intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản từ thực tiễn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

34
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn này nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó làm rõ những vấn đề chung về áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản tại địa bàn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đề xuất những giải pháp đảm bảo cho việc áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản tại Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản từ thực tiễn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THÀNH DANH ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, Năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THÀNH DANH ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TỪ THỰC TIỄN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHI MINH Ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẨN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN THANH DƯƠNG HÀ NỘI, Năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan nội dung luận văn “Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản từ thực tiễn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi thực hiện với sự hướng dẫn khoa học của Phó giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Thanh Dương. Tất cả những tài liệu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Tác giả luận văn: Trần Thành Danh
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN ..................... 7 1.1. Khái niệm, đặc điểm pháp lý của tội trộm cắp tài sản và phân biệt dấu hiệu đặc trưng tội trộm cắp tài sản với tội xâm phạm sở hữu có dấu hiệu gần tương đồng ......................................................................................................... 7 1.2. Khái niệm, đặc điểm của áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản ...............................................................................................................14 1.3. Nội dung của áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản ......18 Tiểu kết Chương 1 .............................................................................................. 28 Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ……………………..……………………………………………29 2.1. Khái quát tình hình xét xử áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh ....................................29 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự trong định tội danh đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh ..............................33 2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự trong việc quyết định hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản.....................................................................................47 2.4. Những hạn chế, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân ...........................53 Tiểu kết Chương 2 .............................................................................................. 62 Chương 3: CÁC YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG ĐÚNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................. 63 3.1. Các yêu cầu bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản ............................................................................................................... 63 3.2. Các giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản ......................................................................................................... 68
  5. Tiểu kết chương 3 ............................................................................................... 79 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHXHCN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa BLHS Bộ luật hình sự BLTTHS Bộ luật tố tụng hình sự QĐHP Quyết định hình phạt TNHS Trách nhiệm hình sự TAND Tòa án nhân dân TTHS Tố tụng hình sự THTT Tiến hành tố tụng QPPL Quy phạm pháp luật ADPL Áp dụng pháp luật ADPLHS Áp dụng pháp luật hình sự CQĐT Cơ quan điều tra VKS Viện Kiểm sát TP Thẩm phám XHCN Xã hội chủ nghĩa
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU THỐNG KÊ Bảng 2.1. Diễn biến tình hình tội trộm cắp tài sản so với các tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn Quận 10 từ năm 2015 đến 2019 Bảng 2.2. Số lượng, số vụ và bị cáo phạm tội trong nhóm tội xâm phạm sở hữu đã được TAND Quận 10 xét xử, giai đoạn 2015 – 2019 Bảng 2.3. Tỷ lệ % các tội phạm trong nhóm tội xâm phạm sở hữu trên địa bàn Quận 10, giai đoạn 2015 – 2019 Bảng 2.4. Thống kê mức hình phạt mà TAND Quận 10 đã xét xử về tội trộm cắp tài sản, giai đoạn 2015 – 2019 Bảng 2.5. Thống kê số lượng án bị cấp phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm hủy, sửa đối với tội trộm cắp tài sản.
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013 quy định tại Điều 32: “1. Mọi người có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp, của cải để dành, nhà ở, tư liệu sinh hoạt, tư liệu sản xuất, phần vốn góp trong doanh nghiệp hoặc trong các tổ chức kinh tế khác. 2. Quyền sở hữu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ…” Ngoài ra, các luật về Dân sự, Hành chính, Hôn nhân gia đình, Lao động, sở hữu trí tuệ… cũng đã ghi nhận và bảo vệ quyền sở hữu hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Vì vậy, mọi hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu hợp pháp đều bị lên án trước xã hội và có thể dẫn đến bị xử lý. Khi vi phạm đến mức phải xử lý hình sự thì đó là tội phạm, cho nên vấn đề xử lý tội phạm cần phải tuân thủ áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự thì mới bảo đảm tính nghiêm minh, khách quan. Hiện nay, Quận 10 có tổng dân số 250.687 người, với mật độ đông trên 47.000 người/km2. Trong đó người Kinh chiếm hơn 80% dân số, người Hoa chiếm 18%, còn lại một số dân tộc ít người Kh’Me, Tày, Chăm, Nùng và người dân tộc khác. Thế mạnh kinh tế chủ yếu tập trung là ngành thương mại – dịch vụ có tốc độ phát triển nhanh, với nhiều loại hình thương mại – dịch vụ cao cấp và đa dạng tạo được sự thu hút đầu tư của các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển, giá trị thương mại chiếm tỷ lệ khá cao, phát huy lợi thế của mình đã và đang phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng định hướng lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các ngành dịch vụ chất lượng cao, các tuyến đường khu vực kinh doanh chuyên ngành, đa ngành từng bước hình thành và phát triển. Cùng với những thành tựu đã đạt được thì tội phạm cũng phát sinh, diễn biến phức tạp, trong đó có Tội trộm cắp tài sản. Các cơ quan THTT luôn khẩn trương tiến hành xử lý theo quy định pháp luật, tuy nhiên trong quá trình xử lý không tránh khỏi các hạn chế, khó khăn, vướng mắc,… trong việc áp dụng pháp luật, trong đó đáng chú ý là tại giai đoạn xét xử sơ thẩm tại TAND Quận 10. 1
  9. Qua số liệu đã cập nhật phân tích công tác xét xử từ năm 2015 đến năm 2019 tại TAND Quận 10, tội trộm cắp tài sản ngày càng có xu hướng diễn biến phức tạp về phương thức, thủ đoạn tinh vi, tính chất, mức độ nguy hiểm cao, đồng thời độ tuổi người phạm tội ngày càng trẻ hóa,… gây hoang mang trong đời sống quần chúng nhân dân, làm ảnh hưởng chung đến an ninh trật tự xã hội. Dù đã được các cơ quan có thẩm quyền tích cực áp dụng các biện pháp phòng chống, đấu tranh, nhất là việc phát hiện và làm hạn chế và loại bỏ dần các nguyên nhân làm phát sinh tội trộm cắp tài sản song hiệu quả mang lại chưa được như mong muốn. Cùng với đó là thực tiễn điều tra, truy tố và xét xử đã cho thấy còn có bất cập, khó khăn trong việc xác định đối tượng tác động của tội phạm, một số dấu hiệu định tội, các dấu hiệu định khung tăng nặng, giảm nhẹ…của người tiến hành tố tụng còn nhiều hạn chế, có vụ định tội danh chưa thật sựthuyết phục làm cho dư luận xã hội tranh luận nhiều chiều, quyết định hình phạt vẫn cònmang tính chủ quan cá nhân của một số người tiến hành tố tụng. Có thể nói, việc áp dụng pháp luật hình sự nói chung và áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản vẫn còn hạn chế, khó khăn, vướng mắc… mà yêu cầu thực tiễn hiện nay cần có văn bản hướng dẫn cụ thể về nhóm tội xâm phạm sở hữu trong đó có tội trộm cắp tài sản theo quy định của BLHS năm 2015, dẫn đến thực tế áp dụng quy định về các tội này không tránh khỏi việc chưa thống nhất giữa các cơ quan tiên hành tố tụng, mà quan trọng nhất là TAND nơi tiến hành xét xử. Để khắc phục những khó khắn vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật hình sự và đề xuất các giải pháp nhằm bảo đảm áp dụng đúng quy định của pháp luật hình sự của Tội trộm cắp tài sản tại địa bàn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh, tôi chọn đề tài: “Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản từ thực tiễn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh” để làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Để có cơ sở lý luận cho việc thực hiện đề tài được giao, học viên đã tham khảo các công trình khoa có liên quan sau: Nguyễn Ngọc Hòa (Chủ biên, 2017), 2
  10. Giáo trình Luật hình sự Việt Nam – Phần chung, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; Võ Khánh Vinh (2014), Định tội danh đối với các tội xâm phạm sở hữu của tác giả Lê Đăng Doanh, NXb Tư pháp năm 2013; Giáo trình luật hình sự Việt Nam – Phần chung, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; Võ Khánh Vinh (2013), Các tội xâm phạm sở hữu có tính chất chiếm đoạt tài sản của tác giả Cao Thị Oanh (chủ biên), Nxb Tư pháp năm 2015; Bình luận Bộ luật hình sự năm 2015, Nxb thông tin và truyền thông, Hà Nội; Trần Văn Biên – Đinh Thế Hưng (2017); Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 2015, Nhà xuất bản thế giới, Hà Nội; Trần Văn Biên – Đinh Thế Hưng (2017); Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, Nhà xuất bản Thế Giới, Hà Nội, và các nguồn tài liệu tham khảo khác sách báo, kể cả internet... Ngoài ra, theo tìm hiểu tác giả còn tham khảo thêm một số tài liệu và trong các luận văn thạc sĩ có liên quan đến, hoặc cùng nội dung của tội trộm cắp tài sản có thể được kể đến như: - Luận văn thạc sĩ “Tội trộm cắp tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn từ huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” của tác giả Đỗ Hồng Thúy, Học viện Khoa học xã hội, 2018. - Luận văn thạc sĩ “Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản từ thực tiễn Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Lê Ngọc Như Chi, Học viện Khoa học xã hội, 2019. - Luận văn thạc sĩ “Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản từ thực tiễn quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Linh, Học viện Khoa học xã hội, 2020. Các tài liệu khoa học trên là cơ sở lý luận chung của tội trộm cắp tài sản, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu việc áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản từ thực tiễn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. Chính vì vậy, theo đó trên cơ sở luận văn này tác giả muốn nghiên cứu tìm hiểu thực tế đi sâu vào thực tiễn tội trộm cắp tài sản, những khó khăn, vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản. Song song đó, trong việc kế thừa các công trình của những tác giả trước đó, từ đó để đưa ra các giải pháp 3
  11. kiến nghị với mục đích hoàn thiện và áp dụng đúng các quy định pháp luật hình sự về tội trộm cắp tài sản. Qua tìm hiểu và nghiên cứu, tác giả khẳng định Đề tài: “Áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản từ thực tiễn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh” không trùng với bất kỳ đề tài nào đã được công bố tính đến thời điểm ngày 31/8/2020. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Luận văn làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, từ đó làm rõ những vấn đề chung về áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản tại địa bàn Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời đề xuất những giải pháp đảm bảo cho việc áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản tại Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích trên, luận văn này đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Làm rõ những vấn đề lý luận chung, đồng thời phân tích cơ sở khoa học pháp lý hình sự, căn cứ vào các quy địnhvề áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản. - Thực trạng áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. - Đề xuất các yêu cầu cụ thể và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và hoạt động áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu 4
  12. - Về cơ sở pháp lý, “Tội trộm cắp tài sản” trong luận văn này được quy định tại Chương XIV Điều 138 BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) và Chương XIV, Điều 173 BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). - Về thời gian, đề tài đã sử dụng tài liệu nghiên cứu trên cơ sở thống kê theo số liệu trong thời gian 05 (năm) năm, từ năm 2015 đến năm 2019 với thực trạng ADPL trong xét xử hình sự sơ thẩm đối với tội trộm cắp tài sản tại TAND Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh. - Về không gian, luận văn này thực hiện đề tài nghiên cứu trên phạm vi địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. - Trong luận văn này, tên thật của bị cáo và bị hại đã được mã hóa lưu trữ tại kho cơ sở dữ liệu tòa án theo quy định tại Nghị quyết số 03/2017/NQ-HĐTP ngày 16/3/2017 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao “Về việc công bố bản án, quyết định trên cổng thông tin điện tử của tóa án”. Vì vậy, tên của nhân vật đề cặp đã được thay thế bằng tên khác hoặc viết tắt. Tuy nhiên, tác giả bảo đảm tính khách quan và trung thực về dữ liệu cập nhật nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn và khoa học. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của Chủ nghĩa Mác - Lênin với phép biện chứng duy vật, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về pháp luật và chính sách pháp luật hình sự; về cải cách tư pháp, phòng và chống các loại tội phạm trong đó có Tội trộm cắp tài sản. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu cụ thể gồm: phương pháp hệ thống; phương pháp lịch sử, logic; phương pháp tìm hiểu, khảo sát, tổng hợp, phân tích, so sánh… thông qua số liệu thống kê; phương pháp tổng kết kinh nghiệm, đọc những bản án và phương pháp trao đổi, thảo luận, tham khảo. 6. Những đóng góp khoa học và ý nghĩa của luận văn Nội dung đề tài này đã nêu rõ khía cạnh lý luận về áp dụng pháp luật hình 5
  13. sự và thực tiễn áp dụng pháp luật đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Qua đó, đã đề xuất các yêu cầu cụ thể và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội danh này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ các tài liệu tham khảo và phụ lục kèm theo, danh mục của các bảng, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản. Chương 2: Thực trạng áp dụng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Các yêu cầu và giải pháp bảo đảm áp dụng đúng pháp luật hình sự đối với tội trộm cắp tài sản trên địa bàn Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh. 6
  14. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI TRỘM CẮP TÀI SẢN 1.1. Khái niệm, đặc điểm pháp lý của tội trộm cắp tài sản và phân biệt dấu hiệu đặc trưng tội trộm cắp tài sản với tội xâm phạm sở hữu có dấu hiệu gần tương đồng 1.1.1. Khái niệm tội trộm cắp tài sản Tội trộm cắp tài sản, theo quy định tại Điều 173 BLHS năm 2015 chỉ quy định "Người nào trộm cắp tài sản của người khác có giá trị..." mà không nêu rõ các dấu hiệu pháp lý cụ thể. Vì vậy, hiện nay ở nước ta có rất nhiều quan điểm ý kiến khác nhau về khái niệm tội trộm cắp tài sản. Theo giáo trình Trường đại học Luật Hà Nội: “Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có chủ” [51, tr.32]. Theo tìm hiểu từ điển bách khoa của Công an nhân dân: “trộm cắp tài sản được hiểu là hành vi lén lút bí mật đối với người quản lý tài sản để chiếm đoạt tài sản”. Theo từ điển pháp luật hình sự: “trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản đang có người khác quản lý” [16, tr.283]. Trong khi đó, TS. Hoàng Văn Hùng thì cho rằng: ‘Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút lấy tài sản của người khác với mục đích chiếm đoạt, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện dưới hình thức lỗi cố ý, xâm phạm các quyền sở hữu được Nhà nước bảo vệ bằng pháp luật” [17, tr.21]. Từ các khái niệm cụ thể trên, có thể thấy được đặc trưng của Tội trộm cắp tài sản là “Người phạm tội bằng hành vi lén lút, bí mật chuyển dịch bất hợp pháp tài sản của chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản nhằm chiếm đoạt tài sản nào đó”. Nói theo cách khác, lén lút là hành vi của chủ thể phạm tội cố ý thực hiện một hành vi giấu diếm, vụng trộm và không mong muốn để lộ cho người khác biết để nhằm mục đích chiếm đoạt một cách trái phép tài sản của người đó. Qua đó, điều này đã nói lên tội trộm cắp tài sản rất rõ ràng cụ thể, đồng thời làm rõ thêm các dấu hiệu đặc điểm về lỗi của tội phạm trộm cắp tài sản là do lỗi cố ý, người phạm 7
  15. tội phải đủ tuổi chịu TNHS và phải có năng lực trách nhiệm hinh sự (đối với các hành vi lén lút mà lấy tài sản của những người khác khi chưa đạt được đủ tuổi chịu TNHS hay đang ở tình trạng tâm lý không có năng lực TNHS thì không phải là tội phạm. Trên các cơ sở tham khảo, tìm hiểu tổng kết thực tế các quan điểm khác nhau về tội trộm cắp tài sản, từ đó tác giả nêu ra định nghĩa về tội trộm cắp tài sản như sau: “Tội trộm cắp tài sản là hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác, do người có đủ năng lực TNHS thực hiện một cách cố ý, xâm phạm quan hệ sở hữu được Nhà nước bảo vệ”. 1.1.2. Đặc điểm pháp lý của tội trộm cắp tài sản Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội có thể chia thành cấu thành tội phạm như sau: - Cấu thành cơ bản, là tổng hợp các dấu hiệu đặc trưng bắt buộc với mọi trường hợp phạm tội của một loại tội, phản ánh bản chất của loại tội đó và cho phép phân biệt được loại tội phạm này với các loại tội phạm khác. Nội dung của cấu thành cơ bản chỉ bao gồm những dấu hiệu định tội, đây là cấu thành tội phạm mà mức hình phạt quy định ở khung thấp nhất trong điều luật của BLHS. Theo quy định về tội trộm cắp tài sản tại Điều 173 BLHS năm 2015 có thể thấy tội trộm cắp tài sản có các dấu hiệu pháp lý cấu thành tội phạm như sau: + Khách thể của tội trộm cắp tài sản “Khách thể của tội phạm là những quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm hại” [52, tr.86]. Khách thể trực tiếp của tội trộm cắp tài sản là một trong những các tội xâm phạm sở hữu thực hiện có tính chiếm đoạt. Do vậy cũng giống như các tội xâm phạm sở hữu khác, tội phạm này xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản. Hơn nữa dễ dàng gây thiệt hại xâm phạm đến các quyền sở hữu về tài sản, cụ thể người phạm tội trộm cắp tài sản phải tác động đến tất cả tài sản của người chủ sở hữu. Ví dụ: A trộm cắp tài sản của B, A đã xâm hại đến khách thể là quyền sở hữu tài sản của B và gây phương hại đến khách thể chung và khách thể loại 8
  16. quyền sở hữu của công dân. Như vậy, về nguyên tắc, đối tượng tác động của tội trộm cắp tài sản phải là tài sản của người khác. Tuy nhiên, trong trường hợp người chủ tài sản đã giao tài sản cho người khác quản lý như cho mượn, giữ hộ… thế nhưng sau đó lại có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của mình thì vẫn có thể cấu thành tội trộm cắp tài sản. + Mặt khách quan của tội trộm cắp tài sản “Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm bao gồm hành vi khách quan, hậu quả nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả” [52, tr.99]. * Hành vi khách quan của trộm cắp tài sản là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn đó là dấu hiệu lén lút, lợi dụng, bất cẩn, thiếu cảnh giác, sơ sơ hở của người bị hại, hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà quản lý tài sản không biết. Một điểm nữa hành vi lén lút của tội trộm cắp tài sản là bí mật lén lút cho việc chiếm đoạt tài sản, hơn nữa có thể tội phạm thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản trước sự có mặt nhiều người và mặt dù người đó không biết được đó là hành vi trộm cắp tài sản. Điều đáng nói hơn nữa, lén lút cũng có nghĩa là người thực hiện hành vi phạm tội cố tình che giấu đi hành vi phạm tội của mình đối với người chủ sở hữu hay người trực tiếp quản lý tài sản khi phạm tội. (Ví dụ: sau nhiều lần theo dõi gia đình anh H, do đó lợi dụng lúc sở hở cả nhà của anh H đi về quê chơi, vắng nhà không có người trông coi, C lén lút cạy cửa đột nhập vào nhà anh H, ngang nhiên vào nhà lấy tài sản trước sự chứng kiến của nhiều người nhưng họ không hay biết C đang chiếm đoạt tài sản bất hợp pháp của nhà người khác mà đều nghĩ là người thân của gia đình anh H). Ngoài ra, có thể người phạm tội thực hiện hành vi lén lút đó với bị hại nhưng công khai với người khác (cụ thể như: hành vi móc túi trong công viên, bến xe, rạp hát, nhà ga, siêu thị, trung tâm thương mại…). * Hậu quả pháp lý của tội phạm này là gây thiệt hại về tài sản cho người bị hại cụ thể là giá trị tài sản chiếm đoạt. Tài sản của hành vi trộm cắp như: tiền, vàng, vật các loại, hàng hóa và các giấy tờ có giá trị khác... Hậu quả là những 9
  17. dấu hiệu đặc trưng bắt buộc đối với tội trộm cắp tài sản. Nếu như một người nào đó có ý định trộm cắp tài sản của người khác, thế nhưng chưa thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản mà bị họ phát hiện thì chưa đủ căn cứ cấu thành tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015. Tuy nhiên, sau đó người phạm tội đã có hành vi dịch chuyển tài sản ra khỏi vị trí ban đầu của tài sản đó thì sẽ bị xử lý truy tố về tội trộm cắp tài sản mặc dù mục đích chiếm đoạt tài sản đó có đạt được hay không (Ví dụ: T đột nhập lén lút vào nhà M để trộm cắp tài sản, thế nhưng chưa kịp đưa số tài sản ra ngoài thì bị M phát hiện. Cho nên, trường hợp này T đã phạm tội trộm cắp tài sản, nếu T bị phát hiện trước khi lấy tài sản thì mới không phạm tội). + Chủ thể của tội trộm cắp tài sản “Chủ thể của tội phạm là người phải có đầy đủ năng lực trách nhiệm hình sự, đạt độ tuổi luật định và đã thực hiện hành vi phạm tội cụ thể” [50, tr.90]. Theo Điều 76 BLHS 2015 quy định phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại, trong đó không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản, như vậy ở chủ thể của tội trộm cắp tài sản là cá nhân. Tại Điều 12, Điều 173 BLHS 2015 quy định thì người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản tại các Khoản 3, 4 Điều 173; còn đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên thì phải chịu trách nhiệm hình sự đối với cả những hành vi thuộc các Khoản 1, 2 Điều 173 BLHS. + Mặt chủ quan của tội trộm cắp tài sản “Mặt chủ quan của tội phạm là diễn biến tâm lý bên trong của người phạm tội” [50, tr.76]. Mặt chủ quan là những gì diễn biến bên trong với các nội dung như sau: dấu hiệu bắt buộc là lỗi (cụ thể lỗi vô ý và cố ý) và những dấu hiệu không bắt buộc gồm có động cơ và mục đích. * Dấu hiệu lỗi của tội trộm cắp tài sản “Lỗi là thái độ chủ quan của người phạm tội đối với hành vi và đối với hậu quả thiệt hại cho xã hội do mình gây ra, được thực hiện dưới hình thức lỗi cố 10
  18. ý hoặc vô ý” [6, tr.20]. Về lý trí: Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình gây ra là nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến trực tiếp về quyền sở hữu tài sản hợp pháp của người khác. Về ý chí: người phạm tội mong muốn mặc kệ để cho những hậu quả xảy ra, chỉ có như vậy người phạm tội mới có thể thực hiện chiếm đoạt được tài sản của người khác, biến tài sản những tài sản đã lấy cắp của người khác thành tài sản chính của mình. * Động cơ, mục đích của người phạm tội trộm cắp tài sản Ngoài các dấu hiệu đặc trưng về lỗi, mặt chủ quan đối với tội trộm cắp tài sản còn được xác định bởi động cơ, mục đích phạm tội. Theo đó đối với tội trộm cắp tài sản động cơ phạm tội chính là vụ lợi, mục đích phạm tội là chiếm đoạt cho được tài sản của người khác. Cho nên việc xác định động cơ, mục đích phạm tội này có ý nghĩa quan trọng trong việc làm căn cứ đánh giá mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội khi xem xét định tội danh và quyết định hình phạt. Tóm lại: Tội trộm cắp tài sản được thực hiện do lỗi cố ý. Mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác do người phạm tội thực hiện. Tuy nhiên, cũng có những trường hợp, người đồng phạm với người trộm cắp tài sản nhưng không có mục đích chiếm đoạt tài sản mà không cấu thành tội khác thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội trộm cắp tài sản (Ví dụ: N ghen M vì M có tình ý với vợ của N, nên N xúi giục K trộm chiếc xe SH của M. Đáng nói hơn, vì tức giận M phản bội nên N vô tình hành động như vậy chứ không có mục đích để chiếm đoạt tài sản của M, thế nhưng N vẫn bị xử lý hình sự về tội trộm cắp tài sản cùng vai trò là đồng phạm. - Cấu thành tội phạm tăng nặng, bao gồm những dấu hiệu định tội và những dấu hiệu thể hiện mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội TP tăng lên rõ rệt. - Cấu thành tội phạm giảm nhẹ, bao gồm những dấu hiệu định tội và những dấu hiệu thể hiện mức độ nguy hiểm cho xã hội giảm đi rõ rệt. 11
  19. Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 BLHS năm 2015 về mức hình phạt của tội phạm này được chia thành bốn khung, cụ thể như sau: - Khung một (Khoản 1): Có mức hình phạt là phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm. Theo đó, được áp dụng trong trường hợp phạm tội có đủ các dấu hiệu cấu thành cơ bản như đã trình bày ở phần mặt khách quan. - Khung hai (Khoản 2): Có mức phạt tù từ hai năm đến bảy năm. Theo đó, cụ thể được áp dụng một trong các trường hợp phạm tội sau đây: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng; Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm. Được hiểu là các thủ đoạn tinh vi rất khó phát hiện (như bố trí trộm cắp xe gắn máy tại bãi giữ xe) và các thủ đoạn mang tính nguy hiểm gây thiệt hại thêm cho chủ sở hữu (Ví dụ: C lén lút trèo lên hệ thống thông gió vào nhà trộm cắp tài sản trị giá 5.000.000 đồng…); Hành hung để tẩu thoát; Tài sản là bảo vật quốc gia; Tái phạm nguy hiểm. - Khung ba (Khoản 3): Có mức phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm. Theo đó, được áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây: Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng; Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. - Khung bốn (Khoản 4): Có mức phạt tù từ mười hai đến hai mươi năm.Theo đó, được áp dụng với một trong các trường hợp phạm tội sau đây: Chiếm đoạt tài sản trị giá năm trăm triệu đồng đồng trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp. - Hình phạt bổ sung (Khoản 5). Ngoài việc phải chịu một trong các mức hình phạt chính nêu trên được quy định tại Bộ luât hình sự, tuỳ từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng. 1.1.3. Phân biệt dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản với một số tội xâm phạm sở hữu có dấu hiệu gần tương đồng 12
  20. - Thủ đoạn gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Hơn nữa, các vấn đề này đã xảy ra nhiều trong thực tế xã hội đối với trường hợp dùng thủ đoạn gian dối của người phạm tội để tiếp cận tài sản cho đến khi có điều kiện mới lén lút thực hiện chiếm đoạt tài sản của người bị hại, qua đó là dấu hiệu đặc trưng của tội trộm cắp tài sản chứ không dấu hiệu của tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Ví dụ: A giả làm người bị bệnh để B thương tình đưa vào nhà của B nghỉ. Trong lúc cả gia đình B lo làm việc, A lén lút lấy trộm tiền và xe mô tô của B bỏ trốn. Hành vi của A cấu thành tội trộm cắp tài sản chứ không phải là tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. - Thủ đoạn đặc trưng của tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là không cần che giấu hành vi và thực hiện công khai hành vi chiếm đoạt. Nhiều người nhìn thấy và không nghi ngờ gì về hành vi chiếm đoạt tài sản. Trường hợp người phạm tội lợi dụng không có ai trực tiếp quản lý tài sản, giả làm ngưòi có trách nhiệm đến và chiếm đoạt tài sản đó. Trường hợp này người phạm tội đã thực hiện hành vi lén lút ở việc che giấu thân phận thật của mình (giả làm người có trách nhiệm) để lén lút với mọi người xung quanh và người quản lý tài sản, tiếp cận và thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản. Do vậy, họ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản chứ không phải tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Ví dụ: A giả làm nhân viên khách sạn M, dọn dẹp một số cây kiểng trong khuôn viên của khách sạn. A đã dùng xe chở một số cây kiểng quý đi để chiếm đoạt số cây kiểng đó. Trường hợp này A lén lút với mọi người xung quanh nên phạm tội trộm cắp tài sản chứ không phải tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. - Thủ đoạn đặc trưng của tội cướp giật tài sản là hành vi công khai và nhanh chóng giằng lấy, giật lấy tài sản thường là gọn nhẹ của người khác rồi nhanh chóng tẩu thoát. Trường hợp người phạm tội lợi dụng chỗ đông người lén giật tài sản của người khác để không bị phát hiện rồi sau đó chiếm đoạt tài sản ấy. Trường hợp này thực chất người phạm tội đã lén lút (không có ý thức công khai) chiếm đoạt tài sản bằng cách giật lấy tài sản thật nhanh chóng để không ai 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2