intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

59
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự trong tố tụng hình sự Việt Nam, đề xuất một số giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định pháp luật về hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật Hình sự và Tố tụng hình sự: Hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ THỊ KIM CHI HỦY BẢN ÁN SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LUẬN VĂN THẠC SỸ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ HÀ NỘI, năm 2020
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI HỒ THỊ KIM CHI HỦY BẢN ÁN SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8380104 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN VĂN ĐỘ HÀ NỘI, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoạn luận văn thạc sĩ “Hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu khoa học do bản thân tôi tự thực hiện với sự hướng dẫn của PGS.TS Trần Văn Độ. Kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được công bố tại bất kỳ công trình khoa học nào. Tác giả Hồ Thị Kim Chi
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLHS : Bộ luật Hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra ĐTV : Điều tra viên HĐTP : Hội đồng Thẩm phán HĐXX : Hội đồng xét xử KSV : Kiểm sát viên TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao TTHS : Tố tụng hình sự UBTP : Ủy ban Thẩm phán VKS : Viện kiểm sát VKSND : Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỦY BẢN ÁN SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ .................................. 8 1.1. Lý luận về hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự........................................ 8 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự ................ 8 1.1.2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự ................................................................................................................. 19 1.1.3. Mục đích, ý nghĩa của việc hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự ....... 21 1.2. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về huỷ bản án sơ thẩm vụ án hình sự ......................................................................................................... 24 1.2.1. Khái quát pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ 1945 đến khi Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 có hiệu lực thi hành về hủy bản án........... 24 1.2.2. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 về hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự ................................................................................... 27 Chương 2: THỰC TIỄN HỦY BẢN ÁN SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ PHÚC THẨM CỦA TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH........................................................... 30 2.1. Tình hình hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự tại Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................................................ 30 2.2. Kết quả hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự để điều tra lại hoặc xét xử lại ................................................................................................................. 31 2.2.1. Huỷ bản án do vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng hình sự ........ 31 2.2.2. Hủy bản án do sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng các quy định của BLHS ......................................................................................... 38 2.2.3. Huỷ bản án do hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm hoặc không đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự..................................... 45
  6. 2.3. Nguyên nhân của việc hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự để điều tra lại, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án ..................................................................... 46 2.3.1. Nguyên nhân do những bất cập, hạn chế của pháp luật và hướng dẫn áp dụng pháp luật ............................................................................ 46 2.3.2. Nguyên nhân xuất phát từ chất lượng hoạt động tố tụng ............. 47 2.3.3. Các nguyên nhân khác .................................................................. 56 Chương 3: YÊU CẦU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG HỦY BẢN ÁN SƠ THẨM VỤ ÁN HÌNH SỰ TRONG XÉT XỬ PHÚC THẨM ............................................................................................................ 60 3.1. Yêu cầu hạn chế tình trạng huỷ bản án sơ thẩm vụ án hình sự ........... 60 3.1.1. Yêu cầu Cải cách tư pháp. ............................................................ 60 3.1.2. Yêu cầu xây dựng nhà nước pháp quyền, bảo vệ công lý………..62 3.1.3. Yêu cầu bảo vệ quyền con người…………………………………..62 3.1.4. Yêu cầu phòng ngừa và chống tội phạm ....................................... 62 3.2. Các giải pháp hạn chế tình trạng huỷ bản án sơ thẩm vụ án hình sự... 64 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện và hướng dẫn thực hiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự ................................................................................. 64 3.2.2. Nâng cao năng lực, trách nhiệm nghề nghiệp của người tiến hành tố tụng...................................................................................................... 66 3.2.3. Tăng cường phối hợp, chế ước giữa các cơ quan tiến hành tố tụng ................................................................................................................. 67 3.2.4. Các giải pháp khác ....................................................................... 67 KẾT LUẬN .................................................................................................... 72 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 2
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hoạt động xét xử của Tòa án là một trong những chức năng quan trọng của Nhà nước nhằm đảm bảo trật tự, giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm. Việt Nam đang trên con đường đổi mới đất nước hướng đến xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Trong những năm qua, cùng với quá trình cải cách sâu sắc và toàn diện nền hành chính nhà nước ở nước ta, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm đến cải cách tư pháp nói chung và nhất là cải cách tố tụng hình sự, vì đây là công cụ sắc bén và đầy hiệu lực của Nhà nước, thông qua đó đấu tranh phòng chống tội phạm, bảo vệ an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, bảo vệ pháp luật và pháp chế Xã hội chủ nghĩa, đồng thời đó là chỗ dựa của nhân dân bảo vệ công lý, bảo vệ quyền công dân, quyền con người, bảo đảm không làm oan, làm sai đối với người vô tội đồng thời mọi hành vi phạm tội đều được xử lý nghiêm minh đúng pháp luật. Những yêu cầu đó được thể hiện sâu sắc trong các Nghị quyết của Đảng qua các kỳ đại hội và nhất là trong Nghị quyết 08, Nghị quyết 49 –NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị. Với yêu cầu đó, các cơ quan tố tụng đã phấn đấu đạt nhiều kết quả đáng kể, thể hiện qua chất lượng điều tra, truy tố có nhiều chuyển biến tích cực; tình trạng bắt giữ người tràn lan, truy tố oan sai được hạn chế đến mức thấp nhất, công tác xét xử được thận trọng, hoạt động tranh tụng được nâng cao, phiên tòa dân chủ, công khai, khách quan được phát huy. Tuy nhiên, hoạt động xét xử các vụ án hình sự trong giai đoạn sơ thẩm vẫn chưa đạt được yêu cầu, mục tiêu đề ra vì vẫn còn phát sinh rất nhiều bản án bị Tòa án cấp trên tuyên hủy, sửa theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Để khắc phục tình trạng này thì từng cấp xét xử phải đảm bảo xét xử vụ án đúng về cả nội dung lẫn tố tụng, trong đó việc Tòa án cấp trên 1
  8. thực hiện các quyền như: giữ nguyên bản án, sửa bản án hay hủy bản án của Tòa án cấp dưới khi xét xử vụ án hình sự luôn được đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật. Mỗi quyết định của Tòa án cấp trên về hủy bản án hay sửa bản án hình sự của Tòa án cấp dưới đều có ý nghĩa, tác động quan trọng đến quá trình giải quyết vụ án hoặc sai sót trong việc áp dụng pháp luật. Nếu như việc hủy bản án của Tòa án sơ thẩm do có những tình tiết mới phát sinh liên quan đến việc giải quyết vụ án thì việc hủy bản án (trừ trường hợp hủy và đình chỉ vụ án) chủ yếu là nhằm tạo điều kiện để các cơ quan tiến hành tố tụng ở cấp dưới khắc phục những vi phạm pháp luật nghiêm trọng để điều tra, xét xử lại hoặc chỉ để xét xử lại đúng đắn vụ án. Nếu đánh giá việc hủy bản án hình sự ở góc độ liên hệ cùng với hiệu lực thi hành của bản án thì bản án bị hủy thì phải quay trở lại giai đoạn tố tụng trước đó, có thể phải điều tra lại hoặc xét xử lại, do đó làm cho nhiều vụ án phải được xử lý lại, kéo dài thời hạn tố tụng gây thiệt hại không nhỏ đến tiền của của nhà nước, xã hội, quyền lợi của người tham gia tố tụng và nhất là sự thiếu lòng tin của nhân dân vào công lý. Như vậy, việc nghiên cứu lý luận, phân tích pháp luật và đánh giá thực tiễn tìm ra giải pháp hạn chế đến mức thấp nhất các bản án hình sự bị hủy là yêu cầu đặt ra cấp thiết, nó không chỉ là tiêu chí để đánh giá chất lượng điều tra, truy tố, xét xử của các cơ quan tiến hành tố tụng mà còn là cơ sở để đánh giá tính thực tiễn của pháp luật tố tụng hình sự, hiệu quả về mặt chính trị, xã hội trong công tác phòng, chống tội phạm. Tất cả những vấn đề trên đây là lý do mà học viên chọn Đề tài “Hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện từ thực tiễn Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ luật học. 2
  9. 2. Tình hình nghiên cứu Hủy bản án hình sự là một vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu luật và những người làm công tác thực tiễn. Tuy nhiên, cách tiếp cận được thực hiện ở các mức độ khác nhau. Có thể giới thiệu một số công trình nghiên cứu có tính lý luận, điển hình như: Công trình nghiên cứu khoa học cấp bộ: “Thực trạng hoạt động xét xử phúc thẩm và giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xét xử phúc thẩm của các Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao” (2006) của TANDTC có nội dung làm rõ một số qui định của pháp luật tố tụng đồng thời phân tích thực trạng hoạt động, chất lượng, hiệu quả xét xử phúc thẩm của các Tòa phúc thẩm TANDTC và từ đó đưa ra một số giải pháp. Ở cấp độ tiến sĩ, đã có các Luận án “Chức năng xét xử trong tố tụng hình sự Việt Nam” (2008) của tác giả Lê Tiến Châu nghiên cứu toàn diện về chức năng xét xử nói chung trong tố tụng hình sự, trong đó đề cập một số vấn đề về chức năng xét xử trong xét xử phúc thẩm; Luận án “Áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay” (2003) của tác giả Lê Xuân Thân, trong đó có phân tích về thực tiễn áp dụng pháp luật tại Tòa án cấp phúc thẩm; Luận án “Phúc thẩm trong tố tụng hình sự” (2004) của tác giả Nguyễn Đức Mai nghiên cứu một cách toàn diện về phúc thẩm trong tố tụng hình sự nói chung; Luận án "Thẩm quyền của các cấp Tòa án trong tố tụng hình sự” (2002) của tác giả Nguyễn Văn Huyên có đề cập một số nội dung về quyền hạn của Tòa án cấp phúc thẩm. Ở cấp độ thạc sĩ, đã có các Luận văn “Thủ tục xét xử phúc thẩm theo luật tố tụng hình sự Việt Nam” (1998) của tác giả Nguyễn Gia Cương; Luận văn “Giai đoạn xét xử phúc thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam những vấn đề lý luận và thực tiễn” (2001) của tác giả Huỳnh Lập Thành; Luận văn “Phạm vi xét xử phúc thẩm và thẩm quyền của Tòa án cấp phúc thẩm theo 3
  10. pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam” (2007) của tác giả Bùi Ngọc Hòa; Luận văn “Quyền hạn của Tòa án cấp phúc thẩm trong tố tụng hình sự Việt Nam”của tác giả Nguyễn Tiến Pháp; Luận văn “Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử trong bối cảnh cải cách tư pháp ở Việt Nam” của tác giả Ngô Mạnh Cường;... có những nội dung phân tích các quy định của BLTTHS về quyền hạn xét xử phúc thẩm, trong đó có đề cập đến vấn đề hủy bản án. Sau khi có BLTTHS 2003 có một số bài nghiên cứu trên các báo, tạp chí như: Tạp chí Tòa án số 20; Đinh Văn Quế (2004),“Những trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm”; Tạp chí Tòa án số 8; Hoàng Thị Liên (2005), “Xử lý thế nào trong trường hợp tòa án cấp phúc thẩm hủy án sơ thẩm để điều tra lại theo hướng nặng hơn đối với bị cáo”; Tạp chí Tòa án số 17; Đỗ Đại Hữu (2006),“Xác định Tòa án xét xử lại, khi Tòa án tối cao hủy bản án, quyết định của Tòa cấp dưới”, Tạp chí Nghiêu cứu lập pháp số 72; Phạm Thanh Hải (2007),“Tòa án cấp phúc thẩm phải hủy bản án sơ thẩm, đình chỉ giải quyết vụ án”, Tạp chí Tòa án số 4; Vũ Gia Lâm (2012),“Về quyền hủy bản án hình sự sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại của Tòa án cấp phúc thẩm”, Tạp chí Luật học số 11; Đinh Văn Quế (2013),“Tòa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại theo hướng có tội – những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí dân chủ và Pháp luật số 5…; Ngoài ra đề tài này còn được đề cập tới ở một số tài liệu khác như Giáo trình luật TTHS của Trường đại học luật Hà Nội năm 2013 và các sách chuyên khảo về kỹ năng xét xử. Nghiên cứu các công trình khoa học trên cho thấy vấn đề hủy bản án hình sự đã được các nhà khoa học, những người làm công tác thực tiễn quan tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa trình bày chuyên sâu về hủy bản án ở các giai đoạn xét xử khác nhau, cũng như chưa đánh giá sâu mối quan hệ giữa áp dụng luật tố tụng và luật nội dung trong quy định về hủy bản án hình sự. 4
  11. Ngoài ra, có những công trình nghiên cứu vấn đề hủy bản án hình sự đã không còn phù hợp so với pháp luật hiện hành và thực tiễn. Nghiên cứu vấn đề hủy bản án theo tố tụng hình sự Việt Nam nhìn từ pháp luật hiện hành để đánh giá thực trạng trong bối cảnh cải cách tư pháp sâu, rộng như hiện nay là yêu cầu cần thiết nên có thể khẳng định rằng cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách toàn diện, cụ thể về những vấn đề nói trên. 5
  12. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự trong tố tụng hình sự Việt Nam, đề xuất một số giải pháp bảo đảm áp dụng đúng quy định pháp luật về hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân cấp huyện. Để đạt được mục đích trên, luận văn đặt ra và giải quyết một số nhiệm vụ chính sau đây: - Làm rõ các vấn đề lý luận về hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự; - Phân tích các quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về chế định hủy bản án hình sự qua các thời kỳ. - Đánh giá thực tiễn hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh. - Đưa ra các giải pháp khắc tình trạng huỷ bản án sơ thẩm trong tố tụng hình sự. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề về lý luận, quy định của pháp luật và thực tiễn truy tố của VKS, xét xử của Tòa án về hủy bản án hình sự chưa có hiệu lực pháp luật và đã có hiệu lực pháp luật. Đề tài chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu là những bản án mà Tòa án cấp phúc thẩm TAND TP.Hồ Chí Minh tuyên hủy bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện (cấp huyện) để điều tra lại, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án trong 3 năm (2017 -2019). 6
  13. 5. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận để nghiên cứu đề tài là phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của Triết học Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước về Nhà nước pháp quyền, về Cải cách tư pháp. Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là phân tích, tổng hợp, thống kê, khảo sát thực tiễn và vụ việc điển hình... để thực hiện Đề tài. 6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài Về ý nghĩa lý luận, luận văn góp phần làm sáng tỏ khái niệm, căn cứ, mục đích, ý nghĩa của việc hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự. Từ đó làm rõ hơn ý nghĩa lý luận về quyền hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự trong thẩm quyền xét xử phúc thẩm của Tòa án nhân dân TP.Hồ Chí Minh. Về ý nghĩa thực tiễn, Luận văn có thể là tài liệu tham khảo cho các nhà hoạt động thực tiễn, nhất là các Thẩm phán xét xử sơ thẩm cũng như phúc thẩm nhằm nâng cao trình độ, rút kinh nghiệm cho hoạt động của mình. Luận văn cũng có thể được sử dụng trong giảng dạy, học tập môn Tố tụng hình sự. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn gồm có ba chương: - Chương 1: Những vấn đề lý luận và pháp luật về hủy bản án sơ thẩm trong tố tụng hình sự. - Chương 2: Thực tiễn hủy bản án sơ thẩm của Toà án nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.. - Chương 3: Yêu cầu và giải pháp hạn chế tình trạng hủy bản án sơ thẩm. 7
  14. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỦY BẢN ÁN SƠ THẨM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ 1.1. Lý luận về hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự 1.1.1.1. Khái niệm chung về huỷ bản án Hiện nay chưa có công trình nghiên cứu nào đưa ra khái niệm về hủy bản án sơ thẩm vụ án hình sự. Theo từ điển Tiếng Việt thì “hủy” là “làm cho không còn tồn tại hoặc không còn có giá trị nữa”. Bản án (trong trường hợp này là bản án hình sự) là văn bản áp dụng pháp luật thể hiện phán quyết của Tòa án trong xét xử vụ án hình sự. Theo cách hiểu này thì “hủy bản án” là cách thức làm cho một bản án chưa có hiệu lực pháp luật của của Tòa án cấp sơ thẩm không còn giá trị nữa để có hiệu lực thi hành (huỷ ở cấp phúc thẩm) hay làm cho bản án đã có hiệu lực thi hành không còn hiệu lực thi hành nữa (huỷ ở thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm). Cùng với việc huỷ bản án là một loạt vấn đề đặt ra tiếp theo là vì sao phải hủy bản án (căn cứ huỷ bản án)? Chủ thể nào được trao thẩm quyền hủy bản án? Hậu quả pháp lý của việc hủy bản án là gì?... Trong pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, huỷ bản án được hiểu là huỷ toàn bộ bản án chưa có hiệu lực pháp luật hoặc đang có hiệu lực pháp luật hoặc huỷ một phần bản án đó, nếu các phần khác của bản án không ảnh hưởng đến phần bản án bị huỷ. Trong tố tụng hình sự Việt Nam khi nói đến thuật ngữ “hủy bản án” sơ thẩm hình sự cấp quận, huyện là nói đến thẩm quyền của HĐXX cấp phúc thẩm hoặc giám đốc thẩm, tái thẩm được quy định trong pháp luật hình sự. Với những nội dung nêu trên, có thể đưa ra khái niệm hủy bản án trong tố tụng hình sự: “Hủy bản án là một trong những quyền hạn của Tòa án cấp 8
  15. trên trong quá trình xét xử phúc thẩm vụ án hoặc xét lại bản án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp dưới theo thủ tục luật định, nếu xét thấy có căn cứ theo quy định của pháp luật, nhằm hủy bỏ một phần hay toàn bộ bản án đó để điều tra lại, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án”. 1.1.1.2. Hủy bản án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm Theo Từ điển Luật học thì Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền hủy bản án sơ thẩm, chuyển hồ sơ để điều tra lại hoặc xét xử lại và hủy bản án sơ thẩm, đình chỉ vụ án. Khi hủy án sơ thẩm để xét xử lại, Tòa án cấp phúc thẩm không quyết định trước những chứng cứ mà Tòa án cấp sơ thẩm cần phải chấp nhận hoặc cần phải phản bác bỏ; cũng như, không quyết định trước về điều khoản bộ luật và chế tài mà Tòa án cấp sơ thẩm sẽ phải áp dụng. Đối với trường hợp hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án, nếu Tòa án cấp phúc thẩm xét thấy không có sự việc phạm tội hoặc hành vi của bị cáo không cấu thành tội phạm thì ra quyết định hủy bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo vô tội và đình chỉ vụ án [41, tr.404]. Hủy bản án, quyết định của Tòa án là một biện pháp quan trong góp phần hạn chế tình trạng oan, sai trong các bản án, quyết định của Tòa án; nhằm bảo vệ quyền con người, đảm bảo tính đúng đắn các phán quyết của Toà án trong giải quyết các vụ án hình sự. Cách thức trình tự tiến hành xét xử lại vụ án hoặc xem xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của pháp luật. Mục đích của việc xét xử phúc thẩm là nhằm kiểm tra lại tính hợp pháp, tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng, sửa chữa những sai lầm và vi phạm của tòa án sơ thẩm nhằm bảo đảm việc áp dụng thống nhất pháp luật. 9
  16. Việc xét xử phúc thẩm chỉ phát sinh khi có kháng cáo của những người có quyền kháng cáo hoặc kháng nghị của Viện kiểm sát nhân dân. Hội đồng xét xử chỉ xét xử đối với những vụ án mà bản án bị kháng cáo, kháng nghị. Phần còn lại không bị kháng cáo, kháng nghị chỉ được xem xét nếu có điểm cần được giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho bị cáo. Khi xét xử Tòa án cấp phúc thẩm có quyền bác kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại. Bản án và quyết định của Tòa án cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật ngay sau khi tuyên án. Trong khoa học Luật tố tụng hình sự đưa ra nhiều khái niệm xét xử phúc thẩm. Tuy các khái niệm đó có cách diễn đạt khác nhau, nhưng đều khá thống nhất về những yếu tố cơ bản xuất phát từ tinh thần quy định của BLTTHS [30, Điều 30]. Theo tinh thần đó, xét xử phúc thẩm được hiểu là một giai đoạn của tố tụng hình sự, trong đó Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị nhằm kiểm tra tính có căn cứ, tính hợp pháp và khắc phục những sai lầm của Tòa án cấp sơ thẩm, bảo vệ lợi ích Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân [6, tr.227], [38, tr.406]. Đối tượng xét xử phúc thẩm là toàn bộ hay một phần nội dung bản án sơ thẩm đã tuyên đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị. Ngoài ra, Tòa án cấp phúc thẩm cũng có thể xem xét những phần khác của bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có liên quan đến kháng cáo. Nếu có kháng cáo về những vấn đề chưa được xét xử ở cấp sơ thẩm thì Tòa án cấp phúc thẩm cũng không có trách nhiệm phải giải quyết. Tòa án xét xử phúc thẩm có nhiệm vụ xem xét, đánh giá lại sự thật của vụ án trên cơ sở những chứng cứ cũ và chứng cứ mới được bổ sung ở cấp phúc 10
  17. thẩm, đồng thời thực hiện chức năng giám đốc xét xử của Tòa án cấp trên đối với Tòa án cấp dưới, kiểm tra tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Trong quá trình thực hiện hai nhiệm vụ này, Tòa án cấp phúc thẩm có khả năng phát hiện, khắc phục và sửa chữa những sai lầm, thiếu sót trong việc xét xử sơ thẩm, đồng thời thông qua việc phát hiện sửa chữa sai lầm này thì Tòa án cấp phúc thẩm đã hướng dẫn Tòa án cấp dưới, đảm bảo việc áp dụng pháp luật đúng đắn và thống nhất. Sau khi xem xét, đánh giá toàn bộ tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, HĐXX phúc thẩm có các quyền sau: Một là, không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm; Hai là, sửa bản án sơ thẩm; Ba là, hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại; Bốn là, hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án [30, Điều 355]. Trong quyền hạn của tòa án cấp phúc thẩm nêu trên thì quyền giữ nguyên bản án sơ thẩm là do Toà án cấp sơ thẩm không có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và áp dụng pháp luận đúng đắn (có căn cứ và hợp pháp). Còn thẩm quyền “sửa bản án” và “hủy bản án” do có nhiều căn cứ khác nhau cần bàn đến: - Nếu như Tòa cấp phúc thẩm nhận thấy những tài liệu, chứng cứ thu thập trong quá trình điều tra cũng như tại phiên tòa đã đầy đủ, không cần phải bổ sung gì nữa, nhưng có căn cứ xác định bản án sơ thẩm áp dụng không đúng các quy định của pháp luật hoặc có những tình tiết mới phát sinh liên quan đến việc giải quyết vụ án sau khi xét xử sơ thẩm thì Tòa án cấp phúc thẩm khắc phục hạn chế, thiếu sót trong việc áp dụng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm bằng cách sửa quyết định của bản án sơ thẩm theo hướng có lợi hoặc không có lợi cho bị cáo, người bị hại, nguyên đơn, bị đơn dân sự…. Việc sửa bản án có thể gồm: tăng hay giảm hình phạt; mức bồi thường thiệt 11
  18. hại; sửa quyết định xử lý vật chứng hay miễn trách nhiệm hình sự do chuyển biến tình hình hay hành vi không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;... - Đối với thẩm quyền hủy bản án trong giai đoạn phúc thẩm là khi Tòa án cấp phúc thẩm phát hiện bản án của Tòa án cấp sơ thẩm có những vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong việc chứng minh (thu thập, đánh giá chứng cứ), trong việc áp dụng pháp luật nội dung hay ở vi phạm tố tụng khác ở mức độ đáng kể; đồng thời những vi phạm này Tòa án cấp phúc không thể khắc phục được thì hủy bỏ bản án sơ thẩm này. Tùy theo tính chất vi phạm của bản án sơ thẩm mà Tòa án cấp phúc thẩm quyết định hủy bản án để điều tra lại, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án. + Quyết định hủy bản án để điều tra lại là trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm nhận thấy việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ như: Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và những hình thức khác của hành vi phạm tội; Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích động cơ phạm tội; Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và đặc điểm về nhân thẩn của bị can, bị cáo; Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra; Nguyên nhân và điều kiện phạm tội; Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ rách nhiệm hình sự, miễn hình phạt. Đối chiếu với những quy định trên chủ tọa phiên tòa cũng cần xem xét những vấn đề như: Các thủ tục trong điều tra, truy tố đã bảo đảm đúng và đầy đủ theo quy định của pháp luật hay không; Hành vi của các bị cáo có đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm hay không; tội danh và điều khoản mà VKS truy tố có phù hợp không; Có cần xử lý vật chứng hoặc áp dụng biện pháp bảo đảm việc bồi thường thiệt hại trước khi xét xử không… Việc điều tra không đầy đủ làm cho việc xác định sự thật vụ án không được khách quan và toàn diện. Tòa án cấp phúc thẩm chỉ hủy án sơ thẩm để điều tra lại khi việc điều tra 12
  19. ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà những vấn đề chưa đầy đủ ảnh hưởng đến xác định sự thật vụ án còn nếu không ảnh hưởng đến việc xác định sự thật vụ án thì không được hủy bản án sơ thẩm. Ngoài điều kiện điều tra không đầy đủ thì việc hủy bản án sơ thẩm còn phải bảo đảm điều kiện là Tòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung được, còn nếu có khả năng bổ sung thì bản án sơ thẩm không bị hủy mà Tòa án cấp phúc thẩm phải bổ sung, ví dụ: nếu trong giai đoạn xét xử phúc thẩm bị cáo có biểu hiện tâm thần mà trước đó bị cáo không có thì Tòa cấp phúc thẩm phải trưng cầu giám định để xác định năng lực trách nhiệm hình sự của bị cáo, chứ không lấy lý do này để hủy án sơ thẩm. Việc điều tra không đầy đủ thường hay gắn liền vi phạm thủ tục tố tụng như: truy tìm vật chứng, xác định dấu vết, định giá tài sản,… + Quyết định hủy bản án để xét xử lại từ cấp sơ thẩm là trường hợp vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong xét xử sơ thẩm (như HĐXX sơ thẩm không đúng luật định hoặc có vi phạm nghiêm trọng khác về thủ tục tố tụng...) có sai lầm trong áp dụng luật nội dung nhưng Toà án cấp sơ thẩm không tự mình sửa được nhằm bảo đảm nguyên tắc không làm xấu đi tình trạng bị cáo và bảo đảm quyền bào chữa của bị cáo. Ví dụ, người được Tòa án cấp sơ thẩm tuyên không phạm tội nhưng có căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội. - Ngoài quyền hạn hủy bản án để điều tra, xét xử lại, Tòa án cấp phúc thẩm còn có quyền hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án, bao gồm hai trường hợp: + Trường hợp hủy bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án là khi Tòa án cấp phúc thẩm với tư cách là một cấp xét xử, có quyền ra bản án hình sự xác định bị cáo có phạm tội hay không. Vì vậy nếu có căn cứ khẳng định không có sự việc phạm tội hoặc hành vi không cấu thành tội phạm, Tòa án cấp phúc thẩm tự mình tuyên bị cáo không có tội và 13
  20. đình chỉ vụ án để đảm bảo kịp thời khôi phục danh dự và đảm bảo quyền lợi cho bị cáo. + Trường hợp hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án là khi Tòa án cấp phúc thẩm xác định có một trong các căn cứ không đủ điều kiện truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội như bị cáo chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự; người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hay quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật; hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự; bị cáo chết trong giai đoạn xét xử phúc thẩm… Các căn cứ trên cũng chính là các căn cứ không được khởi tố vụ án hình sự và cũng là những sai lầm, vi phạm nghiêm trọng trong việc áp dụng BLHS và BLTTHS. Những căn cứ này có thể xuất hiện trước khi khởi tố vụ án mà các cơ quan tiến hành tố tụng cấp sơ thẩm không phát hiện được nên vẫn kết án bị cáo nhưng cũng có thể xuất hiện sau khi Tòa án cấp sơ thẩm xét xử. Như vậy, hủy bản án trong giai đoạn xét xử phúc thẩm là quyền của Hội đồng xét xử phúc thẩm trong quá trình xem xét bản án chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị, xét thấy có căn cứ theo quy định của pháp luật, nhằm hủy bỏ một phần hay toàn bộ nội dung bản án đó để điều tra lại, xét xử lại hoặc đình chỉ vụ án. 1.1.1.3. Các đặc điểm huỷ bản án sơ thẩm vụ án hình sự Từ các khái niệm huỷ bản án nói chung, huỷ bản án trong xét xử phúc thẩm đã phân tích trên, có thể thấy hủy bản án trong tố tụng hình sự có một số đặc điểm sau: Thứ nhất, hủy bản án là một trong các quyền hạn mà pháp luật tố tụng quy định cho Tòa án cấp trên khi xét xử lại những vụ án hình sự mà bản án bị kháng cáo, kháng nghị. Theo Từ điển luật học, thẩm quyền là “quyền đầy đủ để xét đoán, định đoạt vấn đề gì” còn theo tác giả Phạm Hồng Hải thì “thẩm quyền là quyền 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2