intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

36
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày một số vấn đề lý luận và quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự ; Thực tiễn xét xử tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý hình sự đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật hình sự và Tố tụng hình sự: Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ LIÊN TỘI CHO VAY LÃI NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HÌNH SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ Hà Nội, năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN THỊ LIÊN TỘI CHO VAY LÃI NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ TỪ THỰC TIỄN TỈNH BẮC NINH Ngành: Luật hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 8.38.01.04 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƯƠNG TUYẾT MIÊN Hà Nội, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ, giúp đỡ từ Người hướng dẫn là PGS. TS. Dương Tuyết Miên. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Những nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả, cơ quan tổ chức khác đã được trích dẫn và thể hiện trong phần tài liệu tham khảo. Hà Nội, ngày tháng năm 2021 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Liên
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CVLN : Cho vay lãi nặng BLHS: : Bộ luật hình sự TAND : Tòa án nhân dân VKSND : Viện kiểm sát nhân dân
  5. MỤC LỤC Trang PHẦN MỞ ĐẦU 01 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài 01 2. Tình hình nghiên cứu đề tài 02 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 05 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 05 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 06 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 06 7. Kết cấu của luận văn 07 PHẦN NỘI DUNG 08 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT 08 VỀ TỘI CHO VAY LÃI NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ 1.1 Một số vấn đề lý luận về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 08 1.1.1 Khái niệm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 08 1.1.2 Đặc điểm của tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 14 1.2. Quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trong 15 pháp luật hình sự Việt Nam 1.2.1 Quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trong 15 pháp luật hình sự giai đoạn trước BLHS năm 2015 1.2.2 Quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội cho vay lãi nặng 21 trong giao dịch dân sự TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 33 Chương 2. THỰC TIỄN XÉT XỬ TỘI CHO VAY LÃI 34 NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
  6. 2.1 Khái quát chung về tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 34 2.1.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh Bắc Ninh 34 2.1.2 Khái quát tình hình xét xử tội phạm nói chung và tội cho vay lãi 36 nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong 05 năm gần đây 2.2 Một số bất cập về pháp luật áp dụng đối với tội cho vay lãi nặng 40 trong giao dịch dân sự 2.3. Đánh giá thực tiễn định tội danh và quyết định hình phạt tội cho 44 vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 2.3.1 Đánh giá thực tiễn định tội danh đối với tội cho vay lãi nặng trong 44 giao dịch dân sự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 2.3.2 Đánh giá thực tiễn quyết định hình phạt tội cho vay lãi nặng trong 47 giao dịch dân sự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 2.3.3 Một số hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân trong định tội danh và 50 quyết định hình phạt đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 54 Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG 55 CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI CHO VAY LÃI NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ TRÊN ĐỊA TỈNH BẮC NINH 3.1 Phương hướng nâng cao hiệu quả xử lý hình sự đối với tội cho 55 vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý hình sự tội cho vay lãi nặng 60 trong giao dịch dân sự 3.2.1 Giải pháp hoàn thiện Bộ luật hình sự và các văn bản hướng dẫn 60 thi hành 3.2.2. Các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả xử lý hình sự đối với 66
  7. tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 3.2.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cán bộ, công 66 chức của các cơ quan tiến hành tố tụng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 3.2.2.2 Giải pháp tăng cường quan hệ phối hợp xử lý của các cơ quan nhà 69 nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 3.2.3.3 Giải pháp nâng cao ý thức của người dân trên địa bàn tỉnh Bắc 72 Ninh khi tham gia quan hệ tín dụng TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 74 KẾT LUẬN 75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77
  8. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong quá trình tiến hành công cuộc đổi mới kinh tế, Đảng và Nhà nước ta luôn nỗ lực tìm kiếm các giải pháp nhằm đưa nền kinh tế nước nhà phát triển một cách toàn diện và hội nhập có hiệu quả với nền kinh tế thế giới. Những giải pháp đưa ra và được thực hiện trên thực tế đã đạt được những kết quả khả quan, trong đó có những biện pháp quy định về lãi suất. Việc điều chỉnh lãi suất hợp lí sẽ giúp thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, nếu không kiểm soát tốt vấn đề cho vay trong quan hệ dân sự, để cho tội phạm “thao túng” quan hệ này nhằm thu lời bất chính thì sẽ dẫn đến hậu quả xã hội khôn lường, người đi vay thì đời sống khốn đốn, trật tự xã hội bị ảnh hưởng. Nạn tín dụng đen thời gian vừa qua đã ảnh hưởng rất xấu đến trật tự trị an xã hội, gây lo lắng, bất an cho toàn xã hội. Trước đây, BLHS năm 1999 quy định về tội cho vay lãi nặng tại Điều 163 nhưng còn có nhiều hạn chế khi không xác định phạm vi và đối tượng cho vay cũng như xác định cụ thể mức lãi được coi là lãi nặng. Do đó, BLHS năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018) đã sửa đổi tên điều luật và cấu thành về tội danh này tại Điều 201 về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Với quy định mới này, các cơ quan tiến hành tố tụng đã xử lý được các hành vi phạm tội cho vay lãi nặng, đặc biệt là các đối tượng hoạt động dưới dạng tín dụng xã hội đen. Tuy nhiên, trong những năm gần đây công tác xử lý các hành vi cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự cũng còn có những khó khăn, làm ảnh hưởng đến niềm tin của quần chúng nhân dân và sự phát triển kinh tế của đất nước. Điều này có một phần nguyên nhân do quy định của pháp luật hình sự chưa thực sự rõ ràng và thực trạng cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự ngày càng biến tướng theo chiều hướng tinh vi, mở rộng quy mô. Do đó việc xử lý, ngăn chặn tệ nạn 1
  9. cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách cần phải được giải quyết ngay, góp phần thúc đẩy công cuộc phòng chống tội phạm kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, bài trừ tệ nạn xã hội, đảm bảo an ninh kinh tế cho đất nước. Tỉnh Bắc Ninh là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế thuộc loại nhanh nhất cả nước trong những năm qua, đây cũng là tỉnh có tốc độ đô thị hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp dịch vụ nhanh của cả nước. Khu công nghiệp ở tỉnh Bắc Ninh với mật độ dầy, hạ tầng giao thông được xây dựng đồng bộ, nhiều nhà máy quy mô lớn được xây dựng là điều kiện thuận lợi thu hút lực lượng lao động đông đảo đến sinh sống và làm việc tại tỉnh. Tuy nhiên cùng với sự gia tăng về dân số, sự phát triển nhanh chóng về kinh tế thì về trật tự, an toàn xã hội và tình hình tội phạm của tỉnh Bắc Ninh có diễn biến khá phức tạp. Trong đó điển hình là nhóm các tội phạm xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, tội phạm về trật tự an toàn xã hội nhất là tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Chính vì điều đó, việc nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như khái niệm, các dấu hiệu pháp lý, trách nhiệm hình sự, lịch sử hình thành và phát triển của qui định về tội danh này cũng như thực tiễn xử lý đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội danh này là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Đây cũng chính là lý do mà tác giả quyết định chọn đề tài “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Tội cho vay lãi nặng theo BLHS năm ít được các tác giả nghiên cứu đến. Điều này chỉ thay đổi khi BLHS năm 2015 sửa đổi tội danh này thành tội cho 2
  10. vay lãi nặng trong giao dịch dân sự và đặc biệt là hiện tượng tín dụng dạng xã hội đen đang có xu hướng gia tăng trong đời sống dẫn đến yêu cầu phải xử lý nghiêm minh đối với các hành vi này. Do đó, trong giai đoạn vừa qua cũng có một số công trình nghiên cứu đã được công bố về vấn đề này, cụ thể như: * Nhóm các công trình là giáo trình, sách, bình luận khoa học Nghiên cứu chung về các tội phạm trong luật hình sự trong đó có tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự có thể kể đến các công trình như: 1) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam tập 2 của Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, năm 2019; 2) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (phần các tội phạm) của Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Nxb. Công an nhân dân, năm 2019; 3) sách “Bình luận khoa học BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017” của tác giả Nguyễn Đức Mai (chủ biên), Nxb. Chính trị quốc gia, năm 2018; 4) sách “Bình luận khoa học BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017” của GS.TS. Nguyễn Ngọc Hoà (chủ biên), Nxb. Tư pháp, năm 2018; 5) sách “Bình luận khoa học BLHS năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (Phần các tội phạm)” của tác giả Đinh Thế Hưng – tác giả Trần Văn Biên (chủ biên), Nxb. Hồng Đức, năm 2019... Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu là nghiên cứu về các tội phạm cụ thể trong đó đề cập đến tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Tuy nhiên, do dung lượng lớn vì phải nghiên cứu tất cả các tội danh trong phần các tội phạm của BLHS nên khi nghiên cứu về tội danh cụ thể này, các công trình trên chỉ dừng lại ở việc phân tích các dấu hiệu pháp lý cơ bản, hình phạt qui định cho tội danh. * Nhóm các công trình nghiên cứu là luận văn, khoá luận tốt nghiệp Đã có một số ít công trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn thạc sĩ, khoá luận tốt nghiệp đại học liên quan đến đề tài trên. Có thể kể đến như: 1) Khoá luận tốt 3
  11. nghiệp “Tội cho vay lãi nặng trong BLHS Việt Nam” của tác giả Trần Vũ Ngo, Trường Đại học Cần Thơ, năm 2015; 2) Luận văn thạc sĩ “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo pháp luật hình sự Việt Nam – Từ thực tiễn thành phố Hồ Chí Minh” Tác giả Nguyễn Hữu Trung, Học Viện khoa học xã hội, năm 2020. Cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu đề tài này ở cấp độ Luận án tiến sỹ. * Nhóm các công trình nghiên cứu là bài viết khoa học đăng trên Tạp chí + Bài viết “Tội cho vay lãi nặng - những bất cập của Bộ luật Hình sự và giải pháp khắc phục” của tác giả Nguyễn Văn Hương, Tạp chí TAND số 19 năm 2004; + Bài viết “Về tội làm tiền giả, tội tàng trữ tiền giả, tội phá hủy tiền tệ, tội cho vay nặng lãi” của tác giả Phạm Thanh Bình, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 132 năm 1999; + Bài viết “Bất cập trong quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trong BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017)” của tác giả Lê Thị Minh Thư, Tạp chí công thương số 4/2020; + Bài viết “Bàn về một số vướng mắc về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự”, tác giả Nguyễn Thành Chung, Tạp chí Kiểm sát Online; + Bài viết “Về tội Cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự” theo quy định tại Điều 201 BLHS năm 2015”, tác giả Trần Hoàng Anh đăng tải trên website: vksquangngai.vn.. Những công trình nghiên cứu trên ở các mức độ khác nhau đã đề cập đến tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu về tội phạm trên một cách tổng thể mà có liên hệ với thực tiễn tỉnh 4
  12. Bắc Ninh, chính vì lẽ đó, tác giả đã chọn và nghiên cứu đề tài “Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự từ thực tiễn tỉnh Bắc Ninh” làm luận văn thạc sỹ của mình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm những vấn đề lý luận, quy định của BLHS Việt Nam năm 2015 về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, thực tiễn xét xử tội phạm này tại tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Đây là đề tài được thực hiện dưới góc độ luật hình sự, tập trung vào qui định của BLHS năm 2015 về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Do đây là đề tài chỉ nghiên cứu ở mức độ luận văn thạc sỹ, do vậy, trong các hoạt động thực tiễn tại tỉnh Bắc Ninh, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về thực tiễn xét xử đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn tỉnh. Về mặt không gian và thời gian: luận văn nghiên cứu thực tiễn xét xử đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 05 năm, từ năm 2016 đến năm 2020. 4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là thông qua nghiên cứu những vấn đề lý luận, qui định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự và thực tiễn xét xử tại tỉnh Bắc Ninh, tác giả đưa ra các đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả xử lý đối với tội danh này trong thời gian tới. 4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
  13. Trên cơ sở mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận và qui định của BLHS năm 2015 về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như khái niệm, đặc điểm, các dấu hiệu pháp lý, trách nhiệm hình sự đối với tội phạm này. Thứ hai, nghiên cứu thực tiễn xét xử đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh để từ đó đánh giá được những kết quả đạt được và xác định được những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân. Thứ ba, đưa ra các luận điểm và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật hình sự về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự và giải pháp khác nâng cao hiệu quả xét xử đối với tội danh này. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về pháp luật trong đấu tranh phòng, chống tội phạm. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện nghiên cứu đề tài này, tác giả đã sử dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng trong đó chú trọng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê… 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn là công trình nghiên cứu cơ bản, toàn diện về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Trong đó, kết quả nghiên cứu của luận văn có thể 6
  14. làm sáng tỏ thêm về những vấn đề lý luận về tội phạm này như khái niệm, đặc điểm, các dấu hiệu pháp lý, trách nhiệm hình sự đối với tội danh. Luận văn cũng đưa ra được một số giải pháp về mặt lý luận nhằm hoàn thiện hơn pháp luật hình sự hiện hành về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn là công trình nghiên cứu đánh giá thực tiễn xét xử đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, từ đó luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử trong thực tiễn về tội danh này. Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể tham khảo trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự đấu tranh phòng, chống tội phạm mà cụ thể là đấu tranh phòng, chống tội phạm cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự. Luận văn còn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong học tập, giảng dạy và nghiên cứu tại các cơ sở đào tạo chuyên ngành luật hình sự và tố tụng hình sự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 03 chương cụ thể như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và qui định của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Chương 2: Thực tiễn xét xử tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý hình sự đối với tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 7
  15. PHẦN NỘI DUNG Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TỘI CHO VAY LÃI NẶNG TRONG GIAO DỊCH DÂN SỰ 1.1. Một số vấn đề lý luận về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự 1.1.1. Khái niệm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự Trước khi tìm hiểu về khái niệm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự thì cần phải xác định được các khái niệm có liên quan đến khái niệm này. Trước hết cần xác định được khái niệm cho vay. Ngày nay, để phát triển kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất của người dân thì việc đầu tư nguồn vốn để phát triển kinh tế đồng thời tìm kiếm nguồn vốn, tài chính để phục vụ cho nhu cầu cuộc sống hàng ngày là gần như bắt buộc. Với nguồn tài chính dồi dào nhằm để hổ trợ giúp đỡ cho người khác và tăng nguồn thu nhập cho bản thân, nhiều cá nhân, tổ chức đã tận dụng nguồn vốn của mình cho các chủ thể khác vay, mượn để sinh hoạt và sản xuất. Để hiểu rõ thuật ngữ cho vay, người viết đưa ra một số khái niệm được chấp nhận rộng rãi tại Việt Nam về cho vay như sau: BLDS năm 2015 định nghĩa như sau về hợp đồng vay tài sản: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định” (Điều 463) [36]. Còn đối với Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017 thì cho vay: “là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam 8
  16. kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo sự thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” (khoản 16 Điều 4) [34]. Ngoài ra, theo Từ điển luật học thì cho vay được hiểu là: “Bên cho vay giao cho bên vay một khoản tiền hoặc vật cùng loại để làm sở hữu trong thời hạn hoặc các bên đã thỏa thuận. Cho vay có thể có lãi hoặc không có lãi, người vay chỉ phải trả lãi nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định” [9, tr.334]. Theo Từ điển Tiếng Việt thì cho vay là: “đưa tiền cho vay trong một thời hạn nhất định rồi trả cả vốn lẫn tỷ suất lại” [59, tr.371]. Theo Từ điển Tưởng giải và liên tưởng thì khái niệm cho vay là “tạm cho người khác sử dụng một khoản tiền hoặc vật dụng và sẽ được hoàn lại theo thỏa thuận” [25, tr.194]. Từ các khái niệm pháp lý và khái niệm trong từ điển Việt Nam, tác giả đưa ra khái niệm về cho vay như sau: cho vay là việc một người (người cho vay) cho người khác (người vay) sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình trong một thời gian xác định, sau đó người vay phải hoàn trả tài sản đó cho bên người cho vay với một khoản lãi suất theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật. Về khái niệm giao dịch dân sự, theo Điều 116 BLDS: "Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lí đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự" [36]. Từ khái niệm giao dịch dân sự được quy định tại điều luật này có thể xác định: Hậu quả của việc xác lập giao dịch dân sự là làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự. Giao dịch dân sự là một sự kiện pháp lí (hành vi pháp lí đơn phương hoặc đa phương - một bên hoặc nhiều bên) làm phát sinh hậu quả pháp lí. Tuỳ từng giao dịch cụ thể mà làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự. Giao dịch là hành vi có ý thức của chủ thể nhằm đạt được mục 9
  17. đích nhất định, cho nên giao dịch dân sự là hành vi mang tính ý chí của chủ thể tham gia giao dịch, với những mục đích và động cơ nhất định. Trong giao dịch dân sự có ý chí và thể hiện ý chí của chủ thể tham gia giao dịch. Ý chí là nguyện vọng, mong muốn chủ quan bên trong của con người mà nội dung của nó được xác định bởi các nhu cầu về sản xuất, tiêu dùng của bản thân họ. Ý chí phải được thể hiện ra bên ngoài dưới một hình thức nhất định để các chủ thể khác có thể biết được ý chí của chủ thể muốn tham gia đã tham gia vào một giao dịch dân sự cụ thể. Bởi vậy, giao dịch dân sự phải là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí. Thiếu sự thống nhất này, giao dịch dân sự có thể bị tuyên bố là vô hiệu hoặc sẽ vô hiệu. Điều này không chỉ đúng với cá nhân mà đúng với cả pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. Bởi khi xác lập giao dịch dân sự các chủ thể này đều thông qua người đại diện. Người đại diện thể hiện ý chí của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác trong phạm vi thẩm quyền đại diện. Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch. Mục đích của giao dịch chính là hậu quả pháp lí sẽ phát sinh từ giao dịch mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch. Nói cách khác, mục đích ở đây luôn mang tính pháp lí (mục đích pháp lí). Mục đích pháp lí (mong muốn) đó sẽ trở thành hiện thực, nếu như các bên trong giao dịch thực hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Ví dụ: Trong hợp đồng mua bán thì mục đích pháp lí của bên mua là sẽ trở thành chủ sở hữu tài sản mua bán, bên bán sẽ nhận tiền và chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua. Mục đích pháp lí đó sẽ trở thành hiện thực khi hợp đồng mua bán tuân thủ mọi quy định của pháp luật và bên bán thực hiện xong nghĩa vụ bàn giao tài sản mua bán, khi đó, hậu quả pháp lí phát sinh từ giao dịch trùng với mong muốn ban đầu của các bên (tức là với mục đích pháp lí). 10
  18. Cũng có những trường hợp hậu quả pháp lí phát sinh không phù hợp với mong muốn ban đầu (với mục đích pháp lí). Điều đó có thể xảy ra do một trong hai nguyên nhân chính. Nguyên nhân thứ nhất là khi giao dịch đó là bất hợp pháp. Ví dụ: Khi người mua đã mua phải đồ trộm cắp thì không được xác lập quyền sở hữu mà có nghĩa vụ phải hoàn trả lại cho chủ sở hữu tài sản đó (người bán không phải là chủ sở hữu tài sản thì không thể chuyển giao quyền sở hữu tài sản đó cho người mua). Nguyên nhân thứ hai là do chính các bên không tuân thủ nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch có hiệu lực. Ví dụ: Sau khi xác lập giao dịch, bên bán không thực hiện nghĩa vụ bàn giao vật cho nên họ phải chịu trách nhiệm dân sự. Mục đích pháp lí của giao dịch khác với động cơ xác lập giao dịch. Động cơ xác lập giao dịch dân sự là nguyên nhân thúc đẩy các bên tham gia giao dịch. Động cơ của giao dịch không mang tính pháp lí. Khi xác lập giao dịch, nếu như động cơ không đạt được thì điều đó cũng không làm ảnh hưởng đến hiệu lực của giao dịch. Mục đích luôn luôn được xác định còn động cơ có thể được xác định hoặc không. Ví dụ: Mua bán nhà ở - mục đích của người mua là quyền sở hữu nhà, còn động cơ có thể để ở, có thể để cho thuê, có thể bán lại... Tuy nhiên, động cơ của giao dịch có thể được các bên thoả thuận và mang ý nghĩa pháp lí. Trong trường hợp này động cơ đã trở thành điều khoản của giao dịch, là một bộ phận cấu thành của giao dịch đó (như cho vay tiền để sản xuất - mục đích của người vay là quyền sở hữu số tiền nhưng họ chỉ được dựng tiền đó để sản xuất mà không được sử dụng vào hoạt động khác). Giao dịch dân sự là căn cứ phổ biến, thông dụng nhất trong các căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự; là phương tiện pháp lí quan trọng nhất trong giao lưu dân sự, trong việc dịch chuyển tài sản và cung ứng dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của tất cả các thành viên 11
  19. trong xã hội. Trong nền sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường, thông qua giao dịch dân sự (hợp đồng) các chủ thể đáp ứng nhu cầu sản xuất, kinh doanh và các nhu cầu khác trong đời sống hàng ngày của mình. Cuối cùng chúng ta cùng xác định khái niệm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự trong BLHS. Tội phạm Theo khoản 1 Điều 8 BLHS 2015 qui định: "Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được qui định trong BLHS, do người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hay vô ý, xâm phạm đến độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vện lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm đến quyền con người, quyền lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm đến những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN" [35]. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác. Như vậy, có thể thấy rằng khái niệm tội phạm đã trải qua nhiều năm lập pháp nhưng nội hàm của khái niệm này vẫn không có những thay đổi, về bản chất nó vẫn được coi là hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi và chỉ bị xử lý khi hành vi đó được quy định cụ thể trong luật hình sự. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự là một loại tội phạm được quy định trong BLHS. Với nhu cầu vay vốn để tiến hành hoạt động sản xuất cũng như tiêu dùng, sinh hoạt ngày càng tăng cao, một số đối tượng, tổ chức đã lợi dụng vào các hoàn cảnh khó khăn, cấp thiết hoặc sự thiếu kiến thức về quan hệ cho vay/cấp tín dụng của người khác để tiến hành cho vay và đặt ra mức lãi suất rất cao làm cho người vay gặp nhiều khó khăn, khó có thể trả xong khoản tiền đã vay. 12
  20. Hành vi CVLN trong giao dịch dân sự được ghi nhận với tư cách là tội phạm lần đầu tiên tại Điều 171 BLHS năm 1985, sau đó tiếp tục được ghi nhận tại Điều 163 BLHS năm 1999. Tuy có sự thay đổi về nội hàm nhằm khắc phục khó khăn trong công tác xử lý hành vi này nhưng do quy định của các điều luật nói trên chưa thật rõ ràng nên đã làm cho việc xác định hành vi đó có phải tội phạm hay không gặp nhiều khó khăn. Trong thực tế có rất ít trường hợp bị xử lý hình sự mặc dù tình trạng CVLN trong giao dịch dân sự diễn ra khá phổ biến và phức tạp, với tính chất nguy hiểm rất cao cho xã hội. Thấy được sự bất hợp lý này nên tại BLHS năm 2015, hành vi CVLN trong giao dịch dân sự được sửa đổi, bổ sung cụ thể, dễ dàng áp dụng hơn so với các quy định trước đó. So với quy định tại Điều 163 BLHS năm 1999 thì tội CVLN trong giao dịch dân sự được quy định tại Điều 201 BLHS năm 2015 đã cụ thể hơn, phù hợp hơn với thực tiễn. Nếu Điều 163 BLHS năm 1999 quy định đối với hành vi cho CVLN trong giao dịch dân sự là “cho vay với mức lãi suất cao hơn lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định từ mười lần trở lên có tính chuyên bóc lột” thì Điều 201 BLHS năm 2015 quy định rõ ràng cụ thể hơn là “Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong BLDS, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng” [32]. Như vậy BLHS 2015 đã thay thế quy định về mức lãi suất làm căn cứ xác định có hay không hành vi CVLN trong giao dịch dân sự từ “lãi suất cao nhất mà pháp luật quy định” thành “lãi suất cao nhất quy định trong BLDS”. Việc thay đổi này thu hẹp đáng kể phạm vi các quy định cần đối chiếu với mức lãi suất thực tế mà người cho vay áp đặt lên người vay, từ phạm vi toàn bộ hệ thống pháp luật thành BLDS. Thay đổi quan trọng khác là yếu tố “có tính chuyên bóc lột” – vốn rất khó chứng minh trên thực tế - đã được thay thế bằng “thu lợi bất 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2