intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

37
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về ADPL trong giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam hiện hành, phát hiện những vướng mắc, bất cập để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ADPL trong giải quyết vấn đề này hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY HẢO ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ NHÀ Ở CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ THÚY HẢO ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ NHÀ Ở CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số : 8380101.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Văn Cừ Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. Tác giả Nguyễn Thị Thúy Hảo
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1 ................................................................................................................ 8 KHÁI QUÁT VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NHÀ Ở CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM ....................... 8 1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp nhà ở của vợ chồng khi ly hôn.......................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm ..................................................................................................... 8 1.1.2. Đặc điểm .................................................................................................... 18 1.2. Nội dung áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp nhà ở của vợ chồng khi ly hôn .................................................................................................................... 20 1.2.1. Áp dụng các quy phạm pháp luật trực tiếp và liên quan............................ 20 1.2.2. Các giai đoạn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp nhà ở của vợ chồng khi ly hôn .............................................................................................................. 40 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp nhà ở của vợ chồng khi ly hôn..................................................................... 43 1.3.1. Hệ thống pháp luật ....................................... Error! Bookmark not defined. 1.3.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ ........................ Error! Bookmark not defined. 1.3.3. Tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của đất nướcError! Bookmark not defined. 1.3.4. Ý thức pháp luật ........................................... Error! Bookmark not defined. 1.3.5. Các yếu tố khác ............................................ Error! Bookmark not defined. Chương 2 .............................................................................................................. 45 THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NHÀ Ở CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN HIỆN NAY ....................................................... 45 2.1. Thực trạng áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp nhà ở của vợ chồng khi ly hôn .................................................................................................................... 45
  5. 2.1.1. Những kết quả đạt được ............................................................................. 45 2.1.2. Những khó khăn và hạn chế ....................................................................... 47 2.1.3. Nguyên nhân của những khó khăn hạn chế ............................................... 51 2.2. Thực tiễn giải quyết các tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn tại các Tòa án nhân dân................................................................................................... 57 2.2.1. Đối với nhà ở lả tài sản chung của vợ chồng ............................................. 57 2.2.2. Đối với nhà ở là tài sản riêng của vợ, chồng.............................................. 61 2.2.3. Trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình ......................................... 66 2.2.4. Trường hợp nhà ở mà vợ chồng thuê, mượn ............................................. 69 2.2.5. Về tranh chấp liên quan đến tài sản chung của vợ chồng dùng thế chấp khoản vay tại ngân hàng ....................................................................................... 72 Chương 3 .............................................................................................................. 80 YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NHÀ Ở CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN HIỆN NAY....................................................................................................................... 80 3.1. Yêu cầu về nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp nhà ở của vợ chồng khi ly hôn .................................................................................... 80 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp nhà ở của vợ chồng khi ly hôn..................................................................... 83 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật ................................................................... 83 3.2.2. Một số giải pháp về tổ chức và thực hiện .................................................. 92 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 96
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật dân sự HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình TAND : Tòa án nhân dân ADPL : Áp dụng pháp luật QSDĐ : Quyền sử dụng đất HTND : Hội thẩm nhân dân
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Gia đình là tế bào của xã hội, là cái nôi nuôi dưỡng mỗi con người, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt hơn. Để đề cao vai trò của gia đình trong đời sống xã hội, giữ gìn và phát huy truyền thống và những phong tục, tập quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, Luật hôn nhân và gia đình (HN&GĐ) năm 2014 góp phần xây dựng, hoàn thiện và bảo vệ chế độ HN&GĐ tiến bộ, xây dựng chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của các thành viên trong gia đình, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, của các thành viên trong gia đình, kế thừa và phát huy truyền thống đạo đức tốt đẹp của gia đình Việt Nam nhằm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững. Đời sống HN&GĐ luôn là một vấn đề rất nhạy cảm và phức tạp. Hiện nay, tình trạng ly hôn ngày càng có xu hướng tăng cao. Lĩnh vực hôn nhân, gia đình đã được nhà nước ta quan tâm từ rất lâu thể hiện qua các văn bản Luật điều chỉnh lĩnh vực này. Thực tiễn thời gian qua cho thấy, số lượng vụ án ly hôn xảy ra rất nhiều và có xu hướng tăng mạnh, bên cạnh đó có nhiều vụ án chưa được xử lý, giải quyết thỏa đáng, chưa đúng các quy định của pháp luật về ly hôn theo quy định của pháp luật HN&GĐ Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân của vấn đề này đó là: chuyên môn nghiệp vụ chưa đồng đều, một số ít công chức chưa đạt chuẩn về trình độ, chủ yếu mới qua tập huấn đào tạo, chế độ chính sách còn thấp. Việc thực thi công vụ do đó vừa thiếu tính chuyên nghiệp, vừa chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của người dân. Trong các vụ án ly hôn, Tòa án thường giải quyết triệt để được ba vấn đề gồm: tài sản, vấn đề quyền nuôi con và vấn đề hôn nhân. Trong đó, vấn đề tài 1
  8. sản luôn là một nội dung rất phức tạp trong giải quyết các vụ án ly hôn. Trong giải quyết các tranh chấp về tài sản thì vấn đề tranh chấp tài sản là nhà ở luôn là vấn đề nóng bỏng. Khi ly hôn, giữa vợ chồng thường xảy ra các tranh chấp, đặc biệt là về tài sản. Quan hệ tài sản giữa vợ, chồng là quan hệ tài sản gắn liền với nhân thân, tồn tại trong thời kỳ hôn nhân, không có tính đền bù ngang giá và khó xác định được công sức đóng góp cụ thể của các bên nên khi xảy ra tranh chấp thì việc xác định tài sản vợ, chồng là tương đối khó khăn, phức tạp, gây nhiều tranh cãi. Những năm gần đây, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường nên đời sống xã hội cũng như kinh tế của người dân ngày càng được đảm bảo và nâng cao. Song mặt trái của nền kinh tế thị trường đã dẫn đến nhiều người sống buông thả, coi trọng vật chất, tình cảm giữa mọi người với nhau không còn mặn mà, được coi trọng như trước. Giá trị tài sản lớn và sự coi trọng vật chất làm những tranh chấp về tài sản giữa vợ và chồng trong việc giải quyết ly hôn có tính quyết liệt, căng thẳng hơn. Trong giai đoạn hiện nay, việc giải quyết đúng đắn các vụ kiện ly hôn về tranh chấp nhà ở có ý nghĩa đặc biệt to lớn. Việc giải quyết tranh chấp về bất động sản khi ly hôn phải đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của Luật HN&GĐ như: Nguyên tắc bình đẳng giữa vợ và chồng, nguyên tắc bảo đảm quyền lợi của người vợ và con chưa thành niên, nguyên tắc bảo vệ bà mẹ và trẻ em… khẳng định quyền sở hữu của cá nhân trong Bộ luật dân sự (BLDS), đồng thời đảm bảo sự công bằng về lợi ích của các bên đương sự, góp phần bình ổn xã hội dân sự, đảm bảo thống nhất quản lý đất đai của nhà nước. Tuy nhiên, hiện nay trong thực tiễn áp dụng các quy định về giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ và chồng khi ly hôn tại các Tòa án còn nhiều hạn chế, tồn tại. Điều này xuất phát từ quy định chưa thực sự rõ ràng, cụ thể về chế độ tài sản chung, riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân, cũng như các nguyên tắc, 2
  9. các phương thức phân chia tài sản trong khi ly hôn của Luật HN&GĐ hiện này. Bên cạnh đó, cũng xuất phát từ nguyên nhân là năng lực áp dụng pháp luật của các Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân trong quá trình giải quyết các vụ án ly hôn còn chưa đáp ứng được yêu cầu… Điều này dẫn đến hệ quả là có những tranh chấp ly hôn kéo dài, giải quyết ở nhiều cấp xét xử mà các đương sự vẫn chưa thỏa mãn với kết quả giải quyết, gây nhiều tốn kém về thời gian và tiền bạc, làm giảm sút một phần niềm tin vào vai trò bảo vệ công lý, thực hiện việc bảo vệ người yếu thế trong xã hội của Tòa án. Chính từ những nội dung nêu trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Áp dụng pháp luật (ADPL) của Tòa án nhân dân (TAND) trong giải quyết án HN&GĐ nói chung và tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn đã được giới khoa học pháp lý và nhất là những người trực tiếp làm công tác xét xử của ngành Tòa án quan tâm nghiên cứu. Đã có một số công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan đến đề tài, trong đó phải kể đến những công trình nghiên cứu sau: - Luận văn thạc sỹ của tác giả Chu Đức Thắng: “Áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các vụ án dân sự của TAND ở cấp tỉnh ở Việt Nam hiện nay” (Bảo vệ tại Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2004). - Luận văn thạc sỹ luật học của tác giả Nguyễn Thị Thanh Nga: “Áp dụng pháp luật trong giải quyết các vụ án hôn nhân và gia đình của TAND cấp huyện ở tỉnh Nghệ An hiện nay” (Bảo vệ tại trường Đại học Luật Hà Nội năm 2013). Nghiên cứu trực tiếp về vấn đề giải quyết tranh chấp tài sản cũng như tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn hiện nay có một số công trình nghiên cứu sau: Chế độ tài sản của vợ chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình 3
  10. Việt Nam (Nguyễn Văn Cừ, Luận án Tiến sĩ, 2005); Xác định chế độ tài sản của vợ chồng - một số vấn đề lý luận và thực tiễn (Nguyễn Hồng Hải, Luận văn Thạc sĩ, 2002); Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 - Thành tựu, vướng mắc và hướng hoàn thiện (Trần Thị Thùy Liên, Luận văn Thạc sĩ, 2012); Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam - Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện (Nguyễn Thị Hạnh, Luận văn Thạc sĩ, 2012); Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn (Đinh Thị Minh Mẫn, Luận văn Thạc sĩ, 2014), hoặc đề tài nghiên cứu khoa học của sinh viên như: "Xác định tài sản chung, tài sản riêng đối với quyền sử dụng đất của vợ chồng trong tranh chấp về tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn" Trường Đại học Luật Hà Nội. Tuy nhiên, đa số công trình nghiên cứu trên đây chủ yếu nghiên cứu vấn để tranh chấp tài sản của vợ chồng khi ly hôn nói chung mà chưa tìm hiểu cụ thể về giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ và chồng khi ly hôn. Đặc biệt trong bối cảnh Luật HNGĐ năm 2014 mới có hiệu lực. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài của tác giả vẫn mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về ADPL trong giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam hiện hành, phát hiện những vướng mắc, bất cập để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ADPL trong giải quyết vấn đề này hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Xuất phát từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu sau: - Nghiên cứu vấn đề lý luận về ADPL trong giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn như: khái niệm, đặc điểm của ADPL trong giải quyết 4
  11. tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn, các nội dung của ADPL trong giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn. - Nghiên cứu thực tiễn ADPL trong giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn trong giải quyết án ly hôn tại các Tòa án hiện nay để từ đó đánh giá được ưu điểm và những hạn chế, tồn tại khi ADPL giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả ADPL trong giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn ở Việt Nam hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trong phạm vi nghiên cứu luận văn này, Luận văn sẽ phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về cơ sở lý luận và thực tiễn việc ADPL trong giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn theo Luật HN&GĐ năm 2014. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Pháp luật về việc giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn thuộc phạm vi điều chỉnh của nhiều ngành luật khác nhau. Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, phạm vi nghiên cứu luận văn thạc sĩ được giới hạn trong các văn bản pháp luật về thế chấp phần vốn góp như: Bộ luật dân sự năm 2015, Luật kinh doanh Bất động sản năm 2014, Luật nhà ở năm 2014, Luật HN&GĐ năm 2014…và một số văn bản có liên quan như: Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HN&GĐ... Nội dung luận văn giới hạn trong vấn đề giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn được pháp luật Việt Nam quy định. Thông qua việc nghiên cứu trong phạm vi được đề ra ở trên, tác giả mong muốn cung cấp cho người đọc một cách tổng thể các quy định của pháp luật hiện 5
  12. hành về giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn. Đồng thời, đưa ra những giải pháp để tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại. Đề tài nghiên cứu thực tiễn ADPL trong giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn tại Tòa án nhân dân (TAND) trên địa bàn cả nước từ năm 2013 đến năm 2017. Đề tài không nghiên cứu vấn đề ADPL giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn có yếu tố nước ngoài. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu đề tài là phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các quan điểm của đảng, pháp luật của Nhà nước điều chỉnh quan hệ HN&GĐ. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng phối hợp nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp phân tích, so sánh, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, khảo sát thực tiễn... Trong quá trình khảo sát thực tiễn, luận văn đã áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu một số người có liên quan để thu thập những tài liệu lưu trữ chính thống còn khuyết thiếu, đồng thời nhằm có thêm tư liệu sinh động từ thực tiễn của người trực tiếp áp dụng pháp luật. 6. Những đóng góp của đề tài - Luận văn nghiên cứu và chỉ ra những cơ sở lý luận cơ bản trong việc giải quyết các tranh chấp về nhà ở giữa vợ chồng khi ly hôn. Đó là căn cứ, nguyên tắc, cơ chế giải quyết tranh chấp nhà ở của vợ chồng khi ly hôn và ý nghĩa của việc giải quyết này đối với cá nhân, gia đình và xã hội. - Luận văn đã phân tích và chỉ ra những vướng mắc trong việc áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp về nhà ở giữa vợ chồng khi ly hôn, qua việc phân tích các vụ án xét xử trong thực tế tại các Tòa án. Sự phân tích thực tế xét xử các 6
  13. vụ việc cụ thể qua hoạt động xét xử của Tòa án đảm bảo tính thực tiễn và thuyết phục cho việc đưa ra các kiến nghị sửa đổi bổ sung hoàn thiện pháp luật về vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Khái quát về áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn tại các Tòa án nhân dân hiện nay Chương 3: Yêu cầu và giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn trong giai đoạn hiện nay 7
  14. Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP NHÀ Ở CỦA VỢ CHỒNG KHI LY HÔN THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM 1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật giải quyết tranh chấp nhà ở của vợ chồng khi ly hôn 1.1.1. Khái niệm Xây dựng khái niệm về ADPL giải quyết tranh chấp nhà ở của vợ chồng khi ly hôn cần phải xác định được ba nội dung cơ bản của khái niệm gồm: khái niệm áp dụng pháp luật, khái niệm ly hôn và khái niệm tranh chấp về nhà ở của vợ chồng khi ly hôn. Trước hết trong khái niệm về áp dụng pháp luật, đây là một khái niệm cơ bản, đã có nhiều người nghiên cứu, do đó, trong phạm vi đề tài này tác giả chỉ rút lại một số nội dung về vấn đề áp dụng pháp luật. Áp dụng pháp luật là một trong bốn hình thức thực hiện pháp luật cơ bản, có tính chất đặc biệt. Sự phân định thành bốn hình thức thực hiện pháp luật cũng chỉ mang tính tương đối, trên thực tế, giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có mối quan hệ mật thiết. [47, tr.112] Các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành cần được thực hiện trong cuộc sống thì chúng mới có ý nghĩa. Mục đích của việc ban hành văn bản pháp luật chỉ có thể đạt được khi các quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra được các tổ chức và cá nhân trong xã hội thực hiện một cách chính xác, đầy đủ. Do vậy, vấn đề không phải chỉ là xây dựng và ban hành thật nhiều các văn bản pháp luật, điều quan trọng là phải thực hiện pháp luật, làm cho những yêu cầu, quy định của chúng trở thành hiện thực, là biểu hiện của việc thực hiện các quy phạm pháp luật. Dưới góc độ pháp lý, thực hiện pháp luật là hành vi hợp pháp. Hành vi đó phù hợp với quy định của pháp luật và có lợi cho xã hội, cho Nhà nước, cho cá 8
  15. nhân. Hành vi hợp pháp có thể được thực hiện trên cơ sở nhận thức của chủ thể là cần thiết phải xử sự theo đúng quy định của pháp luật. Cũng có thể chúng được thực hiện do chủ thể bị ảnh hưởng của những người xung quanh chứ bản thân người thực hiện hành vi đó chưa hoặc không nhận thức được đầy đủ tại sao phải làm như vậy. Còn có thể có những hành vi hợp pháp được thực hiện do kết quả của việc áp dụng những biện pháp cưỡng chế nhà nước hoặc do sợ bị áp dụng những biện pháp đó. Áp dụng pháp luật, là một hình thức thực hiện pháp luật, trong đó nhà nước thông qua các cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà chức trách tổ chức cho các chủ thể pháp luật thực hiện những quy định của pháp luật, hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật ra các quyết định áp dụng pháp luật vào trong những trường hợp cụ thể của đời sống xã hội [14, tr.500-501]. Nếu tuân thủ pháp luật, thi hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức phổ biến mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện thì ADPL là hình thức đặc thù bởi luôn có sự tham gia của Nhà nước, thông qua các cơ quan hoặc người có thẩm quyền. ADPL là hình thức thực hiện pháp luật diễn ra trong hoạt động hành pháp và tư pháp của Nhà nước. Ví dụ, trong hoạt động điều hành như: Cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng, quyết định cấp đất…Trong hoạt động tư pháp như: quyết định khởi tố vụ án, quyết định truy tố của Viện kiểm sát, xét xử của TAND. ADPL thể hiện tính quyền lực nhà nước, mang tính tổ chức chặt chẽ theo những thủ tục và trật tự đã được pháp luật quy định và là hoạt động mang tính sáng tạo, mặc dù được thực hiện thông qua cơ quan nhà nước, cụ thể là những người có thẩm quyền. Vì vậy hoạt động ADPL có thể bị ảnh hưởng bởi ý chí chủ quan của người ADPL, nhưng hoàn toàn phải theo ý chí của Nhà nước là quy định của pháp luật. Tức là người có thẩm quyền phải lựa chọn những xử sự theo yêu cầu luật định chứ không phải ý muốn của mình. 9
  16. ADPL thể hiện sự khác biệt so với các hình thức thực hiện pháp luật khác qua việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cá nhân hay nhóm cá nhân được Nhà nước trao quyền luôn luôn chủ động trong việc ADPL, nghĩa là việc thực hiện ADPL là nghĩa vụ của chủ thể có quyền. Xem xét dưới góc độ chủ động tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền thì ADPL có đặc điểm gần giống với các hình thức thi hành pháp luật vì việc thực hiện pháp luật ở đây là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, người có thẩm quyền. Do vậy ADPL nếu xem xét ở góc độ chủ thể áp dụng luôn là cơ quan hay cá nhân có thẩm quyền với những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể thì ADPL còn được xem như là việc thi hành pháp luật của các cơ quan người có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước nói chung [47, tr.165]. Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật quan trọng, thông qua hình thức này ý chí của Nhà nước được trở thành hiện thực, Nhà nước thực hiện được chức năng tổ chức, quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội, kết hợp với trật tự xã hội, bảo đảm cho việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, các công chức nhà nước trong khuôn khổ pháp luật. Điều này có lý do bởi trong nhiều trường hợp, các quy định của pháp luật không thể thực hiện nếu chỉ bằng các hình thức tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật hoặc sử dụng pháp luật. Lý do có thể các chủ thể không muốn thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nếu thiếu sự thông qua của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Do đó rất cần hoạt động ADPL của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc cá nhân có thẩm quyền để tạo điều kiện cho các chủ thể khác thực hiện đầy đủ các quy phạm pháp luật. Tuy vậy ADPL chỉ được tiến hành trong các trường hợp sau: Khi áp dụng các biện pháp cưỡng chế của Nhà nước bằng các chế tài thích hợp đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý 10
  17. của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi, chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước. Khi xảy ra tranh chấp về quyền chủ thể và nghĩa vụ pháp lý giữa các bên tham gia quan hệ pháp luật mà các bên đó không tự giải quyết được. Trường hợp này đòi hỏi Nhà nước phải can thiệp nhất định để bảo đảm cho việc thực hiện pháp luật. Ví dụ, các bên tham gia hợp đồng kinh tế hay dân sự nhưng xảy ra tranh chấp phải nhờ đến trọng tài hay Tòa án giải quyết. Khi Nhà nước xét thấy cần thiết phải tham gia để kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó, hoặc xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại một số sự việc, sự kiện thực tế. Ví dụ, Nhà nước chứng thực hợp đồng mua bán nhà giữa hai công dân, chứng nhận việc đăng ký kết hôn, chứng thực di chúc hợp pháp, cấp giấy khai sinh hoặc chứng tử cho một công dân nào đó... Như vậy, ADPL là hình thức thực hiện pháp luật đặc thù, do cơ quan nhà nước, công chức nhà nước được trao quyền tiến hành theo một thủ tục do pháp luật quy định; nhằm thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc hành vi phạm tội; khi phải giải quyết các tranh chấp về quyền chủ thể và các nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể trong một quan hệ pháp luật nhất định; hoặc khi Nhà nước thấy cần phải can thiệp, cần phải tham gia để bảo đảm việc thực thi trên thực tế của các chủ thể trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật. Áp dụng pháp luật vừa là hình thức thực hiện pháp luật của các cơ quan nhà nước hoặc công chức có thẩm quyền vừa là cách thức Nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện pháp luật. Vì vậy ADPL có những đặc điểm sau: Thứ nhất, ADPL là hoạt động mang tính tổ chức, thể hiện quyền lực nhà nước, cụ thể là: Áp dụng pháp luật về nguyên tắc chỉ do cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền tiến hành. Mỗi cơ quan nhà nước hay nhà chức trách trong phạm vi thẩm quyền được tiến hành những hoạt động ADPL 11
  18. nhất định, hay các cơ quan nhà nước khác nhau có thẩm quyền ADPL khác nhau [14, tr.502]. Ví dụ: Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền truy tố bị can; TAND có thẩm quyền xét xử. Thứ hai, ADPL là hoạt động phải tuân theo thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Do tính chất quan trọng và phức tạp của hoạt động ADPL, chủ thể bị ADPL có thể được hưởng những lợi ích rất lớn hoặc có thể phải chịu những hậu quả pháp lý rất nghiêm trọng. Nên trong các văn bản pháp luật luôn quy định rõ cơ sở, điều kiện, trình tự thủ tục, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quá trình ADPL [14, tr.503]. Thứ ba, hoạt động ADPL là hoạt động điều chỉnh có tính chất cá biệt, cụ thể đối với các quan hệ xã hội nhất định. Đối tượng của hoạt động ADPL là những quan hệ cần đến sự điều chỉnh cá biệt trên cơ sở những mệnh lệnh chung trong quy phạm pháp luật. Bằng hoạt động ADPL những quy phạm pháp luật nhất định được cá biệt hóa vào trong những trường hợp cụ thể của đời sống xã hội [14, tr.503]. Thứ tư, ADPL là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo. Bởi ADPL là một hình thức quan trọng đưa các quy phạm pháp luật trên giấy vào điều chỉnh các quan hệ cụ thể của đời sống xã hội. Các tình huống trong thực tiễn thì rất đa dạng, phong phú. Vì vậy, đòi hỏi người có thẩm quyền ADPL phải nghiên cứu kỹ lưỡng, phân tích, đánh giá khách quan, toàn diện sự việc, làm sáng tỏ các cấu thành pháp lý của nó để lựa chọn các quy phạm, ra văn bản ADPL và tổ chức thi hành. Bên cạnh khái niệm về ADPL, để tìm hiểu khái niệm ADPL trong giải quyết tranh chấp về tài sản của vợ chồng khi ly hôn, chúng ta cần tìm hiểu khái niệm ly hôn. Đây cũng là một khái niệm quan trọng và mang tính trung tâm của luật hôn nhân gia đình. 12
  19. Cuộc sống vợ chồng cũng có lúc xảy ra những xung đột, mâu thuẫn và nhiều khi mâu thuẫn sâu sắc đến mức họ không thể chung sống với nhau được nữa. Ly hôn là giải pháp tích cực cho cả vợ và chồng cùng các thành viên khác khi mà tình cảm vợ chồng đã thực sự tan vỡ. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác –Lênin, thể hiện quyền tự do kết hôn của nam nữ nhằm xác lập quan hệ vợ chồng và quyền tự do ly hôn của vợ chồng nhằm chấm dứt quan hệ vợ chồng và quyền tự do ly hôn theo đúng bản chất của một sự kiện – đó là hôn nhân "đã chết", sự tồn tại của nó chỉ là bề ngoài và lừa dối [44, tr.187]. Pháp luật về ly hôn của mỗi nước trên thế giới là khác nhau. Pháp luật của Nhà nước xã hội chủ nghĩa công nhận quyền tự do ly hôn chính đáng của vợ chồng, không cấm hoặc đặt ra những những điều kiện nhằm hạn chế quyền tự do ly hôn. Theo từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, ly hôn được hiểu là: “chấm dứt quan hệ vợ chồng do Tòa án nhân dân công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng” [48, Tr. 460]. Cách giải thích này được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu, giải thích cho các đương sự liên quan trong thực tiễn giải quyết vụ việc ly hôn. Theo khái niệm này, ly hôn được phản ánh rõ nét, đó là việc “chấm dứt quan hệ vợ chồng”, nghĩa là giữa hai bên vợ chồng không còn tồn tại quan hệ hôn nhân, mọi quyền và nghĩa vụ của hai bên sẽ được pháp luật giải quyết thỏa đáng, đảm bảo quyền lợi cho các bên. Trong khoa học pháp lý nói chung và khoa học Luật hôn nhân và gia đình nói riêng, việc đưa ra khái niệm đầy đủ về ly hôn có ý nghĩa quan trọng, phản ánh quan điểm chung nhất của nhà nước ta về ly hôn, tạo cơ sở lý luận cho việc xác định bản chất pháp lý của ly hôn, xác định nội dung, phạm vi điểu chỉnh của các quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình về ly hôn và các vấn đề phát sinh khác. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2