intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – Thực tiễn tại tỉnh Nam Định

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:101

27
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác áp dụng pháp luật của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo; đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của chất lượng áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo, rút ra những bài học kinh nghiệm, trên cơ sở đó xác định các giải pháp để đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong việc áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo nói riêng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – Thực tiễn tại tỉnh Nam Định

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN CƯỜNG ¸P DôNG PH¸P LUËT VÒ GI¸O DôC Vµ §µO T¹O - THùC TIÔN T¹I TØNH NAM §ÞNH Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG HÀ NỘI - 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn này chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ, trích dẫn trong Luận văn này đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Văn Cường
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ ........... 9 GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................................................................................... 9 1.1. Những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật .................................................. 9 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật ............................................................ 9 1.1.2. Hình thức và quy trình áp dụng pháp luật ................................................................. 12 1.2. Những vấn đề lý luận về giáo dục, đào tạo và pháp luật về giáo dục, đào tạo ......................................................................................................................... 23 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của giáo dục, đào tạo ........................................................... 23 1.2.2. Khái luận về hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam hiện nay ............................... 27 1.3. Lý luận áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo ...................................... 35 1.3.1. Khái niệm về áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ............. 35 1.3.2. Những đặc điểm cơ bản của áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo . 36 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 37 Chương 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TẠI TỈNH NAM ĐỊNH ........................................................... 38 2.1. Khái quát về tỉnh Nam Định và bối cảnh, tình hình chung của tỉnh Nam Định trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ............................................................. 38 2.1.1. Khái quát về tỉnh Nam Định ........................................................................ 38 2.1.2. Bối cảnh, tình hình chung về hoạt động giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định .............................................................................................................. 39 2.2. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo ở Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Nam Định....................... 43 2.2.1. Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo do các cơ quan trung ương ban hành ........................................... 43 2.2.2. Hệ thống văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo do các cơ quan chức năng của tỉnh Nam Định ban hành .. 54 2.3. Thực tiễn và kết quả áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở các cấp học trên địa bàn Nam Định ................................................................. 58 2.3.1. Những đặc trưng cơ bản trong hoạt động áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục đào tạo tại tỉnh Nam Định ....................................................................... 58
  4. 2.3.2. Thực tiễn và kết quả áp dụng pháp luật giáo dục, đào tạo tại tỉnh Nam Định ở cấp mầm non và các cấp học phổ thông ................................................................. 59 2.3.3. Thực tiễn và kết quả áp dụng pháp luật dạy nghề, giáo dục chuyên nghiệp, giáo dục đại học..................................................................................................... 71 2.4. Những hạn chế, bất cập trong áp dụng pháp luật về giáo dục, đào tạo tại tỉnh Nam Định và nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó ....................... 73 2.4.1. Những hạn chế chung của nền giáo dục đào tạo tỉnh Nam Định ................... 73 2.4.2. Những hạn chế, bất cập trong quá trình áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định.................................................................................... 75 2.4.3. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế..................................................... 78 Kết luận chương 2 ................................................................................................ 80 Chương 3. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ............................................................................................ 82 3.1. Những quan điểm, định hướng chung của việc áp dụng pháp luật về giáo dục, đào tạo .................................................................................................................. 82 3.2. Những đề xuất, kiến nghị chung .................................................................. 83 3.2.1. Những đề xuất, kiến nghị chung hoàn thiện hoạt động áp dụng pháp luật trên phạm vi cả nước .................................................................................................... 83 3.2.2. Những đề xuất, kiến nghị chung hoàn thiện hoạt động áp dụng pháp luật trên phạm vi tỉnh Nam Định ......................................................................................... 83 3.3. Một số kiến nghị, đề xuất cụ thể................................................................... 87 3.3.1. Những đề xuất kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động áp dụng pháp luật trên phạm vi cả nước ............................................................................................. 87 3.3.2. Những đề xuất, kiến nghị cụ thể nhằm hoàn thiện hoạt động áp dụng pháp luật trên phạm vi tỉnh Nam Định ........................................................................... 88 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 91 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 94
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1: Quy mô học sinh 39 Bảng 1.2: Quy mô học sinh/giáo viên 40 Bảng 1.3: Quy mô lớp học của các trường trung học 40
  6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CBQL: Cán bộ quản lý CHXHCN: Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam CSDN: Cơ sở dạy nghề CSVC: Cơ sở vật chất ĐH: Đại học GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo HĐND: Hội đồng nhân dân LĐTBXH: Lao động – Thương binh và Xã hội PCGDTH: Phổ cập giáo dục trung học TCCN: Trung cấp chuyên nghiệp TCN: Trung cấp nghề THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông UBND: Ủy ban nhân dân
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt" và "Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 đã định hướng: "Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược". Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 nhằm quán triệt và cụ thể hóa các chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của đất nước. Để xây dựng thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế chúng ta cần tháo gỡ 3 điểm nút, đó là: Một là có cơ chế chính sách phải đồng bộ, phù hợp với thông lệ quốc tế và điều chỉnh được, phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; hai là phát triển cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện, mặt bằng sản xuất cho các nhà đầu tư; ba là xây dựng được nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại, có trình độ khoa học kỹ thuật, có khả năng ứng dụng thực tiễn, có kỷ luật lao động, có tư duy làm việc nhóm, hiệu quả [9]. Chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: người học, chế độ chính sách, việc áp dụng các chế độ, chính sách đó, cơ sở vật chất, chương trình giáo trình, chất lượng đội ngũ giáo viên… Chế độ, chính sách về giáo dục và đào tạo, việc áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao theo Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban chấp 1
  8. hành Trung ương Đảng khoá XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Một khâu quan trọng trong việc phát triển giáo dục và đào tạo là việc áp dụng pháp luật trong lĩnh vực đó. Việc xây dựng pháp luật về giáo dục và đào tạo như là cho một chiếc gậy vững chắc, nhưng việc áp dụng là việc chống gậy đó như thế nào, đầu nào cầm, đầu nào chống, chống đứng hay chống nghiêng để vững chắc nhất. Như vậy, việc áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo là khâu then chốt để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục và đào tạo. Để áp dụng có hiệu lực, hiệu quả phụ thuộc rất nhiều yếu tố như: chính sách áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo của địa phương đó có quyết liệt hay không; đội ngũ cán bộ, công chức thực thi việc áp dụng pháp luật như thế nào, trình độ của họ ra sao, sự áp dụng tiến bộ của khoa học công nghệ vào quản lý giáo dục và đào tạo như thế nào. Trong nhiều năm qua, giáo dục và đào tạo đã được Đảng, nhà nước quan tâm, đầu tư có sở vật chất, hệ thống trường, lớp đã được củng cố, mở rộng, đáp ứng phần lớn nhu cầu học tập của nhân dân; hệ thống pháp luật về giáo dục và đào tạo dần dần hoàn thiện, phù hợp với thực tiễn, thông lệ quốc tế và theo định hướng xã hội chủ nghĩa; đội ngũ giáo viên được nâng cao cả về chất lượng và số lượng, đảm bảo cơ cấu các bộ môn và cơ cấu trình độ… Đặc biệt với Nam Định là tỉnh có truyền thống hiếu học, học giỏi, kết quả là tỉnh liên tục 20 năm trong tốp dẫn đầu toàn quốc về chất lượng giáo dục toàn diện, nhất là giáo dục phổ thông, hàng năm hoàn thành 10 đến 13/15 tiêu chí của Bộ Giáo dục và Đào tạo.... Việc áp dụng pháp luật tại tỉnh được sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp, các gia đình, dòng họ; vì vậy thu được nhiều kết quả cao, là điểm sáng về chất lượng giáo dục phổ thông của cả nước, nhiều mô hình trường học thân thiện được xây dựng và là cơ sở để cả nước nhân rộng như trường “Xanh – Sạch – Đẹp – an toàn”, xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. Tuy nhiên chất lượng chưa bền vững, đồng đều trong các trường, giáo dục chuyên nghiệp và giáo dục đại học chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được phát triển kinh tế xã hội của địa phương, chưa là trung tâm giáo dục của tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng. 2
  9. Bởi vì, trong mọi cơ chế, chính sách con người luôn được coi là trung tâm. Hay nói cách khác, muốn đưa cơ chế, chính sách vào cuộc sống thì nâng cao trình độ, đổi mới tư duy, phương pháp thực hiện phải được thực hiện đầu tiên. Công tác áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa linh hoạt, chưa đồng bộ, quyết liệt, nên vẫn còn một số cấp ủy, chính quyền địa phương chưa vào cuộc trong việc triển khai pháp luật giáo dục và đào tạo, có quan niệm cho rằng đó là công việc của riêng ngành giáo dục và đào tạo. Nhằm góp phần hoàn thiện việc áp dụng pháp luật về giáo dục nói chung, trên địa bàn tỉnh Nam Định nói riêng, cùng với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công cuộc phát triển dân trí, nhân lực và nhân tài của Tỉnh, tôi quyết định chọn đề tài “Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – thực tiễn tại tỉnh Nam Định” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tính hình nghiên cứu đề tài Sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục đào tạo nói chung và áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo nói riêng bước đầu đáp ứng yêu cầu xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước, đã và đang thuộc đối tượng nghiên cứu của nhiều bộ môn khoa học như: chính trị học, luật học, giáo dục học, đạo đức học...Sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước đối với giáo dục đào tạo được xem là một trong những nhân tố quan trọng, quyết định đến việc đào tạo nguồn nhân lực - tháo gỡ nút thứ 3 của đất nước đạt hiệu quả. Trong thực tiễn hiện nay, Đảng Cộng sản Việt Nam đang thực hiện công cuộc đổi mới để xây dựng đất nước, vai trò lãnh đạo của Đảng cả về lý luận và thực tiễn đang đặt ra nhiều vấn đề cần được giải quyết. Có thể nói đây là vấn đề quan trọng, thu hút được sự nghiên cứu của nhiều tác giả. Trong phạm vi đề tài đã được nghiên cứu có liên quan đến đề tài mà tác giả biết có thể liệt kê sơ bộ như sau: - Đặng Quốc Bảo (2001), Kinh tế học giáo dục: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn và những ứng dụng trong việc xây dựng chiến lược giáo dục, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia; - Đặng Quốc Bảo (2004), Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai: Vấn đề và giải pháp, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia 3
  10. - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Tài liệu nhiệm vụ năm học 2005-2006, Nhà XB Giáo dục. - Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Tài liệu nhiệm vụ năm học 2011-2012, Nhà XB Giáo dục. - Phạm Minh Hạc, (2003), Về giáo dục, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Nguyễn Thị Hồi – Đại học Luật Hà Nội, Đề tài nghiên cứu cấp trường: Áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay”; Hà Nội, năm 2009. Chủ trương về giáo dục và đào tạo là vấn đề đã và đang được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm và thường xuyên có những đổi mới nhằm góp phần vào việc xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tuy nhiên, các chủ trương, pháp luật, Chương trình, Kế hoạch, Đề án do Đảng và Nhà nước ban hành chỉ mang tính chất điều chỉnh chung, ở mỗi địa phương cụ thể do điều kiện kinh tế - xã hội khác nhau; đặc điểm tình hình khác nhau nên công tác áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo cũng có những điểm khác biệt mang tính đặc thù và do đó cũng có những điểm khác nhau. Những công trình khoa học trên đây đã tập trung nghiên cứu việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước trong việc xây dựng, thực hiện pháp luật giáo dục nói chung và áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo nói riêng trên phạm vi cả nước. Áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo là một đề tài rất rộng bao gồm pháp luật giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp; trong giáo dục phổ thông có giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở, giáo dục trung học phổ thông; trong giáo dục chuyên nghiệp có giáo dục đại học, cao đẳng, giáo dục trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề. Giáo dục đại học có giáo dục đại học và giáo dục sau đại học, tuy nhiên trong phạm vi của luận văn này, tôi chỉ đi sâu nghiên cứu về áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo – thực tiễn tại tỉnh Nam Định, nhằm đưa ra giải pháp có tính hiệu quả ở tùng cấp học, bậc học. - Nhiệm vụ của luận văn: tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận của việc áp dụng 4
  11. pháp luật về giáo dục và đào tạo, trong đó nghiên cứu sâu vào lý luận và hệ thống pháp luật về giáo dục và đào tạo của cả nước nói chung và tại tỉnh Nam Định nói riêng. Tình hình áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại tỉnh Nam Định, nguyên nhân đạt được kết quả, những hạn chế yếu kém, giải pháp khắc phục và kiến nghị mô hình áp dụng pháp luật hiệu quả trong phạm vi cả nước. - Tình hình nghiên cứu: tại tỉnh Nam Định nói riêng và cả nước nói chung chưa có đề tài nào nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, đây là đề tài mới, chưa được nghiên cứu sâu, nên còn nhiều vấn đề chưa được đúc kết, xây dựng mô hình chuẩn cho cả nước và cho các địa phương trong khu vực có điều kiện kinh tế tương tự như Nam Định. Nhưng để đi sâu nghiên cứu vấn đề áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực có chất lượng cao ở Nam Định để đảm bảo tính đồng đều và có mũi nhọn thì hiện tại chưa có đề tài nào. Mặc dù vậy, các công trình khoa học trên đây là những tài liệu tham khảo có giá trị để nghiên cứu và hoàn thiện đề tài luận văn. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Trong khuôn khổ chuyên ngành lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật, luận văn tập trung nghiên cứu một số vấn đề sau: - Lý luận chung về áp dụng pháp luật, về giáo dục và đào tạo; Những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật về giáo dục vào đào tạo ở cấp tỉnh. - Phân tích một cách khái luận hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo như là cơ sở để từ đó phân tích chuyên sâu về thực trạng công tác áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định, trong đó nhấn mạnh thực trạng, nguyên nhân hạn chế, tích cực của áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo; - Phân tích những quan điểm, định hướng chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương trong việc áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo; 5
  12. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về mặt lý luận: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận của áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo, trong đó nhấn mạnh đến áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định từ năm 2010 đến nay. - Về mặt thực tiễn: Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng, hiệu quả của công tác áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo trên đơn vị hành chính cấp tỉnh, cụ thể là tỉnh Nam Định nhằm nêu lên thực trạng và qua đó đưa ra các chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước cũng như đề xuất, kiến nghị của bản thân nhằm nâng cao công tác xây dựng và áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo. 4. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn 4.1. Mục đích - Góp phần làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác áp dụng pháp luật của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong quá trình áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo. - Đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của chất lượng áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo, rút ra những bài học kinh nghiệm, trên cơ sở đó xác định các giải pháp để đổi mới, tăng cường sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh trong việc áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo nói riêng. 4.2. Nhiệm vụ của luận văn Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ sau: - Làm rõ hơn một cách có hệ thống về hệ thống pháp luật giáo dục đào tạo bao gồm: các khái niệm về giáo dục đào tạo, pháp luật giáo dục đào tạo, áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo; mục tiêu, nhiệm vụ của áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế; - Làm rõ hơn những yêu cầu cơ bản về quy trình, nội dung, chủ thể áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo và hiệu quả của công tác đó, chính là chất lượng giáo dục đào tạo của các cấp học trong phạm vi toàn tỉnh; - Nêu và phân tích thực trạng áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo, những kết 6
  13. quả, hạn chế, nguyên nhân của công tác giáo dục đào tạo – sản phẩm của công tác áp dụng pháp luật. - Đề ra quan điểm và các kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo. Trong đó nêu ra những quan điểm, định hướng chung; quan điểm, định hướng của tỉnh Nam Định và đưa ra các kiến nghị, giải pháp cụ thể mang tính đặc thù của bản thân. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận - Cơ sở lý luận của luận văn dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, vai trò công tác áp dụng pháp luật giáo dục đào tạo. - Mục tiêu, nhiệm vụ và sự cần thiết của sự nghiệp giáo dục đào tạo, thực sự là quốc sách hàng đầu theo đúng quan điểm của Đảng, Nhà nước trong giai đoạn thực hiện công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận của triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, xem xét các sự vật, hiện tượng một cách toàn diện, có hệ thống, tìm ra được bản chất, mối liên hệ phổ biến; tránh chủ quan, duy ý chí. Đồng thời, Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu: hệ thống, phân tích - tổng hợp, lịch sử - cụ thể; kết hợp với các phương pháp nghiên cứu khác như: So sánh, khảo sát thực tế, thống kê, logic... 6. Điểm mới và ý nghĩa của luận văn 6.1. Điểm mới của đề tài - Chỉ ra một cách có hệ thống về pháp luật giáo dục và đào tạo và công tác áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo; - Đã làm rõ những nguyên nhân của những hạn chế trong công tác áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo của đội ngũ cơ quan có thẩm quyền, những cán bộ có trách nhiệm trong quá trình áp dụng pháp luật về giáo dục đào tạo trên địa bàn tỉnh Nam Định. - Chỉ ra cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đồng thời nâng cao chất lượng đồng 7
  14. đều trong giáo dục phổ thông, vừa xây dựng cơ sở giáo dục chất lượng cao cả trong giáo dục phổ thông và giáo dục chuyên nghiệp. Từ đó rút ra bài học kinh nghiệp, nêu những giải pháp để nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo để nhân rộng cả nước. 6.2. Ý nghĩa của Luận văn - Kết quả luận văn góp phần đánh giá thực trạng công tác áp dụng pháp luật và chất lượng của giáo dục đào tạo trong phạm vi cấp tỉnh thông qua thực tiễn tại tỉnh Nam Định từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật về giáo dục đào tạo và công tác áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo kịp thời đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế - Luận văn có thể dùng làm tài liệu nghiên cứu, tham khảo đối với các nhà lãnh đạo, nhà hoạch định chính sách trong sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, sự quản lý điều hành của Nhà nước, sự thực hiện pháp luật của các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc áp dụng pháp luật về giáo dục, đào tạo. Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo tại tỉnh Nam Định. Chương 3: Quan điểm, định hướng và những kiến nghị, giải pháp hoàn thiện hoạt động áp dụng pháp luật về giáo dục và đào tạo. 8
  15. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 1.1. Những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của áp dụng pháp luật 1.1.1.1. Áp dụng pháp luật là hình thức đặc biệt của thực hiện pháp luật Theo Từ điển Black/s Law, từ áp dụng (apply) có thể được hiểu theo nghĩa đưa vào sử dụng với một vụ việc của một chủ thể riêng biệt (áp dụng pháp luật trong thực tế) [29, tr.96]. Trong từ điển tiếng Việt, từ áp dụng có thể được hiểu là “Đem dùng trong thực tế điều đã nhận thức được” [28, tr.9]. Từ các cách hiểu về từ áp dụng trong hai từ điển trên, có thể hiểu rằng áp dụng pháp luật là đem pháp luật ra dùng trong thực tế. Nếu hiểu theo cách này thì áp dụng pháp luật có thể dùng để chỉ tất cả các hình thức thực hiện pháp luật mà không phải là một hình thức thực hiện pháp luật cụ thể. Trong thực tế đã có nhà nghiên cứu sử dụng thuật ngữ áp dụng pháp luật theo nghĩa này. Trong các sách báo pháp lý của Việt Nam, khái niệm áp dụng pháp luật được đề cập với nội dung có những điểm khác nhau nhất định. Đa số các nhà nghiên cứu coi áp dụng pháp luật chỉ là một trong các hình thức thực hiện pháp luật, song có nhà nghiên cứu lại coi áp dụng pháp luật đồng nghĩa với thực hiện pháp luật, tức là bao gồm tất cả các hình thức thực hiện pháp luật [14, tr.16]. Để đảm bảo cho các quy định của pháp luật được tôn trọng thực hiện trên thực tế cần phải trải qua quá trình áp dụng pháp luật được tiến hành bởi các cơ quan nhà nước, các cá nhân có thẩm quyền. Vì vậy người ta còn gọi áp dụng pháp luật là quá trình thể chế hoá quyền lực và ý chí nhà nước thông qua cơ chế điều chỉnh pháp luật trên thực tế. Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, thì việc áp dụng pháp luật không thể tuỳ tiện của các cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền, mà phải là các hoạt động, các hành vi áp dụng pháp luật được pháp luật quy định bằng các hình thức, cách 9
  16. thức cụ thể, theo nguyên tắc “cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền chỉ được làm những gì mà pháp luật quy định”. Vậy, áp dụng pháp luật là hoạt động của các chủ thể có thẩm quyền căn cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành để đưa ra quyết định có tính cá biệt nhằm điều chỉnh quan hệ xã hội theo mục tiêu cụ thể. 1.1.1.2. Đặc điểm của áp dụng pháp luật Quan phân tích khái niệm nói trên, về cơ bản áp dụng pháp luật có các đặc điểm sau: - Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính quyền lực nhà nước. Nhà nước ban hành pháp luật và đảm bảo pháp luật được thực hiện trên thực tế; áp dụng pháp luật là hoạt động của cơ quan nhà nước, cá nhân có thẩm quyền nhân danh quyền lực nhà nước để thực thi. Nhờ có sự đảm bảo của nhà nước nên pháp luật mới có sức mạnh bắt buộc đối với mọi chủ thể có liên quan. Tính quyền lực thể hiện ở những điểm sau: + Áp dụng pháp luật chỉ được tiến hành bởi cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Không phải ai cũng có quyền áp dụng pháp luật, mà chỉ có cơ quan nhà nước, cá nhân có thầm quyền. Cũng là cơ quan nhà nước, nhưng không có thẩm quyền áp dụng pháp luật ở lĩnh vực đó cũng không được áp dụng pháp luật. Ví dụ: Bộ Giao thông vận tải là cơ quan nhà nước, có chức năng quản lý nhà nước, áp dụng pháp luật về lĩnh vực giao thông, vận tải trên phạm vi cả nước, nhưng không được áp dụng pháp luật ở lĩnh vực tài chính trên phạm vi cả nước, mà chỉ được áp dụng tài chính trong ngành giao thông vận tải. Pháp luật quy định chặt chẽ về thẩm quyền, điều kiện áp dụng pháp luật theo từng lĩnh vực cũng như chế độ công vụ cụ thể để tránh tuỳ tiện hoặc vượt rào trên thực tế [14, tr.14]. + Áp dụng pháp luật thể hiện ý chí của nhà nước. Quá trình này có thể mang tính đơn phương của ý chí nhà nước, cũng có thể nhà nước thừa nhận ý chí của các chủ thể. Xét về nội dung, áp dụng pháp luật phụ thuộc vào đặc điểm của các quan hệ xã hội có liên quan và các sự kiện pháp lý cụ thể trên thực tế [14, tr.15]. 10
  17. - Áp dụng pháp luật là hoạt động có tính tổ chức rất cao. Áp dụng pháp luật có tính tổ chức cao bởi vì nó vừa là hình thức thực hiện pháp luật vừa là hình thức nhà nước tổ chức cho các chủ thể thực hiện các quy định của pháp luật. Hoạt động này phải được tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục rất chặt chẽ do pháp luật quy định. Trình tự, thủ tục này thường khác nhau trong các trường hợp áp dụng pháp luật khác nhau tuỳ theo quy định cụ thể của pháp luật. Chẳng hạn, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ thể khác với trình tự, thủ tục cấp đăng ký kết hôn hoặc khác trình tự thủ tục tuyển sinh, đào tạo, công nhận tốt nghiệp và cấp Bằng tốt nghiệp cho người học. Nói chung, các quyết định do các chủ thể có thẩm quyền ban hành ra trong quá trình áp dụng pháp luật có ảnh hưởng rất lớn đến lợi ích của người được áp dụng, nó có thể mang lại cho người ta lợi ích rất lớn (ví dụ, quyết định giao quyền sử dụng đất, quyết định lên lương, quyết định công nhận tốt nghiệp…), song nó cũng có thể bắt người ta phải gánh chịu những hậu quả rất nặng nề (ví dụ, quyết định xử phạt vi phạm hành chính, bản án hình sự…). Do vậy, để đảm bảo tính đúng đắn, chính xác của quá trình áp dụng pháp luật, hoạt động này không thể được tiến hành một cách tuỳ tiện mà phải theo những trình tự, thủ tục và trên cơ sở những điều kiện rất chặt chẽ do pháp luật quy định. Đương nhiên, trình tự, thủ tục đó không thể như nhau trong tất cả các vụ việc mà nó sẽ khác nhau từ vụ việc này sang vụ việc khác tuỳ theo tính chất của vụ việc. Ví dụ, trình tự, thủ tục xem xét để cấp Đăng ký kết hôn sẽ khác với trình tự, thủ tục công nhận tốt nghiệp cho người học, càng khác với trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính… [14, tr.15]. - Áp dụng pháp luật có điều kiện, quy trình, thủ tục được pháp luật quy định chặt chẽ. Đó là quá trình đặc biệt của việc thực hiện pháp luật nhằm đảm bảo cho pháp luật có giá trị trên thực tế, để tránh sự tuỳ tiện, hoạt động đó phải được quy định chặt chẽ về thủ tục, trình tự, thời gian cũng như hình thức; tuỳ thuộc vào từng lĩnh vực mà có các trình tự, thủ tục, hình thức áp dụng pháp luật khác nhau, các quy định về thủ tục có thể là đầy đủ hoặc rút gọn theo quy định của pháp luật, không có một trình tự chung cho tất cả các lĩnh vực áp dụng pháp luật trên thực tế. 11
  18. - Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh cá biệt, hoạt động này có thể là cụ thể hoá quyền, nghĩa vụ hoặc cá biệt hoá chế tài quy phạm pháp luật [14, tr.16]. Về phía chủ thể, nhờ có áp dụng pháp luật mới xác định được giới hạn pháp lý cần thiết cả về nội dung của quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, cũng như trách nhiệm pháp lý có liên quan khi tham gia quan hệ pháp luật, áp dụng pháp luật là hoạt động cần phải dược chi tiết hoá một cách chính xác, tỉ mỉ về những yêu cầu chung thành những yêu cầu sát thực với chính điều kiện mà quy phạm đó tồn tại. - Áp dụng pháp luật là hoạt động đòi hỏi tính sáng tạo cao của chủ thể có thẩm quyền. Các chủ thể có thẩm quyền chủ động phân tích đánh giá các tình huống có thể xảy ra để tìm kiếm khả năng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả cao nhất. Tính sáng tạo trong quá trình áp dụng pháp luật đòi hỏi rất cao, không thụ động, máy móc, bởi nếu không sẽ không đảm bảo tính thời hiệu, thời hạn theo quy định của pháp luật đặt ra cho việc xử lý các vụ việc. Sáng tạo chủ yếu là ở góc độ kỹ thuật, tổ chức, chứ không phải sáng tạo về mặt nội dung. - Kết quả của việc áp dụng pháp luật là ban hành các quyết định áp dụng pháp luật mang tính cá biệt. Đó là các quyết định hành chính, hành vi hành chính mang tính cá biệt của người có thẩm quyền để thực hiện các quy định của pháp luật 1.1.2. Hình thức và quy trình áp dụng pháp luật 1.1.2.1. Hình thức áp dụng pháp luật Hình thức áp dụng pháp luật trên thực tế vô cùng đa dạng, linh hoạt, xét về khả năng hiện thực hoá quyền và nghĩa vụ pháp lý thì có thể thấy hoạt động áp dụng pháp luật được tiến hành trong các trường hợp sau: Thứ nhất, khi quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt. Xem xét nội dung các quy định cụ thể của pháp luật, ta thấy, mặc dù trong nhiều quy phạm pháp luật đã quy định rõ quyền và nghĩa vụ pháp lý cho các chủ thể, song các chủ thể không thể tự mình thực hiện được các quyền và nghĩa vụ đó mà cần phải có sự can thiệp của nhà nước thông qua hoạt động của các cơ quan, tổ chức hoặc 12
  19. cá nhân có thẩm quyền. Ví dụ, trong Hiến pháp và luật đã thừa nhận quyền và nghĩa vụ học tập cho công dân, song công dân chỉ có thể thực hiện dược quyền và nghĩa vụ ấy khi được gọi nhập học và theo học trong một cơ sở đào tạo nào đó. Chính hoạt động chiêu sinh và tổ chức đào tạo của các cơ sở đào tạo đã giúp cho công dân thực hiện được quyền và nghĩa vụ học tập của mình. Tương tự như vậy, nếu một người nào đó không được bổ nhiệm vào một chức vụ cao hơn trong cơ quan thì quan hệ pháp luật giữa người đó với cơ quan không hề thay đổi. Kể từ thời điểm có quyết định bổ nhiệm của người có thẩm quyền, quyền và nghĩa vụ pháp lý của người được bổ nhiệm với cơ quan đã có sự thay đổi so với trước. Nếu không có quyết định cho nghỉ hưu của cơ quan thì quan hệ pháp luật lao động giữa một người nào đó với cơ quan vẫn chưa chấm dứt. Như vậy, có thể thấy, nếu không có sự can thiệp của một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thì nhiều quan hệ pháp luật cụ thể không thể phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt. Chính hoạt động áp dụng pháp luật của chủ thể có thẩm quyền đó sẽ làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quan hệ pháp luật. Thứ hai, khi xảy ra tranh chấp về quyền và nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể mà họ không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của một chủ thể có thẩm quyền. Nếu như trong trường hợp trên, phải nhờ hoạt động áp dụng pháp luật mới làm phát sinh một quan hệ pháp luật cụ thể thì trường hợp này khác ở chỗ một quan hệ pháp luật cụ thể đã phát sinh, các bên chủ thể đã có quyền và nghĩa vụ pháp lý đối với nhau, nhưng một trong các bên hoặc tất cả các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ pháp lý của mình nên dẫn đến tranh chấp mà họ không tự giải quyết được với nhau và yêu cầu có sự can thiệp của một chủ thể có thẩm quyền. Chủ thể có thẩm quyền áp dụng pháp luật sẽ đóng vai trò là trọng tài để giải quyết tranh chấp đó. Ví dụ, một người cho thuê nhà kiện ra toà án đòi nhà cho thuê, toà án thụ lý và giải quyết vụ án đó tức là áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp giữa người cho thuê nhà với người thuê nhà. 13
  20. Thứ ba, khi cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế nhà nước đối với các chủ thể vi phạm pháp luật. Để bảo đảm cho pháp luật được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và tự giác bởi mọi chủ thể trong xã hội, nhiều quy phạm pháp luật đã quy định các biện pháp cưỡng chế nhà nước cần áp dụng với người vi phạm trong phần chế tài của nó. Việc áp dụng một biện pháp cưỡng chế nhà nước cụ thể với một chủ thể cụ thể là bắt họ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi hay những sự thiệt hại nhất định về tài sản, về nhân thân, về tự do… Vì thế, để đảm bảo công bằng xã hội, chỉ có các chủ thể có thẩm quyền mới có thể áp dụng và hoạt động áp dụng của họ phải được tiến hành theo những điều kiện, trình tự, thủ tục chặt chẽ do pháp luật quy định. Ví dụ cho trường hợp này là việc cảnh sát giao thông xử phạt người vi phạm luật giao thông, Hội đồng kỷ luật nhà trường xử lý kỷ luật đối với cán bộ, giáo viên hoặc sinh viên vi phạm kỷ luật... Thứ tư, khi cần áp dụng sự cưỡng chế của nhà nước đối với các chủ thể không vi phạm pháp luật mà chỉ vì lợi ích chung của xã hội. Trong đời sống xã hội, mỗi người đều có và đều quan tâm đến lợi ích riêng của mình và những lợi ích chính đáng sẽ được nhà nước bảo hộ. Tuy nhiên, có những trường hợp đặc biệt, để bảo vệ lợi ích chung của toàn xã hội, của cả cộng đồng, nhà nước buộc phải xâm hại đến lợi ích riêng của những chủ thể nhất định. Để bảo đảm tính đúng đắn, hợp tình, hợp lý của sự “xâm hại” đó, nhà nước phải quy định cụ thể trong pháp luật các biện pháp “xâm hại”, chủ thể, điều kiện, trình tự, thủ tục để áp dụng các biện pháp đó. Khi một chủ thể cụ thể nào đó bị áp dụng một trong các biện pháp đó có nghĩa là họ đã phải gánh chịu sự cưỡng chế của nhà nước, họ đã phải chịu những sự thiệt hại nhất định mặc dù họ không vi phạm pháp luật mà hoàn toàn chỉ vì lợi ích chung của xã hội, của cộng đồng. Ví dụ, để phục vụ cho việc xây dựng các công trình công cộng, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã phải ra quyết định thu hồi đất của các chủ thể đang có quyền sử dụng hợp pháp trên diện tích đất đó, và đương nhiên, các chủ thể đang sử dụng phải giao lại đất đó cho nhà nước và nhận sự đền bù của nhà nước. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2