intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:54

26
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ khái niệm, các đặc điểm quyền cơ bản của con người được bảo vệ thông qua các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự. Đồng thời, đi sâu phân tích bản chất nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam được thể hiện thông qua các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam cũng như việc bảo vệ quyền con người.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LƢƠNG XUÂN TRƢỜNG B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI B»NG C¸C CHÕ §ÞNH VÒ CHÊP HµNH H×NH PH¹T TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LƢƠNG XUÂN TRƢỜNG B¶O VÖ QUYÒN CON NG¦êI B»NG C¸C CHÕ §ÞNH VÒ CHÊP HµNH H×NH PH¹T TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH LÊ VĂN CẢM HÀ NỘI - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lƣơng Xuân Trƣờng
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG CÁC CHẾ ĐỊNH VỀ CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ...................................8 1.1. Khái niệm, đặc điểm cơ bản của quyền con ngƣời ........................ 8 1.1.1. Khái niệm quyền con người ................................................................ 8 1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của quyền con người ....................................... 16 1.2. Nội dung bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt ................................................................................... 20 1.2.1. Bảo vệ quyền con người bằng chế định miễn chấp hành hình phạt ....... 20 1.2.2. Bảo vệ quyền con người bằng chế định giảm mức hình phạt đã tuyên ..... 22 1.2.3. Bảo vệ quyền con người bằng chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt .................................................. 26 1.2.4. Bảo vệ quyền con người bằng chế định hoãn chấp hành hình phạt tù ................................................................................................ 29 1.2.5. Bảo vệ quyền con người bằng chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù ........................................................................................ 32 1.2.6. Bảo vệ quyền con người bằng chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện ............................................................................................ 34 1.3. Vai trò của các chế định về chấp hành hình phạt đối với việc bảo vệ các quyền con ngƣời ............................................................ 39 Kết luận chƣơng 1 .......................................................................................... 42
  5. Chƣơng 2: CÁC VĂN BẢN QUỐC TẾ VỀ NHÂN QUYỀN VÀ THỰC TRẠNG CÁC QUY PHẠM PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LIÊN QUAN ĐẾN CÁC CHẾ ĐỊNH VỀ CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT ........................ Error! Bookmark not defined. 2.1. Các văn bản quốc tế về nhân quyền trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự .............................................. Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Khái quát các văn bản quốc tế về nhân quyền trong lĩnh vực tư pháp hình sự ...................................... Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Phân tích một số văn bản quốc tế cơ bản về quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự .......... Error! Bookmark not defined. 2.2. Thực trạng các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến các chế định về chấp hành hình phạtError! Bookmark not defined 2.2.1. Các chế định về chấp hành hình phạt trong Bộ Luật hình sự 1985Error! Bookmark 2.2.2. Các chế định về chấp hành hình phạt trong Bộ Luật hình sự 1999Error! Bookmark 2.2.3. Các chế định về chấp hành hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 2015 ........................................... Error! Bookmark not defined. Kết luận chƣơng 2 ......................................... Error! Bookmark not defined. Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG TIẾP TỤC HOÀN THIỆN CÁC QUY PHẠM LIÊN QUAN ĐẾN MỘT SỐ CHẾ ĐỊNH VỀ CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG HƠN NỮA VIỆC BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜIError! Bookmark not defined. 3.1. Sự cần thiết hoàn thiện các quy phạm liên quan đến các chế định về chấp hành hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam theo hƣớng tăng cƣờng việc bảo vệ quyền con ngƣờiError! Bookmark 3.1.1. Về mặt chính trị - xã hội.................... Error! Bookmark not defined. 3.1.2. Về mặt thực tiễn ................................ Error! Bookmark not defined.
  6. 3.1.3. Về mặt lý luận và lập pháp hình sự ... Error! Bookmark not defined. 3.2. Nội dung hoàn thiện ........................ Error! Bookmark not defined. 3.2.1. Chế định miễn chấp hành hình phạt .. Error! Bookmark not defined. 3.2.2. Chế định giảm mức hình phạt đã tuyênError! Bookmark not defined. 3.2.3. Chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt .............................................. Error! Bookmark not defined. Kết luận chƣơng 3 ......................................... Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN .................................................... Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 43
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Một nhà nước tiến bộ là nhà nước tồn tại trên cơ sở hướng tới việc bảo đảm các quyền và lợi ích của con người, hạnh phúc của con người là thước đo mọi giá trị của cuộc sống. Một nhà nước dân chủ, tiến bộ luôn là cái đích mà tất cả các nhà nước trên thế giới đều mong muốn có được. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 đã xác định rõ và quy định ngay tại Điều 3 về Nhà nước có trách nhiệm “công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người,quyền công dân” và đưa “Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” thành một chương, đặt ngay sau Chương I về chế độ chính trị. Nội dung của các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được quy định trong các điều khác của Hiến pháp năm 2013 phù hợp với các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam là thành viên, nhất là Công ước quyền con người về chính trị, dân sự và Công ước quyền con người về kinh tế, văn hóa và xã hội năm 1966 của Liên hợp quốc. Đây cũng chính là sự khẳng định cam kết mang tính hiến định của Nhà nước ta trước Nhân dân và trước cộng đồng quốc tế về trách nhiệm tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ và thúc đẩy quyền con người, quyền công dân ở Việt Nam, điều đó thể hiện vị trí của con người ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, trên thực tế hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội, tình hình tội phạm ngày càng gia tăng với mức độ ngày càng tinh vi, diễn biến phức tạp, nguy hiểm cho xã hội. Ngoài việc thực hiện đồng loạt các giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn thì pháp luật là công cụ hữu hiệu để hạn chế sự phát triển của tội phạm. Việc xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật vừa góp phần bảo đảm yêu cầu của công tác đấu tranh, phòng chống tội phạm, vừa tạo lòng tin của nhân dân vào pháp luật. 1
  8. Bên cạnh việc nghiêm trị đối với người phạm tội, pháp luật hình sự còn thể hiện tính nhân đạo, khoan hồng, được thể hiện thông qua nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự nói chung và Bộ luật hình sự, Luật thi hành án hình sự Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên trên thực tiễn công tác điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, vấn đề tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người có nơi, có lúc còn chưa được đề cao. Xuất phát từ những trăn trở, băn khoăn đó đã thôi thúc tôi bắt tay vào nghiên cứu đề tài “Bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam”. 2. Tình hình nghiên cứu Nghiên cứu về vấn đề quyền con người không phải là mới nhưng luôn có tính thời sự. Gần 70 năm trước đây đã có Tuyên ngôn Toàn thế giới về quyền con người năm 1948 (Tuyên ngôn) của Liên hợp quốc nhưng không phải quốc gia nào cũng tham gia, công nhận và thực hiện. Việt Nam là một trong những quốc gia đã ghi nhận và từng bước thực hiện có hiệu quả Tuyên ngôn trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là lĩnh vực tư pháp hình sự. Việc nghiên cứu và hoàn thiện chế định bảo vệ quyền con người đã được nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài nghiên cứu dưới nhiều hình thức, cụ thể như sau: Một là, sách chuyên khảo về quyền con ngƣời nói chung 1) GS. TS. Nguyễn Đăng Dung, TS. Vũ Công Giao, ThS. Lã Khánh Tùng (đồng chủ biên), Lý luận và pháp luật về quyền con người, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 2009; 2) PGS. TS. Nguyễn Văn Động, Quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp, NXB Khoa học xã hội Hà Nội 2005; 3) GS. TS. Trần Ngọc Đường, Bàn về quyền con người, quyền công dân, NXB Chính trị quốc gia Hà Nội 2004; 4) Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội - Trung tâm nghiên cứu quyền con người và quyền công dân, Luật Nhân quyền quốc tế những vấn đề liên quan, NXB Lao động xã hội Hà Nội 2011; 5) GS. TS. 2
  9. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Giáo dục quyền con người -Những vấn đề lý luận và thực tiễn, NXB Khoa học xã hội Hà Nội 2010;.... Hai là, sách chuyên khảo về quyền con ngƣời trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự: 1) GS. TSKH. Lê Cảm, Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng nhà nước pháp quyền, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội 2009; 2) PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí (Chủ biên), Sách chuyên khảo: Quyền con người trong lĩnh vực tư pháp hình sự, NXB Hồng Đức 2015; 3) Tòa án nhân dân tối cao - Vụ hợp tác Quốc tế, Quyền con người trong thi hành công lý, NXB Lao động -Xã hội Hà Nội 2010; 4) Trần Quang Tiệp, Bảo vệ quyền con người trong Luật hình sự, Luật tố tụng hình sự Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia, 2004; ... Ba là, các bài báo khoa học về lĩnh vực bảo vệ quyền con ngƣời 1) GS. TSKH. Lê Văn Cảm, Hoàn thiện các quy định về trách nhiệm hình sự - Một yếu tố cơ bản và quan trọng nhất trong việc bảo vệ con người bằng pháp luật hình sự, Tạp chí Toà án nhân dân, số 2/1990; 2) GS. TSKH. Lê Cảm, Những vấn đề lý luận về bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự, Tạp chí Tòa án nhân dân (Số 12/2006, tr.7-13; Số 13/2006, tr.8-17; Số 14/2006, tr.4-12); 3) PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, Bảo vệ quyền con người bằng pháp luật tố tụng hình sự, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội, số 23/2007, tr.64-80; 4) TS. Nguyễn Quang Hiền, Bảo vệ quyền con người của người bị hại trong pháp luật tố tụng hình sự, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 13/2011, tr.4-11; 5) TS. Nguyễn Quang Hiền, Bảo vệ quyền con người của người bị buộc tội, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 1/2010, tr.75-81; 6) Nguyễn Hữu Hậu, Bảo đảm quyền con người của người bị buộc tội trong hoạt động chứng minh buộc tội của Viện kiểm sát, Tạp chí Kiểm sát số 12/2015, tr.40-48; 7) Trần Văn Hội, Kháng nghị của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự với vai trò bảo đảm quyền con người, Tạp chí Kiểm sát số 19/2015, tr.24-30; … 3
  10. Bốn là, nghiên cứu dƣới hình thức luận văn: 1) Giáp Mạnh Huy, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự Việt Nam, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội 2014; 2) Nguyễn Văn Luận, Việt Nam và vấn đề bảo vệ quyền con người, Trường Đại học Luật Hà Nội 2001; 3) Phùng Thanh Mai, Bảo vệ quyền con người bằng các quy định về biện pháp tha miễn trong pháp luật hình sự, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội 2014; 4) Tống Đức Thảo, Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ quyền con người ở nước ta hiện nay, Trường đại học Luật Hà Nội 2001; ... Thực tế cho thấy, các kết quả nghiên cứu về quyền con người dưới các hình thức nêu trên, chủ yếu tập trung vào những vấn đề chung về quyền con người (quyền dân sự, chính trị, văn hóa xã hội…) hoặc nghiên cứu trong một lĩnh vực rộng (quyền con người trong pháp luật tố tụng hình sự, trong đấu tranh chống tội phạm…). Trên thực tế dưới góc độ luận văn thạc sỹ luật học cho tới thời điểm hiện tại chưa có công trình nào nghiên cứu sâu về Bảo vệ quyền con ngƣời bằng các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài này để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ luật học. 3. Mục đích nghiên cứu Làm rõ khái niệm, các đặc điểm quyền cơ bản của con người được bảo vệ thông qua các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự. Đồng thời, đi sâu phân tích bản chất nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam được thể hiện thông qua các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam cũng như việc bảo vệ quyền con người thông qua các chế định sau: 1) Miễn chấp hành hình phạt; 2) Giảm mức hình phạt đã tuyên; 3) Giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt; 4) Hoãn chấp hành hình phạt tù; 5) Tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; 6) Tha tù trước thời hạn có điều kiện. Qua đó, căn cứ vào Hiến pháp Việt Nam năm 2013, xu thế hội 4
  11. nhập quốc tế và thực tiễn bảo vệ pháp luật ở nước ta để đưa ra những đề xuất, giải pháp bảo đảm thực hiện, góp phần hoàn thiện các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam theo hướng tăng cường hơn nữa việc bảo vệ quyền con người. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn xoay quanh vấn đề bảo vệ các quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, cụ thể là: 1) Chế định miễn chấp hành hình phạt; 2) Chế định giảm mức hình phạt đã tuyên; 3) Chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt; 4) Chế định hoãn chấp hành hình phạt tù; 5) Chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; 6) Chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về bảo vệ quyền con người trong pháp luật hình sự nói chung và các quy phạm của pháp luật hình sự Việt Nam qua 06 chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, bao gồm: 1) Chế định miễn chấp hành hình phạt; 2) Chế định giảm mức hình phạt đã tuyên; 3) Chế định giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt; 4) Chế định hoãn chấp hành hình phạt tù; 5) Chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; 6) Chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Luận văn đi sâu nghiên cứu sự bảo vệ quyền con người thể hiện qua các chế định về chấp hành hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự Việt Nam. Riêng đối với chế định án treo, do mức độ rộng lớn, đa dạng và phức tạp của chế định này, nên trong khuôn khổ của Đề tài này tác giả xin phép không đề cập đến. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nói trên, việc nghiên cứu được 5
  12. tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về quản lý Nhà nước, quản lý xã hội cũng như chủ trương, quan điểm về việc xây dựng Bộ luật hình sự. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, tổng hợp, logic, lịch sử, quy nạp, đối chiếu, so sánh, ... nhằm làm sáng tỏ các vấn đề trong nội dung luận văn. 6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 6.1. Ý nghĩa khoa học Việc nghiên cứu, làm sáng tổ các vấn đề về bảo vệ quyền con người nói chung và bảo vệ quyền con người thông qua các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam nói riêng là một vấn đề hết sức cần thiết, qua đó bổ sung vào kho tàng lý luận về bảo vệ quyền con bằng các chế định về chấp hành hình phạt, góp phần cụ thể hóa nội dung bảo vê ̣ và bảo đảm quyền con người quy định tại Hiến pháp Việt Nam năm 2013. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo về mặt lý luận cho việc nghiên cứu về vấn đề bảo vệ quyền con bằng các chế định về chấp hành hình phạt. Ngoài ra, luận văn còn là cơ sở để đưa ra những kiến nghị hoàn thiện pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến các chế định về chấp hành hình phạt, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả công tác bảo vê ̣ và bảo đảm quyền con người trong quá trình thi hành án hình sự. 7. Những điểm mới về mặt khoa học của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu vấn đề bảo vệ quyền con người thông qua các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam, đi sâu 6
  13. nghiên cứu việc bảo vệ quyền con người thông qua chế định: miễn chấp hành hình phạt; giảm mức hình phạt đã tuyên; giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt; hoãn chấp hành hình phạt tù; tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; và chế định tha tù trước thời hạn có điều kiện, trong pháp luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn như sau: - Trên cơ sở kế thừa, phát huy kết quả nghiên cứu của các học giả, tác giả đã đưa ra được các khái niệm về: Miễn chấp hành hình phạt; giảm mức hình phạt đã tuyên; giảm thời hạn chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt; hoãn chấp hành hình phạt tù; tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù; tha tù trước thời hạn có điều kiện. - Phân tích, làm rõ được một số nội dung bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam. - Phân tích, làm rõ thực trạng các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến các chế định về chấp hành hình phạt. - Đưa ra được một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự Việt Nam liên quan đến chế định về chấp hành hình phạt. 8. Bố cục của luận văn Ngoài Phần Mở đầu, Phần Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được bố cục như sau: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con người bằng các chế định về chấp hành hình phạt trong luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Các văn bản quốc tế về nhân quyền và thực trạng các quy phạm pháp luật hình sự Việt Nam liên quan đến các chế định về chấp hành hình phạt. Chương 3: Định hướng tiếp tục hoàn thiện các quy phạm liên quan đến một số chế định về chấp hành hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam theo hướng tăng cường hơn nữa việc bảo vệ quyền con người. 7
  14. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG CÁC CHẾ ĐỊNH VỀ CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Khái niệm, đặc điểm cơ bản của quyền con ngƣời 1.1.1. Khái niệm quyền con người Trên thế giới, vấn đề quyền con người đã được đề cập đến từ rất sớm, trong Lời nói đầu của bản Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948, Liên hợp quốc đã khẳng định: "điều cốt yếu là các quyền con người phải được bảo vệ bằng pháp luật" [40, tr.62], cũng theo Lời nói đầu trong bản Tuyên ngôn thế giới về nhân quyền năm 1948, thì quyền con người đối với các quốc gia thành viên Liên hợp quốc phải [40, tr.63]: 1) Là mục tiêu chung cho tất cả các dân tộc và các quốc gia phấn đấu đạt tới; 2) Tôn trọng các quyền và tự do cơ bản của con người, đồng thời tôn trọng và bảo đảm việc tuân thủ một cách nghiêm chỉnh và hữu hiệu chúng. Hiến chương Liên hợp quốc đã khẳng định giá trị quyền con người: Mọi thành viên trong gia đình, nhân loại đều có quyền bình đẳng và đó là những quyền không ai có thể xâm phạm được. Các quyền này được thực hiện không phân biệt chủng tộc, tôn giáo, ngôn ngữ hay giới tính, đồng thời được ghi nhận chính thức trong Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948. Tuyên ngôn này đã được hầu hết các quốc gia trên thế giới thừa nhận, tuy nhiên việc thực thi Tuyên ngôn này cũng như các công ước về quyền con người tại các quốc gia khác nhau là hết sức linh hoạt, phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của mỗi quốc gia. Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người năm 1948 là văn kiện pháp lý xác lập các tiêu chuẩn quốc tế cho việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con 8
  15. người trên toàn thế giới nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Thông qua việc thừa nhận Công ước, các quốc gia chấp nhận và tự cam kết đảm bảo thực hiện quyền con người tại quốc gia mình. Tiếp đó năm 1968, Tuyên bố Tê-hê-ran tại Hội nghị thế giới về quyền con người được tổ chức tại Iran đã khẳng định: Tuyên ngôn thế giới về quyền con người đã xác nhận một nhận thức chung của các dân tộc trên thế giới về các quyền bất di, bất dịch và không thể bị xâm phạm của mọi thành viên trong gia đình, nhân loại và thiết lập một nghĩa vụ cho các thành viên của cộng đồng quốc tế. Hội nghị cũng khẳng định sự tin tưởng với các nguyên tắc được đề cập trong Tuyên ngôn thế giới về quyền con người và kêu gọi các dân tộc và các Chính phủ: "phấn đấu cho những nguyên tắc ghi nhận trong Tuyên ngôn và tăng cường hơn nữa những nỗ lực nhằm bảo đảm cho mọi người có một cuộc sống phù hợp với tự do và nhân phẩm cũng như sự hạnh phúc về thể chất, tinh thần, xã hội và văn hóa". Việt Nam là một quốc gia tích cực trong việc tôn trọng và bảo vệ quyền con người, ngoài việc gia nhập Công ước quốc tế Giơ-ne-vơ về bảo hộ nạn nhân chiến tranh, đối xử nhân đạo với tù nhân chiến tranh (năm 1957), từ năm 1977, sau khi trở thành thành viên Liên hợp quốc, Việt Nam đã từng bước tham gia hầu hết các Công ước quốc tế về quyền con người, như: Công ước quốc tế về xóa bỏ các hình thức phân biệt chủng tộc (tham gia năm 1981); Công ước về xóa bỏ mọi hình thức về phân biệt đối xử với phụ nữ (tham gia năm 1982); Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (tham gia năm 1982); Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, văn hóa và xã hội (tham gia năm 1982); Công ước quốc tế về quyền trẻ em (tham gia năm 1990); Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật (tham gia năm 2007); Công ước 9
  16. quốc tế về chống tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người (tham gia năm 2014). Ngoài các điều ước quốc tế cơ bản về quyền con người trên, Việt Nam còn tham gia các công ước quốc tế khác có liên quan đến lĩnh vực bảo vệ quyền con người và luật nhân đạo quốc tế như Nghị định thư bổ sung Công ước Giơ-ne-vơ về bảo hộ nạn nhân trong các cuộc xung đột quốc tế (tham gia năm 1981), Công ước về ngăn ngừa và trừng trị tội ác diệt chủng và Công ước về ngăn chặn và trừng trị tội ác A-pác-thai (tham gia năm 1981). Sau khi trở thành thành viên Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), năm 1994, Việt Nam đã gia nhập nhiều công ước của tổ chức này như Công ước số 5 về tuổi tối thiểu của trẻ em được tham gia lao động công nghiệp, Công ước số 6 về làm việc ban đêm của trẻ em trong công nghiệp, Công ước số 14 về quy định nghỉ hằng tuần cho lao động công nghiệp… Việt Nam cũng tích cực tham gia Hội đồng Nhân quyền Liên hợp quốc, hợp tác nhân quyền trong khuôn khổ Cộng đồng các nước nói tiếng Pháp. Bên cạnh đó, với tư cách là thành viên ASEAN, Việt Nam cũng tích cực tham gia vào các khuôn khổ hợp tác khu vực về nhân quyền, trong đó có Ủy ban Liên Chính phủ về nhân quyền ASEAN. Ngoài ra, Việt Nam còn thường xuyên tham gia đối thoại nhân quyền với các nước như: Mỹ, Australia, Thụy Sỹ và EU. Để thực hiện tốt các vấn đề liên quan đến bảo vệ quyền con người, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội năm 1991 đã khẳng định: “Nhà nước định ra các đạo luật nhằm xác định các quyền công dân và quyền con người, quyền đi đôi với nghĩa vụ và trách nhiệm” [19, tr.422]. Trên tinh thần của Cương lĩnh xây dựng đất nước năm 1991, Ban Bí thư Trung ương Đảng đã ban hành Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 12/7/1992, Chỉ thị này đã ghi nhận những quan điểm quan trọng về vấn đề quyền con người và bảo vệ quyền con người: 10
  17. Quyền tự do, dân chủ của mỗi cá nhân không tách rời nghĩa vụ và trách nhiệm công dân. Dân chủ phải đi đôi với kỷ cương, pháp luật. Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đồng thời thực hiện chuyên chính với mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân.... [59, tr.484]. Tiếp theo, vào tháng 1/2011, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chính thức đưa ra luận điểm mang tính chỉ đạo về sửa đổi Hiến pháp năm 1992, trong đó Đảng ta đã khẳng định sự cần thiết của các nguyên tắc tiến bộ và dân chủ, cụ thể như: Chủ quyền của nhân dân cao hơn chủ quyền của Nhà nước, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước và kiểm soát quyền lực nhà nước trong hoạt động của bộ máy công quyền [20, tr.247]. Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu trong việc bảo đảm quyền con người trong tất cả các lĩnh vực dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, được cộng đồng quốc tế ghi nhận. Từ một nước thuộc địa nửa phong kiến, Việt Nam đã trở thành một nước độc lập có chủ quyền, có quyền dân tộc tự quyết, quyền lựa chọn quyết định thể chế chính trị của mình. Người dân có quyền tham gia vào việc xây dựng và quyết định các quyết sách của đất nước. Quyền bầu cử, ứng cử, ngày càng được phát huy. Ngoài tổ chức chính trị là Đảng Cộng sản Việt Nam, còn có các tổ chức chính trị - xã hội và nhiều tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo lứa tuổi, giới tính, lĩnh vực nghề nghiệp hoạt động thu hút hàng chục triệu hội viên tham gia. Mọi tư tưởng và chính kiến khác nhau được tự do đề đạt có tổ chức. Quyền tự do báo chí, tự do hội họp theo quy định của pháp luật được tôn trọng. Với số đầu báo, tạp chí tăng nhanh, thông tin đa dạng, phong phú đáp ứng nhu cầu tiếp cận thông tin của người dân. Hệ thống phát thanh, truyền hình phát triển nhanh, tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương 11
  18. có đài phát thanh, truyền hình, người dân dễ dàng tiếp nhận thông tin thông qua các phương tiện thông tin đại chúng. Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và tự do không tín ngưỡng, tôn giáo được đảm bảo. Mọi tín đồ đều có quyền tự do hành đạo theo quy định của pháp luật. Các tổ chức tôn giáo được nhà nước thừa nhận được hoạt động theo pháp luật và được pháp luật bảo hộ. Các dân tộc được đảm bảo bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng phát triển; được tạo cơ hội phát triển như nhau, được duy trì tiếng nói và chữ viết riêng, bảo tồn văn hoá truyền thống. Đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số không ngừng được nâng cao. Quyền khiếu nại, tố cáo được đảm bảo; quyền bất khả xâm phạm thân thể và quyền được bảo vệ tính mạng sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm của người dân luôn được tôn trọng. Về kinh tế, GDP bình quân đầu người liên tục tăng, tỷ lệ đói nghèo giảm. Việt Nam đã đạt được mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ do Liên hợp quốc đặt ra là giảm một nửa tỷ lệ đói nghèo giai đoạn 1990 – 2015; hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học và xoá mù chữ; các chương trình chăm sóc y tế đã thu được kết quả khá. Việc khám chữa bệnh cho người nghèo, vùng sâu, vùng xa, được quan tâm; chỉ số phát triển con người (HDI) đạt được những kết quả đáng khích lệ, tuổi thọ trung bình của người dân tăng lên từng năm. Sự nghiệp phát triển văn hoá, giáo dục-đào tạo tăng nhanh, hình thức giáo dục-đào tạo được đa dạng hoá, đã đảm bảo công bằng xã hội trong văn hoá, giáo dục. Lượng thông tin được cung cấp phong phú hơn về số lượng, đa dạng về chủng loại, hấp dẫn hơn về nội dung và hình thức. Người dân được tiếp cận tốt hơn với công nghệ thông tin hiện đại. Các quyền con người về mặt xã hội, đảm bảo công bằng về quyền lợi và nghĩa vụ công dân ngày càng được phát huy. Đã kết hợp tốt giữa tăng 12
  19. trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Quyền bình đẳng nam, nữ được tôn trọng. Phụ nữ tham gia công tác xã hội và chính trị ngày càng nhiều, có mặt ở các vị trí lãnh đạo các cấp Trung ương và địa phương. Có thể khẳng định, Quyền con người ở Việt Nam không ngừng được phát huy và sự tham gia tích cực của người dân vào mọi mặt đời sống kinh tế xã hội của đất nước là nhân tố quan trọng của thành công của công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Quyền con người luôn luôn gắn liền với lịch sử, truyền thống và phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế, văn hoá của đất nước. Do vậy không thể áp đặt hoặc sao chép máy móc các tiêu chuẩn, mô thức của nước này cho nước khác. Hiện nay, Việt Nam vẫn đang tiếp tục từng bước hoàn thiện các văn bản pháp luật về bảo vệ quyền con người, cũng như “chăm lo cho con người, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mọi người” [18, tr.134]. Đặc biệt, với sự ra đời của Hiến pháp Việt Nam năm 2013, vấn đề tôn trọng, bảo vệ quyền con người tại Việt Nam ngày càng được khẳng định, thay vì lồng ghép các nội dung về quyền con người vào quyền công dân như các bản Hiến pháp trước đây, Hiến pháp Việt Nam 2013 đã có một chương riêng (Chương II) quy định rõ về "Quyền con người, Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân". Trong đó, có sự kế thừa, bổ sung, phát triển các bản hiến pháp trước đây của nước ta. Chương này gồm 36 điều (từ Điều 14 đến Điều 49) đề cập toàn diện về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân Việt Nam trên các mặt: dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa. Điều đó đã thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ta đối với vấn đề quan trọng này. Hiến pháp Việt Nam 2013 khẳng định: 1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiếp pháp và 13
  20. pháp luật. 2. Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng [45, Điều 14]. Điều đó đã thể hiện tất cả những vấn đề về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân hoàn toàn phù hợp với thực tiễn đất nước và thống nhất với những quy định của quốc tế. “Tuyên ngôn toàn thế giới về Nhân quyền” của Liên hợp quốc (năm 1948), được coi là bản “Tuyên ngôn đầu tiên của toàn nhân loại” và là “lý tưởng chung nhất mà tất cả các dân tộc, quốc gia phải đạt tới” [6, tr.144], đã công nhận con người có 26 quyền cơ bản, gồm ba nhóm sau: Các quyền dân sự, là những quyền tự do cơ bản của cá nhân, như: quyền sống, quyền tự do thân thể; quyền không bị xâm phạm cá nhân; quyền bảo vệ danh dự, bí mật cá nhân và gia đình, bí mật về thư tín, trao đổi thông tin, tự do di chuyển chỗ ở; quyền tự do đi lại và cư trú; quyền có quốc tịch và thay đổi quốc tịch; quyền kết hôn và lập gia đình; quyền sở hữu; quyền được xét xử công khai, độc lập và công bằng khi bị ra tòa. Các quyền về chính trị, là quyền tự do khẳng định nhân cách của mình trong đời sống chính trị; quyền tham gia công việc quản lý của nhà nước và đời sống xã hội; quyền được bầu cử, ứng cử; quyền được lập hội, gia nhập hội; quyền tự do ngôn luận thể hiện chính kiến của mình; quyền được thông tin và xuất bản, quyền tự do tín ngưỡng. Các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa, là các quyền về sở hữu tài sản; quyền trao đổi; quyền lao động và tự do thể hiện năng lực của mình trong lao động; quyền được bảo vệ về mặt xã hội, được sống đầy đủ, được chăm sóc sức khỏe, được học tập và sử dụng các giá trị văn hóa. Quyền con người là một phạm trù lịch sử - cụ thể nên nó luôn đi cùng 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2