intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

24
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của chế định BPKCTT trong các giai đoạn tiền tố tụng theo Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá các chế định về BPKCTT trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN HẢI BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TIỀN TỐ TỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2016 i
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN HẢI BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TIỀN TỐ TỤNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Dân sự và Tố tụng dân sự Mã số : 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ANH TUẤN Hà Nội – 2016 ii
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Văn Hải iii
  4. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự BLTTDS : Bộ luật Tố tụng dân sự UBND : Ủy ban nhân dân TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao VADS: Vụ án dân sự BPKCTT : Biện pháp khẩn cấp tạm thời iv
  5. v
  6. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1..................................................................................................... 10 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG GIAI ĐOẠN TIỀN TỐ TỤNG .............................................. 10 1.1. Khái niệm, ý nghĩa và phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng .............................................................................................. 10 1.1.1. Khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng 10 1.1.2. Ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ....................... 14 1.1.3. Phân loại các biện pháp khẩn cấp tạm thời.......................................... 14 1.2. Lƣợc sử hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ......................................................... 19 1.3. Cơ sở của việc xây dựng quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng ....................................................................................... 21 CHƢƠNG 2..................................................................................................... 30 NỘI DUNG VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI ............................................................................................................... 30 2.1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam 30 2.1.1 Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục ................................................... 30 2.1.2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng........................... 34 2.1.3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm .......................................................................... 36 2.1.4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động ..................................................................... 37 2.1.5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, quyết định sa thải người lao động......................................................... 39 2.1.6. Kê biên tài sản đang tranh chấp ........................................................... 41 vi
  7. 2.1.7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp .... 44 2.1.8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp ................................ 45 2.1.9. Biện pháp cho thu hoạch, bán hoa màu hoặc sản phẩm hàng hóa khác 46 2.1.10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước .......................................................................................................... 47 2.1.11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ ........................................... 48 2.1.12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định ...................................... 49 2.1.13. Cấm xuất cảnh đối với có người có nghĩa vụ ..................................... 50 2.1.14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình ...................................... 51 2.1.15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc đấu thầu .................................................................................................................. 52 2.1.16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án ...................... 53 2.1.17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác ............................................... 54 2.2. Thực tiễn áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời ................................ 56 CHƢƠNG 3..................................................................................................... 64 XÂY DỰNG CHẾ ĐỊNH VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG GIAI ĐOẠN TIỀN TỐ TỤNG, NHỮNG VẤN ĐỀ PHÁP LÝ CẦN GIẢI QUYẾT .................................................................................................. 64 3.1. Xây dựng chế định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng .............................................................................................................. 64 3.1.1. Định hướng lựa chọn áp dụng một số loại biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định pháp luật tố tụng hiện hành về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng............................................................................. 64 3.1.2. Người có quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng ...................................................................................... 68 3.2. Những vấn đề pháp lý cần giải quyết khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng ............................................................... 75 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 88 vii
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời (BPKCTT) là một trong những chế định pháp lý có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong tố tụng dân sự (TTDS). Chế định BPKCTT trong Pháp luật tố tụng dân sự (PLTTDS) ghi nhận cách thức giải quyết tạm thời của tòa án khi vụ việc dân sự có tính khẩn cấp, theo đó tòa án sẽ nhanh chóng quyết định áp dụng ngay giải pháp trƣớc mắt theo quy định pháp luật trên cơ sở yêu cầu khẩn cấp của các chủ thể có quyền, lợi ích theo luật định hoặc do chính tòa án xét thấy cần thiết để tạm thời giải quyết nhu cầu cấp bách của đƣơng sự, để bảo vệ ngay bằng chứng, tài sản, bảo đảm cho việc bảo vệ kịp thời quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự trong vụ việc dân sự. Xét về góc độ chính sách pháp luật của Đảng và nhà nƣớc ta, Điều 14 Hiến pháp năm 2013 quy định “Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 06 năm 2005 của Bộ chính trị về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 cũng nêu rõ phƣơng hƣớng “hoàn thiện các thủ tục tố tụng tư pháp, bảo đảm tính đồng bộ, dân chủ, công khai, minh bạch, tôn trọng và bảo vệ quyền con người”, “tiếp tục hoàn thiện thủ tục tố tụng dân sự”, “khuyến khích việc giải quyết một số tranh chấp thông qua thương lượng, hòa giải, trọng tài; tòa án hỗ trợ bằng quyết định công nhận việc giải quyết đó”… Để thực hiện mục tiêu, phƣơng hƣớng nêu trên thì việc xây dựng các chế định BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng là nhiệm vụ cấp bách để hoàn thiện “thủ tục tố tụng dân sự” nói riêng và góp phần đảm bảo quyền con ngƣời, quyền tài sản của công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013 nói chung. Trong Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011), các chế định về BPKCTT đƣợc quy định tại Chƣơng VIII với 28 Điều quy định 12 BPKCTT và đƣợc hƣớng dẫn bởi Nghị quyết số 1
  9. 02/2005/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao ban hành ngày 27/04/2005. So với Bộ luật tố tụng dân sự (BLTTDS) năm 2004 (sửa đổi, bổ sung năm 2011) thì Bộ luật TTDS năm 2015 (có hiệu lực từ ngày 01/07/2016) đã bổ sung thêm nhiều BPKCTT mới (tổng là 16 BPKCTT), đƣợc quy định tại Chƣơng VIII, bao gồm 32 điều luật quy định về nhiều nội dung khác nhau có liên quan về việc áp dụng BPKCTT trong khi giải quyết các vụ án dân sự nhƣ quyền yêu cầu, thẩm quyền quyết định áp dụng, trách nhiệm do áp dụng BPKCTT không đúng, thủ tục, khiếu nại, kiến nghị…Hiện nay, các chế định về BPKCTT trong BLTTDS năm 2015 chƣa có bất kỳ văn bản nào hƣớng dẫn áp dụng. Xét dƣới khía cạnh xây dựng pháp luật về BPKCTT và áp dụng các BPKCTT từ BLTTDS năm 2004 đến BLTTDS năm 2015 thì các quy định về BPKCTT và áp dụng các BPKCTT còn rất ít so với các chế định khác. Đây cũng là một trong các nguyên nhân dẫn đến hậu quả là thực tiễn trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự, việc áp dụng BPKCTT còn nhiều khó khăn và chƣa có cơ chế đảm bảo thực thi. Việc áp dụng BPKCTT đƣợc quy định tại Điều 111 BLTTDS năm 2015, theo quy định trên thì các BPKCTT đƣợc áp dụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ thời điểm thụ lý vụ án hoặc trong trƣờng hợp do tình thế khẩn cấp, cần bảo vệ ngay bằng chứng, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền nộp đơn yêu cầu tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng BPKCTT quy định tại Điều 114 của BLTTDS năm 2015 đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện cho tòa án đó. Nhƣ vậy, việc áp dụng các BPKCTT trong BLTTDS năm 2015 chỉ đƣợc thực hiện trong giai đoạn tố tụng hoặc thực hiện kèm theo vụ kiện chính. Tuy nhiên, trong thực tiễn tố tụng của Việt Nam cũng xuất hiện không ít những trƣờng hợp để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình hoặc tránh những hậu quả xấu có thể xảy ra đƣơng sự chỉ yêu cầu Toà án áp dụng ngay lập tức các biện pháp cần thiết mà không khởi kiện về vụ kiện chính bởi giữa họ không có tranh chấp nào khác hoặc có tranh chấp về vụ kiện chính nhƣng sau khi Toà án áp dụng các biện pháp khẩn cấp các bên đã tự giải quyết đƣợc. Xét một cách tổng quát thì rõ 2
  10. ràng, các quan hệ pháp luật dân sự do chính các đƣơng sự tạo ra trên ý chí của họ và nếu có tranh chấp xảy ra thì theo các nguyên tắc chung ghi nhận trong BLTTDS thì ƣu tiên việc các đƣơng sự thỏa thuận giải quyết trên cơ sở đảm bảo quyền lợi của các bên và đúng pháp luật. BLTTDS năm 2015 không ghi nhận các chế định về BPKCTT và áp dụng BPKCTT trong giai đoạn trƣớc khi khởi kiện để đảm bảo quyền lợi của các bên trong cơ chế giải quyết tranh chấp mà đƣơng sự tự lựu chọn. Có thể nói đây là một vấn đề “còn là khoảng trống” của Luật cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu, đánh giá, ghi nhận bổ sung trong luật. Với tinh thần đó, từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn, tác giả lựa chọn đề tài “Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ chuyên ngành Luật dân sự và Tố tụng dân sự. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chế định BPKCTT trong pháp luật tố tụng dân sự là vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn quan tâm. Cho đến nay đã có nhiều công trình, bài viết khoa học về BPKCTT trong tố tụng dân sự đã đƣợc công bố trên sách, báo pháp lý, tạp chí nhƣ: - Luận văn Thạc sĩ Luật học: “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”, của Nguyễn Văn Pha, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 1997. Có thể khẳng định trƣớc khi có BLTTDS năm 2004, đây là công trình nghiên cứu hiếm hoi, có ý định nghiên cứu chuyên sâu, riêng biệt về BPKCTT. Trong Luận văn của mình, tác giả đã chú trọng nghiên cứu về một số vấn đề lý luận của BPKCTT trong PLTTDS, tham khảo một số quy định của PLTTDS một số nƣớc về BPKCTT. Nội dung nghiên cứu dựa trên các quy định của Pháp lệnh thủ tục giải quyết cá VADS năm 1989 – một văn bản đã đƣợc thay thể bởi BLTTDS năm 2004 và đến nay BLTTDS năm 2015 đã đƣợc ban hành để thay thế BLTTDS năm 2004. Mặc dù vậy Luận văn vẫn có giá trị tham khảo về một số vấn đề lý luận. - Luận án Tiến sĩ Luật học: “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng dân sự Việt Nam”, của Trần Phƣơng Thảo, Đại học Luật Hà Nội, năm 2012. 3
  11. Đây là công trình nghiên cứu chuyên sâu về BPKCTT, tác giả đã trình bày đƣợc những vấn đề lý luận cơ bản về BPKCTT trong tố tụng dân sự. Tác giả đã rất công phu nghiên cứu để luận giải hoàn toàn thuyết phục về khái niệm biện pháp khẩn cấp tạm thời trong TTDS trên nhiều phƣơng diện nhƣ bảo vệ quyền con ngƣời, dƣới góc độ ngôn ngữ học, pháp luật TTDS và hoạt động TTDS, tác giả đã làm rõ đƣợc tính hệ thống các biện pháp khẩn cấp tạm thời đƣợc quy định; cơ chế đáp ứng tính khẩn cấp, tạm thời của biện pháp khẩn cấp tạm thời đƣợc áp dụng; cơ chế đảm bảo sự công bằng, bình đẳng và bảo đảm quyền lợi của các bên đƣơng sự trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Đặc biệt từ phân tích lý luận và thực tiễn tác giả đã có những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về sửa đổi bổ sung một số quy định của BLTTDS năm 2004 về BPKCTT cụ thể và điều kiện áp dụng, sửa đổi bổ sung một số quy định của BLTTDS năm 2004 về thủ tục áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyền yêu cầu áp dụng BPKCTT, thời điểm yêu cầu và áp dụng BPKCTT, trách nhiệm bồi thƣờng của ngƣời đƣa ra yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời không đúng… Những kiến nghị đƣa ra trong luận án rất có giá trị khoa học, lập luận thuyết phục, sắc sảo. Có thể nói đây là công trình nghiên cứu tổng quát và đầy đủ nhất về BPKCTT trong pháp luật TTDS Việt Nam hiện nay. - Các sách chuyên ngành đã xuất bản nhƣ Giáo trình Luật TTDS của Khoa luật Trƣờng Đại học tổng hợp Hà Nội xuất bản năm 1995, Giáo trình luật tố tụng dân sự của Học viện tƣ pháp do Nhà xuất bản Công an nhân dân xuất bản năm 2007, Giáo trình luật TTDS của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội do Nhà xuất bản tƣ pháp xuất bản năm 2010 đều có phần về BPKCTT và chỉ đƣợc đề cập ở mức độ đại cƣơng, chỉ nêu ra các khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của BPKCTT trong TTDS, các quy định của BLTTDS năm 2004 về BPKCTT mà không đi nghiên cứu chuyên sâu. - Các sách tham khảo khác có đề cập về BPKCTT nhƣ: Cuốn sách tham khảo Luật TTDS Việt Nam, nghiên cứu và so sánh của Tác giả Tống Quang Cƣờng do Nhà xuất bản Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh xuất bản 4
  12. năm 2007; Cuốn “Những vấn đề cơ bản của BLTTDS” của Vụ công tác lập pháp do nhà xuất bản Tƣ pháp năm 2004 viết về những nội dung cơ bản của BLTTDS năm 2004, trong đó có đề cập đến các quy định của BLTTDS năm 2004 về BPKCTT; Cuốn “Bình luận khoa học một số vấn đề của PLTTDS và thực tiễn áp dụng” của Tiến sỹ Lê Thu Hà do Nhà xuất bản Tƣ pháp bình luận về nhiều vấn đề trong BLTTDS Việt Nam năm 2004, trong đó có bình luận về BPKCTT. - Một số ít bài viết đƣợc đăng trên một số tạp chí pháp luật chuyên ngành nhƣ Tạp chí Luật học của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; Tạp chí Tòa án nhân dân của TANDTC; Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật của Viện nghiên cứu Nhà nƣớc và Pháp luật; Tạp chí Kiểm sát của VKSNDTC hoặc một số vài bài tham luận của một vài tác giả trong các cuộc hội thảo về PLTTDS Việt Nam có đề cập đến BPKCTT trong TTDS…Có thể nêu ra những tác giả điển hình có một số bài viết nhƣ: tác giả Trần Anh Tuấn với các bài nhƣ: “Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời trong BLTTDS Việt Nam”, “Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”, “Các quy định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật Tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng”, “Luật so sánh và thực tiễn xây dựng Bộ luật Tố tụng dân sự Việt Nam”…; tác giả Chu Xuân Minh với một số bài viết, bài tham luận tại các cuộc hội thảo về PLTTDS nhƣ: “ Cần thống nhất tố tụng kinh doanh, thƣơng mại với tố tụng dân sự”, “Tham luận về biện pháp khẩn cấp tạm thời trƣớc khi khởi kiện”…; Tác giả Nguyễn Thị Hòa Phƣơng với bài viết “Áp dụng BPKCTT trong giải quyết tranh chấp về kinh doanh thƣơng mại tại Tòa án: Những vấn đề đặt ra cho việc hoàn thiện BLTTDS” đăng trên tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số 3 năm 2010; bài viết của Phó giáo sƣ ,tiến sỹ Phạm Duy Nghĩa “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài” đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 23 tháng 12 năm 2010, các bài viết của tác giả Trần Phƣơng Thảo nhƣ: “Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời”, “Bảo vệ quyền và lợi ích của ngƣời bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam”…Các bài viết nêu trên chỉ dừng lại ở mức độ là một 5
  13. bài viết, một tham luận nên các tác giả cũng chỉ tiếp cận BPKCTT dƣới một góc độ, một khía cạnh, một nội dung cụ thể nhất định. Nguồn tài liệu nguyên bản bằng tiếng nƣớc ngoài có đề cập đến BPKCTT (trong sách nƣớc ngoài, dịch sang tiếng Anh, BPKCTT là Provisional measures) mà ngƣời nghiên cứu tham khảo đƣợc là cuốn sách “On Civil Procedure” của tác giả J.a.Jolowicz; Cuốn “Compliance with Decisions of the I Court of Justice”; cuốn “Fifity yeas of the international court of justice”…Nhìn chung, trong các tài liệu này, BPKCTT cũng chỉ đƣợc đề cập dƣới góc độ là một nội dung rất nhỏ vói lƣợng thông tin hạn chế. So với các vấn đề nghiên cứu khác số bài viết về vấn đề BPKCTT trong TTDS là khá ít ỏi, hơn nữa các nghiên cứu, bài viết này chủ yếu tập trung vào hoàn thiện, áp dụng các BPKCTT trong giai đoạn tố tụng (kể từ thời điểm tòa án thụ lý) còn đối với việc nghiên cứu về BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng theo pháp luật Việt Nam thì hiện nay chƣa có công trình nghiên cứu nào. Tuy nhiên, một số tƣ tƣởng đề xuất về việc mở rộng phạm vi áp dụng các BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng cũng đã đƣợc một số nhà nghiên cứu đề cập trong bài viết, bài nghiên cứu nhƣ: - Chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật tố tụng dân sự Việt Nam, Thạc sỹ Trần Anh Tuấn đăng trên Tạp chí luật học, Số đặc san góp ý dự thảo Bộ luật tố tụng dân sự, tháng 4.2004; - Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng, Thạc sỹ Trần Anh Tuấn đăng trên tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tƣ pháp, Số 12/2005; - Tham luận về biện pháp khẩn cấp tạm thời trƣớc khi khởi kiện của tác giả Chu Xuân Minh cuộc hội thảo về PLTTDS; Công trình nghiên cứu về “Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng theo pháp luật Việt Nam” là công trình đầu tiên tập trung nghiên cứu vấn đề một cách tổng thể và chi tiết cả về phƣơng diện lý luận, luật thực định và khảo sát thực tiễn thực hiện BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng.Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận, các quy định của pháp luật về BPKCTT 6
  14. cũng nhƣ khảo sát thực tiễn áp dụng các biện pháp này trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự ở giai đoạn tiền tố tụng, tác giả mong muốn đƣa ra những đề xuất nhằm hoàn thiện các quy định của Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam về BPKCTT. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của chế định BPKCTT trong các giai đoạn tiền tố tụng theo Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá các chế định về BPKCTT trong Bộ luật tố tụng dân sự 2015. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: Về lý luận: tập trung nghiên cứu khái niệm, bản chất, ý nghĩa của chế định BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng; cơ sở lý luận và thực tiễn của chế định này. Đồng thời, tìm hiểu quá trình hình thành và phát triển các chế định BPKCTT trong lịch sử pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam; pháp luật một số nƣớc trên thế giới về chế định BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng. Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng áp dụng các chế định BPKCTT theo BLTTDS năm 2004. Phân tích đánh giá những điểm mới về BPKCTT trong BLTTDS năm 2015, phân tích khả năng áp dụng chế định này trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự của những chế định trên. Từ cơ sở lý luận và những tồn tại, bất cập của các chế định về BPKCTT trong BLTTDS năm 2004 và từ việc đánh giá các chế định về BPKCTT trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 để xác định phƣơng hƣớng và kiến nghị các giải pháp hoàn thiện các chế định này. 4. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận văn là tổng thể các các chế định về BPKCTT trong Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam, BLTTDS năm 2015; Phân tích, đánh giá các điểm mới trong BLTTDS năm 2015, đồng thời nghiên cứu tình hình nhu cầu thực tiễn áp dụng các chế định này ở giai đoạn tiền tố tụng 7
  15. trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự hiện nay. Chính vì vậy, Luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu các chế định về BPKCTT trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự trong giai đoạn trƣớc khi khởi kiện, thủ tục về các BPKCTT có thể áp dụng một cách độc lập trƣớc khi khởi kiện mà không phụ thuộc vào các vụ kiện chính. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận của luận văn là quan điểm Mác – Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về nhà nƣớc và pháp luật, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và pháp luật tố tụng dân sự nói riêng. Việc nghiên cứu các chế định về BPKCTT không tách rời với các chế định khác của PLTTDS nói riêng cũng nhƣ các ngành luật khác trong hệ thống pháp luật nói chung. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn là các phƣơng pháp phân tích quy phạm, phân loại pháp lý, so sánh, tổng hợp, thống kê, phƣơng pháp chuyên gia, logic…kết hợp sử dụng các Văn bản pháp luật của Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, pháp luật một số quốc gia trên thế giới, các công trình nghiên cứu, tài liệu khoa học pháp lý. 6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu một cách chuyên sâu và có hệ thống về các BPKCTT và việc áp dụng các BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng. Trong luận văn này có những điểm mới đóng góp về khoa học ở những điểm sau: - Nghiên cứu một cách toàn diện về bản chất, vai trò của chế định BPKCTT theo pháp luật tố tụng dân sự; Cơ sở lý luận và thực tiễn của các chế định này; - Thực trạng chế định BPKCTT trong theo Pháp luật tố tụng dân sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng các chế định này trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự; 8
  16. - Phân tích, đánh giá điểm mới về các chế định BPKCTT trong Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Từ đó hƣớng đến xây dựng cơ chế áp dụng BPKCTT trong giai đoạn tiền tố tụng. Luận văn góp phần nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các chế định BPKCTT và việc áp dụng các chế định này trong giai đoạn tiền tố tụng, đáp ứng yêu cầu giải quyết các vụ việc dân sự và quá xây dựng, hoàn thiện Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Luận văn có thể đƣợc sử dụng nhƣ một tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, giảng dạy, học tập về pháp luật tố tụng dân sự. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chƣơng với kết cấu nhƣ sau: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng. Chƣơng 2: Nội dung và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Chƣơng 3: Xây dựng chế định về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng , những vấn đề pháp lý cần giải quyết. 9
  17. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG GIAI ĐOẠN TIỀN TỐ TỤNG 1.1. Khái niệm, ý nghĩa và phân loại biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng 1.1.1. Khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong giai đoạn tiền tố tụng Trong quá trình nhận đơn, thụ lý, giải quyết vụ án dân sự, Tòa án có thể phải ra quyết định áp dụng một hoặc một vài biện pháp cần thiết nhằm đáp ứng một hoặc một số yêu cầu cấp bách của đƣơng sự có liên quan trực tiếp đến vụ việc dân sự mà Tòa án sẽ thụ lý hoặc đang trong quá trình giải quyết. Vì nếu không áp dụng các BPKCTT có thể dẫn đến những khó khăn, thiệt hại cho đƣơng sự hoặc khó khăn, trở ngại cho việc giải quyết đúng đắn vụ án và quá trình thi hành án. Chính vì vậy, PLTTDS quy định chế định BPKCTT để các đƣơng sự và tòa án áp dụng trong trƣờng hợp cần thiết [12]. Những BPKCTT đƣợc quy định trong BLTTDS năm 2015 là những chế định quan trọng, nó tác động trực tiếp đến quyền và lợi ích của ngƣời bị áp dụng. Chính vì vậy, BLTTDS năm 2015 đã dành một chƣơng riêng để quy định về các BPKCTT. Để hiểu và thực hiện tốt các quy định về BPKCTT, thì việc tìm hiểu xây dựng một khái niệm đầy đủ, hoàn chỉnh, thống nhất là cần thiết. Tuy nhiên, vấn đề này lại không đƣợc quy định cụ thể trong một điều luật nào cả. Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam của Đại học Luật Hà Nội đƣa ra khái niệm nhƣ sau: “Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhẳm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án” [24, tr179]. Giáo trình luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2014 đƣa ra khái niệm về BPKCTT nhƣ sau: “Biện 10
  18. pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp do pháp luật quy định mà Tòa án quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết các nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo toàn tình trạng tài sản, bảo vệ bằng chứng hoặc bảo đảm cho việc thi hành án”. [25, tr175]. Trong cuốn Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn xét xử của Tƣởng Duy Lƣợng, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2009 định nghĩa: “Biện pháp khần cấp tạm thời là biện pháp Tòa án quyết định áp dụng trước khi thụ lý hoặc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án” [27, tr 225]. So với các biện pháp khác đƣợc tòa án áp dụng trong quá trình giải quyết các vụ việc dân sự thì BPKCTT có những đặc điểm khác biệt đó là tính khẩn cấp và tính tạm thời. Tính khẩn cấp của các BPKCTT đƣợc thể hiện ở chỗ Tòa án phải ra quyết định áp dụng ngay và quyết định này đƣợc thi hành ngay sau khi Tòa án đã quyết định áp dụng, nếu không quyền, lợi ích hợp pháp của đƣơng sự sẽ bị ảnh hƣởng nghiêm trọng [13]. Tính tạm thời của các BPKCTT đƣợc thể hiện ở chỗ việc quyết định áp dụng BPKCTT không phải là quyết định cuối cùng khi giải quyết về mặt nội dung vụ việc dân sự [50]. Đây chỉ là biện pháp tạm thời đƣợc áp dụng trong quá trình giải quyết nội dung vụ việc dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của một bên đƣơng sự, chƣa phải là quyết định giải quyết vụ việc dân sự. Sau khi Tòa án ra quyết định áp dụng BPKCTT, nếu lý do của việc áp dụng BPKCTT này không còn nữa thì Tòa án có thể hủy bỏ quyết định này. Về phạm vi áp dụng các BPKCTT thì BLTTDS năm 2004 (sửa đổi năm 2011) và BLTTDS năm 2015 quy định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự hoặc kể từ khi tòa án nhận đơn yêu cầu áp dụng cùng với đơn khởi kiện của đƣơng sự [15] . 11
  19. Do tính chất ảnh hƣởng của BPKCTT khi áp dụng sẽ ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi và nghĩa vụ của các đƣơng sự trong vụ việc dân sự nên PLTTDS quy định rất chặt chẽ về trình tự, thủ tục và điều kiện để tòa án xem xét, quyết định áp dụng. Các quy định này đƣợc thể hiện từ Điều 99 đến Điều 126 trong BLTTDS năm 2015. Từ những quan điểm về khái niệm BPKCTT cùng sự phân tích các đặc điểm, bản chất của các BPKCTT thì thể hiểu khái niệm BPKCTT nhƣ sau: Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp do pháp luật quy định mà Tòa án quyết định áp dụng trước khi thụ lý hoặc trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án. Khái niệm “tố tụng”, “tiền tố tụng” chƣa đƣợc đƣa ra định nghĩa chính thống trong hệ thống văn bản pháp luật, tuy nhiên lại đƣợc sử dụng nhiều trong việc xây dựng và nghiên cứu pháp luật, cũng nhƣ giảng dạy tại các trƣờng đào tạo chuyên ngành luật, chúng ta thƣờng gặp cụm từ này nhƣ: “Luật tố tụng dân sự”; “Luật tố tụng hình sự”, “Luật tố tụng hành chính”, “giai đoạn tố tụng”, “giai đoạn tiền tố tụng”… Trong Hán Việt từ điển, học giả Đào Duy Anh có giải thích: “tố tụng” là việc thƣa kiện (procès), “tố tụng pháp lý” là pháp luật quy định những thủ tục về cách tố tụng (code deprocédure)” [Trƣờng Thi xuất bản, Sài Gòn, 1957, tr. 302]. Sách Tiếng nói nôm na của Lê Gia, dẫn giải 30.000 từ tiếng Việt thƣờng dùng có liên quan đến từ Hán Việt (NXB Văn Nghệ TP HCM, 1999) giải thích chi tiết hơn: “Tố tụng” là vạch tội và đƣa ra cửa công để phân giải phải trái do chữ “tố” là vạch tội; chữ “tụng” là “thƣa kiện ở cửa công để xin phân phải trái” (tr. 1027-1028). Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Huy Đẩu: “tố tụng” là thuật ngữ có nguồn gốc từ tiếng La Tinh (procudure), đƣợc hiểu là một đƣờng lối phải tuân theo để đi đến chỗ thắng kiện. Trong thuật ngữ khoa học pháp lý còn có một thuật ngữ khác tƣơng đƣơng với thuật ngữ “tố tụng”, hay đƣợc sử dụng lẫn với thuật ngữ “tố tụng” đó là thuật ngữ “thủ tục”, có nguồn 12
  20. gốc từ tiếng Nhật Bản, đƣợc hiểu là một thể thức phải làm để đạt đƣợc kết quả nhất định [45, tr 3,4]. Thuật ngữ “tố tụng” cũng gần giống nhƣ thuật ngƣ “thủ tục” chỉ về việc kiện tụng do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giải quyết. Thông thƣờng, nói đến tố tụng là hay nói đến vai trò nổi bật của TAND, nói đến việc Tòa án xem xét, giải quyết và ra quyết định giải quyết các VVDS. Có lẽ cũng vì điểm này mà có ý kiến cho rằng “tố tụng chỉ xuất hiện trong các trình tự tại cơ quan tƣ pháp” [46,tr10]. Ngoài ra, nói đến “tố tụng” còn nói đến một quy trình các việc có tính bắt buộc do pháp luật quy định mà các chủ thể liên quan đến việc kiện tụng và giải quyết việc kiện tụng phải làm theo. Mục đích của việc các chủ thể phải thực hiện quy trình các việc đó là để đạt đƣợc một thứ quyền lợi nào đó. Dựa vào việc xác định bản chất của thứ quyền lợi đƣợc mang đến tòa để nhờ tòa án bảo vệ thì tố tụng lại đƣợc phân loại thành những loại tố tụng khác nhau nhƣ TTDS, tố tụng hình sự, tố tụng hành chính. Nhƣ vậy, nguồn gốc hai chữ “tố tụng” có thể hiểu là “việc thƣa kiện ở tòa án”. Tố tụng trong lĩnh vực tố tụng dân sự chính là việc khởi kiện ở tòa án của đƣơng sự nhằm giải quyết tranh chấp dân sự liên quan. Trong lĩnh vực TTDS “tiền tố tụng đƣợc hiểu là giai đoạn trƣớc khi khởi kiện vụ việc dân sự tại tòa án” trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự. Đây là giai đoạn trƣớc khi khởi kiện, Tòa án không thể tự mình áp dụng các BPKCTT đƣợc, do đó muốn áp dụng các BPKCTT buộc đƣơng sự phải có yêu cầu kèm theo chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình là hợp pháp. Biện pháp khẩn cấp tạm thời tiền tố tụng là biện pháp khẩn cấp tạm thời do pháp luật quy định mà Tòa án quyết định áp dụng trước khi khởi kiện vụ án dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án theo yêu cầu của cá nhân, tổ chức liên quan. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2