intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:128

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong đề tài này, tác giả đã làm rõ khái niệm, bản chất pháp lý và các đặc điểm cơ bản của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, nội dung và điều kiện áp dụng các các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trên cơ sở xem xét những quy định của pháp luật hình sự hiện hành, đồng thời đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy phạm của chế định này ở khía cạnh lập pháp và việc áp dụng chúng trong thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------------ PHAN HỒNG THUỶ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LUẬN VĂN THẠC SĨ Hà Nội - 2010
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ------------------ PHAN HỒNG THUỶ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM – MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: LUẬT HÌNH SỰ Mã số: 60 38 40 Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH LÊ VĂN CẢM Hà Nội - 2010
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ................................................................................................................ 10 1.1. Khái niệm các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự .............. 10 1.2. Bản chất và phân loại tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự................13 1.2.1. Bản chất pháp lý của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự 13 1.2.2.Phân loại tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ........................ 22 1.3. Ý nghĩa các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự .................... 24 1.3.1. Ý nghĩa về mặt pháp lý ................................................................. 24 1.3.2. Ý nghĩa về mặt chính trị ................................................................ 26 1.4. Phân loại các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ................. 27 1.4.1. Phân loại căn cứ tính chất của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ..................................................................................................... 27 1.4.2. Phân loại căn cứ vào ý nghĩa pháp lý của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ................................................................................. 29 CHƯƠNG 2: CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ............................................................ 34 2.1. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam trước khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 ................... 34 2.1.1. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trước khi pháp điển hoá ............................................................................................................ 34
  4. 2.1.2. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự 1985 ................................................................................................. 37 2.2. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự 1999 ...................................................................................................... 41 2.2.1. Tình tiết tăng nặng định khung ................................................ 41 2.2.2. Tình tiết tăng nặng định tội ..................................................... 47 2.2.3. Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự chung ....................... 49 CHƯƠNG 3: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ - NHỮNG HẠN CHẾ VÀ GIẢI PHÁP ........... 68 3.1. Thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự . 68 3.2. Những hạn chế khi áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ................................................................................................ 97 3.2.1. Những hạn chế khi áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự ..97 3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế trên .......................................... 99 3.3. Các giải pháp khắc phục những hạn chế khi áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự …………………………………………..101 3.3.1. Tăng cường hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật……………101 3.3.2. Hoàn thiện quy định của Bộ luật hình sự về tình tiết tăng nặng 103 3.3.3. Nâng cao trình độ nhận thức và áp dụng pháp luật của người tiến hành tố tụng………………………………………………………105 PHẦN KẾT LUẬN…………………………………………………… 110 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 113
  5. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT - BLHS: Bộ luật Hình sự - TNHS: Trách nhiệm hình sự - TTHS: Tố tụng hình sự - TTTN: Tình tiết tăng nặng - XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ở Việt Nam, quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự đã tồn tại từ khá lâu trong lịch sử từ sau khi giành được độc lập đất nước 1945, vấn đề các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cũng đã được nhắc đến và nằm rải rác ở các văn bản pháp lý mang tính đơn lẻ, không hệ thống như: Sắc lệnh số 21/SL ngày 14/3/1946 của Chính phủ quy định lại về mặt tội danh và hình phạt; Sắc lệnh số 25/SL ngày 25/02/1946 quy định việc trừng trị đối với các hành vi phá hủy công sản; Sắc lệnh số 27/SL được ban hành ngày 28/02/1946 nhằm trừng trị các hành vi bắt cóc, tống tiền và ám sát. Sắc lệnh số 71/SL ban hành ngày 02/02/1946 ấn định quy tắc quân đội quốc gia. Sắc lệnh đại xá ngày 20/10/1945, văn bản này đã đại xá cho tuyệt đại đa số án được tuyên trong thời Pháp thuộc; Sắc lệnh số 113/SL ngày 20/01/1953 trừng trị các loại Việt gian, phản động và xét xử những âm mưu và hành động phản quốc (Điều 1 Sắc lệnh); Sắc lệnh số 223/SL ngày 17/11/1946; Pháp lệnh trừng trị các tội phản cách mạng ngày 30/10/1967; Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản xã hội chủ nghĩa ngày 21/10/1970; Pháp lệnh trừng trị các tội xâm phạm tài sản riêng của công dân ngày 21/10/1970; Thông tư số 03- BTP/TT tháng 4/1976 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Sắc luật quy định về các tội phạm và hình phạt; Pháp lệnh trừng trị tội đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh trái phép ngày 10/7/1982; v.v... Đến Bộ luật hình sự năm 1985, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự mới được ghi nhận chính thức như là những chế định độc lập trong pháp luật hình sự. Đến khi pháp điển hóa pháp luật hình sự Việt Nam lần thứ hai với việc thông qua Bộ luật hình sự năm 1999, các quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự cũng đã được sửa đổi, bổ sung và tiếp tục hoàn 1
  7. thiện. Tuy nhiên, lần pháp điển hóa thứ hai này vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về mặt lập pháp đối với chế định này, cũng như thực tiễn áp dụng nó. Chẳng hạn, cả hai Bộ luật hình sự năm 1985 và năm 1999 vẫn chưa đưa ra được định nghĩa pháp lý của khái niệm các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, định nghĩa về khái niệm tình tiết định tội, tình tiết định khung. Mặt khác, trong thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự cho thấy những quy phạm của chế định này còn nhiều bất cập, một số quy định chưa chặt chẽ và thống nhất về nội dung, đặc biệt trong thực tiễn đời sống xã hội & thực tiễn pháp lý đang tồn tại nhiều trường hợp có thể áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự nhưng lại chưa được nhà làm luật Việt Nam ghi nhận và quy định trong Bộ luật hình sự. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa để làm sáng tỏ về mặt khoa học những vấn đề về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và áp dụng các quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong thực tiễn, đồng thời đưa ra những giải pháp hoàn thiện để góp phần nâng cao hiệu quả của các quy định đã nêu trong bối cảnh chúng ta đang tiến hành các bước để tiến hành pháp điển hóa pháp luật hình sự lần thứ 3 (sửa đổi, bổ sung Bộ luật hình sự 1999) không những có ý nghĩa lý luận-thực tiễn và pháp lý quan trọng, mà còn là vấn đề mang tính cấp thiết. Đây chính là lý do luận chứng cho việc tác giả quyết định lựa chọn đề tài “các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Luật hình sự Việt Nam- Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Là một trong những chế định quan trọng, chế định các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự có liên quan mật thiết và chặt chẽ đến chế định hình phạt và nhiều chế định khác trong Luật hình sự, chính vì vậy nó được ghi nhận 2
  8. trong pháp luật hình sự ở nhiều nước trên thế giới như: Liên bang Nga, Cộng hòa Pháp, Trung Quốc, Nhật Bản, Cộng hòa Liên bang Đức, Thụy Điển; v.v... Còn ở nước ta, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được quy định trực tiếp tại các điều 48 Bộ luật hình sự năm 1999. Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự được đề cập, phân tích trong một số Giáo trình và sách tham khảo như: 1) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung). NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 1997; 2) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung), Tập thể tác giả do TSKH. Lê Cảm chủ biên. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001 và 2003 (tái bản lần thứ nhất); 3) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam. Tập thể tác giả do GS. TS. Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên. NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2003; 4) Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần chung). Tập thể tác giả do PGS. TS. Võ Khánh Vinh chủ biên. Đại học Huế. NXB Giáo dục, Hà Nội, 2000; 5) . Các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự-Đinh văn Quế- Sách tham khảo (2000), NXB Chính trị quốc gia. 6) Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 - Phần chung (NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2000) của ThS. Đinh Văn Quế... Hoặc được đề cập trong một số bài viết khác trên các Tạp chí chuyên ngành như: 1) “ Về các tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự trong BLHS 1999 và một số kiến nghị” – Trịnh Tiến Việt- Tạp chí Tòa án nhân dân số 13, tháng 7/2004; 2) “ Một vài ý kiến về chế định tái phạm, tái phạm nguy hiểm theo quy định của BLHS 1999”-Phạm Hồng Hải- Tạp chí Tòa án nhân dân số 4/2001; 3) “ Những bất cập trong một số điều khoản của BLHS và kiến nghị sửa đổi, bổ sung” – Nguyên Hồng- tạp chí Nghiên cứu lập pháp- số 91, tháng 01/2007; 4) “ Bàn về các tình tiết tăng nặng trong việc cá thể hóa TNHS và hình phạt”- Trịnh Tiến Việt- Tạp chí Kiểm Sát số 04/2003; 7) “ Cần thống nhất nhận thức khi áp dụng một số tình tiết định tội và định 3
  9. khung tăng nặng của tội cố ý gây thương tích”- Phan Hồng Thủy- Tạp chí Kiểm Sát số 12/2004… Đặc biệt đáng lưu ý trong lĩnh vực này có một công trình nghiên cứu đó là: Luận văn Thạc sỹ Luật học của Bùi Văn Lam về “ Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong luật hình sự việt nam”, bảo vệ Năm 2002 tại trường Đại học Luật Hà Nội. Tác giả Bùi Văn Lam nghiên cứu các tình tiết tăng nặng TNHS, trong đó đề cập đến một số tình tiết như: phạm tội trong thời gian thử thách của án treo, phạm tội trong tình trạng say rượu, phạm tội nhiều lần… tuy nhiên kết quả nghiên cứu đã lâu (cách đây 08 năm), các vấn đề được tác giả đề cập đã được pháp điển hóa hoặc không còn mang tính thời sự. Còn tác giả của luận văn này sẽ đi sâu phân tích về việc áp dụng các tình tiết tăng nặng TNHS theo khoản 1 điều 48 BLHS như: Xâm phạm tài sản của Nhà nước; Phạm tội có tính chất chuyên nghiệp; Phạm tội vì động cơ đê hèn; Lợi dụng chức vụ để phạm tội; cũng như tác giả sẽ tập trung phân tích nghiên cứu những giải pháp khắc phục những bất cập tại khoản khoản 2 điều 48 BLHS về những tình tiết đã là yếu tố định tội hoặc định khung hình phạt thì không coi là tình tiết tăng nặng; Giải quyết bài toán về việc xác định “ Tái phạm, tái phạm nguy hiểm” đối với loại tội có quy định tình tiết định tội “ Đã bị kết án về loại tội này, chưa được xóa án tích”… Thời điểm tập trung nghiên cứu là thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong giai đoạn hiện nay (2001-2009). 3. Phạm vi nghiên cứu Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự là những chế định phức tạp, có nhiều nội dung liên quan đến các chế định khác nhau trong Bộ luật hình sự như: hình phạt, trách nhiệm hình sự, miễn trách nhiệm hình sự; tái phạm, tái phạm nguy hiểm, án treo v.v... Bởi vậy, phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ 4
  10. xem xét và giải quyết một số vấn đề xung quanh các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, mà cụ thể là: 1) Khái niệm, bản chất pháp lý và các đặc điểm cơ bản của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự; 2) Phân biệt các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự với các chế định khác có liên quan như đối với các tình tiết định tội, định khung. 3) Khái quát lịch sử hình thành và phát triển của các quy phạm về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam; 4) Phân tích nội dung và điều kiện áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành, kết hợp với thực tiễn áp dụng. Ngoài ra, trên cơ sở nghiên cứu nội dung cơ bản của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, tác giả của luận văn đi sâu nghiên cứu các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trên phương diện (khía cạnh) lập pháp và việc áp dụng chế định này trong thực tiễn, đưa ra các giải pháp hoàn thiện các quy phạm của chế định này trong pháp luật hình sự Việt Nam. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Với phạm vi nghiên cứu nêu trên trong luận văn này, tác giả tập trung vào giải quyết những nhiệm vụ chính như sau: 1) Phân tích và xây dựng định nghĩa khoa học của khái niệm các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, tình tiết định tội, tình tiết định khung; nghiên cứu và phân tích các đặc điểm cơ bản của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và so sánh nó với các tình tiết định tội, định khung. 2) Khái quát sự hình thành và phát triển của các quy định về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong pháp luật hình sự Việt Nam. 5
  11. 3) Phân tích nội dung, điều kiện áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành và thực tiễn áp dụng các quy định này. Từ đây phân tích một số tồn tại xung quanh việc quy định và áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. 4) Luận chứng cho sự cần thiết phải hoàn thiện các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, những phương hướng cơ bản của việc hoàn thiện và từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trong Bộ luật hình sự năm 1999, đồng thời đưa ra mô hình lý luận với sự bổ sung một số các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự cần phải được nhà làm luật nước ta ghi nhận trong pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được những mục đích đã đặt ra trên cơ sở lý luận là phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, lý luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin về nhà nước và pháp luật, về tội phạm học, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về nguyên tắc xử lý tội phạm. Phép duy vật biện chứng là phương pháp luận để nhận thức bản chất của tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Cặp phạm trù hình thức và nội dung, cái riêng và cái chung là cơ sở để lý giải một số vấn đề lý luận của đề tài như phân biệt hình phạt và trách nhiệm hình sự, phân biệt các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự với các tình tiết định tội, định khung hình phạt...Q uan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử được coi là cơ sở phương pháp luận để nhận thức các ảnh hưởng của điều kiện lịch sử đến các quy định của pháp luật hình sự về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Nhờ đó, người nghiên cứu làm rõ những nét đặc thù và giá trị kế thừa trong các quy định về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Qua đó hình dung sự biến đổi biện chứng của chế định này trong lịch sử lập pháp hình sự của nước ta, cũng 6
  12. như trang bị cách tiếp cận biện chứng trong thực tiễn áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở kết hợp sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: phương pháp so sánh, phân tích tài liệu, nghiên cứu lịch sử và phương pháp tổng hợp, cũng như những thành tựu của khoa học Luật hình sự, khoa học luật tố tụng hình sự, xã hội học pháp luật; v.v... trong các công trình của các nhà khoa học-luật gia ở trong và ngoài nước. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và một số vụ án hình sự trong thực tiễn xét xử và thông tin trên mạng Internet để phân tích và đánh giá, tổng hợp các tri thức khoa học Luật hình sự. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn và điểm mới về khoa học của luận văn Ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng của luận văn là ở chỗ tác giả đã làm rõ khái niệm, bản chất pháp lý và các đặc điểm cơ bản của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, nội dung và điều kiện áp dụng các các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự trên cơ sở xem xét những quy định của pháp luật hình sự hiện hành, đồng thời đưa ra các kiến nghị hoàn thiện các quy phạm của chế định này ở khía cạnh lập pháp và việc áp dụng chúng trong thực tiễn. Đặc biệt, để góp phần nhân đạo hóa hơn nữa kết hợp với trừng trị nghiêm khắc trong chính sách hình sự của Nhà nước ta và để phù hợp với các yêu cầu của thực tiễn xét xử và pháp luật hình sự các nước, tác giả luận văn kiến nghị bổ sung những trường hợp có thể áp dụng các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự chưa được nhà làm luật nước ta quy định trong Bộ luật hình sự. Ngoài ra luận văn còn có ý nghĩa làm tài liệu tham khảo cần thiết cho các cán bộ đang làm công tác thực tiễn trong các cơ quan tiến hành tố tụng, 7
  13. các cán bộ nghiên cứu khoa học, giảng dạy, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tư pháp hình sự. 7. Bố cục của Luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn bao gồm ba chương với kết cấu như sau: Chương 1: Một số vấn đề chung về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Chương 2: Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành và thực tiễn áp dụng. Chương 3: Những phương hướng cơ bản và một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. 8
  14. CHƢƠNG 1 : MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ. I. KHÁI NIỆM CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ Theo Điều 45 BLHS về căn cứ quyết định hình phạt, khi quyết định hình phạt, ngoài căn cứ vào các quy định của BLHS, việc cân nhắc tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, toà án còn phải cân nhắc các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự. Vậy chúng ta cần làm rõ khái niệm tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS là gì. Theo Khoản 1 Điều 8 Bộ luật hình sự nước Cộng hoà XHCN Việt Nam 1999 thì khái niệm tội phạm được định nghĩa như sau: “Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một các cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ choc, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.” 9
  15. Theo luật hình sự Việt Nam, hành vi bị coi là tội phạm được phân biệt với hành vi không phải là tội phạm qua 4 dấu hiệu, đó là: Tính nguy hiểm cho xã hội, tính có lỗi, tính trái pháp luật hình sự và tính phải chịu hình phạt. Nghiên cứu về mặt cấu trúc, tội phạm có đặc điểm chung là đều hợp thành bởi những yếu tố nhất định, tồn tại không tách rời nhau, những yếu tố đó là: Khách thể, chủ thể, mặt khách quan và mặt chủ quan của tội phạm. - Khách thể: là quan hệ xã hội bị tội phạm xâm hại. - Chủ thể của tội phạm là con người cụ thể có năng lực TNHS và đạt độ tuổi luật định đã thực hiện hành vi phạm tội. - Mặt khách quan của tội phạm là những biểu hiện bên ngoài của tội phạm, bao gồm: Hành vi nguy hiểm cho xã hội, hậu quả , mối quan hệ nhân quả giữa hành vi và hậu quả cũng như các điều kiện bên ngoài khác (công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm, hoàn cảnh phạm tội…). - Mặt chủ quan của tội phạm là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội phạm, bao gồm: Lỗi, mục đích và động cơ phạm tội. Như vậy, về mặt cấu trúc, tất cả các tội phạm đều phải thoả mãn đầy đủ 4 yếu tố cấu thành tội phạm kể trên. Bất cứ một hành vi phạm tội nào, dù đặc biệt nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, nghiêm trọng hay ít nghiêm trọng dù có chế tài thế nào cũng đều là thể thống nhất giữa các yếu tố khách quan và chủ quan, giữa những biểu hiện bên ngoài và những quan hệ tâm lý bên trong, đều là hoạt động của con người cụ thể xâm hại hoặc nhằm xâm hại những quan hệ xã hội nhất định. Lựa chọn hình phạt thích hợp cho các trường hợp phạm tội cụ thể là quá trình hoạt động phức tạp. Trong thực tế, tội phạm thể hiện hết sức đa dạng và phong phú. Xem xét và đánh giá một tội phạm ở khía cạnh lượng hình đòi hỏi 10
  16. phải xem xét một cách toàn diện trong sự cân nhắc các tình tiết khác cũng có ý nghĩa ảnh hưởng đến tính nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội. Điều 45 BLHS 1999 quy định “Khi quyết định hình phạt, Toà án căn cứ vào quy định của BLHS, cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự”. Như vậy các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự có ý nghĩa hết sức quan trọng khi quyết định hình phạt. Qua nghiên cứu cho thấy, các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự bao gồm những tình tiết làm tăng tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm hoặc tình tiết làm tăng tình nguy hiểm của nhân thân người phạm tội, do đó, người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự nặng hơn. Những tình tiết đó mang tính chất khách quan, được các nhà làm luật nhận thức và quy định trong BLHS để đảm bảo tính công bằng, tính nghiêm minh của pháp luật hình sự. Trách nhiệm hình sự, hình phạt chỉ đạt được mục đích trừng trị, giáo dục, cải tạo người phạm tội khi chúng được toà án tuyên tương xứng với tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và người phạm tội. Tình tiết tăng nặng TNHS là tình tiết làm cho trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong từng trường hợp phạm tội cụ thể cao hơn, thể hiện ở ba mức độ khác nhau: Tội danh nặng hơn; Khung hình phạt cao hơn; Mức hình phạt nặng hơn. Tội danh nặng hơn được hiểu là tội danh dạng đặc biệt của tội danh cơ bản chung, tức là cấu thành tội phạm của tội danh nặng hơn là một dạng đặc biệt của cấu thành tội phạm cơ bản mà không có tình tiết này thì hành vi đã cấu thành tội phạm cơ bản. Do đó một tội phạm thoả mãn cấu thành tội phạm nặng hơn thì coi như mặc nhiên nó đủ yếu tố cấu thành tội phạm cơ bản (nhẹ hơn). Hay nói cách khác, cấu thành tội phạm thuộc tội danh nặng hơn chính là tội phạm tăng nặng định tội. Ví dụ như: Tội Cưỡng dâm quy định tại điều 113 11
  17. BLHS và tội Cưỡng dâm trẻ em quy định tại điều 114 BLHS, đều có dấu hiệu chung là hành vi ép buộc bằng những thủ đoạn khác nhau để người phụ nữ lệ thuộc mình hoặc người phụ nữ đang ở trong tình trạng quẫn bách phải miễn cưỡng giao cấu. Nhưng nếu nạn nhân là người phụ nữ ở đây ở độ tuổi từ 13 đến dưới 16 tuổi thì người phạm tội phải bị truy cứu TNHS theo Điều 114 BLHS tội cưỡng dâm trẻ em với khung hình phạt cao hơn nhiều. Còn nếu trường hợp nạn nhân dưới 13 tuổi thì có dùng thủ đoạn ép buộc hay được sự đồng ý của nạn nhân thì kẻ phạm tội đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Hiếp dâm trẻ em với khung hình phạt tăng nặng đặc biệt. Việc quy định thành các tội như vậy là vì nhà làm luật cho rằng giữa các trường hợp đó có sự khác nhau về tính chất nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Như vậy, để hành vi cấu thành tội danh riêng nặng hơn, hành vi đó phải bao gồm các yếu tố cấu thành tội phạm chung, tức là nếu không có tình tiết tăng nặng định tội hành vi cũng đã cấu thành một tội phạm và người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự. Tình tiết tăng nặng chỉ làm cho TNHS nặng hơn theo một tội có chế tài nặng hơn mà thôi [10, tr.5]. Mức hình phạt cao hơn ở đây là mức hình phạt cao hơn của một loại hình phạt hoặc loại hình phạt nặng hơn trong một khung hình phạt của một tội phạm cụ thể. Khung hình phạt cao hơn ở đây là khung hình phạt cao hơn trong cùng tội quy định ở một điều luật. Tuỳ từng trường hợp nhà làm luật quy định khung hình phạt cao hơn trước hoặc sau. Nhưng chỉ những tội quy định cấu thành tội phạm cơ bản có khung hình phạt thấp nhất thì mới có khung hình phạt nặng hơn, mỗi tội có thể có một hoặc nhiều khung hình phạt tăng nặng. Để đảm bảo yêu cầu phân hoá trách nhiệm hình sự tương ứng với các mức tăng nặng trách nhiệm hình sự dựa trên mức độ làm tăng tính nguy hiểm cho xã hội của từng tình tiết đối với từng tội phạm nhiều hay ít. Vì thế, để 12
  18. tương ứng với ba mức độ tăng nặng TNHS trên, bộ luật hình quy định ba loại tình tiết tăng nặng TNHS đó là: - Tình tiết tăng nặng định tội. - Tình tiết tăng nặng định khung. - Tình tiết tăng nặng chung. Từ những phân tích trên chúng tôi nhất trí với tác giả Bùi Văn Lam đã đưa ra khái niệm về tình tiết tăng nặng TNHS, tuy nhiên có bổ sung thêm một số cụm từ in đậm để đảm bảo tính chính xác như sau: “Tình tiết tăng nặng TNHS là những tình tiết thuộc yếu tố chủ quan hoặc khách quan của tội phạm, hay tình tiết thuộc nhân thân người phạm tội, mà khi có những tình tiết đó, tính nguy hiểm cho xã hội của người phạm tội hoặc tội phạm tăng lên và do đó TNHS phải tăng lên, thể hiện ở việc tội phạm bị xử lý theo tội danh nặng hơn, khung hình phạt nặng hơn, hoặc mức hình phạt cao hơn.” II. BẢN CHẤT VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ. 1. Bản chất pháp lý của các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự. Các tình tiết tăng nặng TNHS được quy định trong BLHS đều có ý nghĩa làm tăng trách nhiệm hình sự, mà chủ yếu làm tăng hình phạt đối với người phạm tội. Nhưng cơ sở nào để các nhà làm luật quy định đó là những tình tiết tăng nặng TNHS. Để trả lời được câu hỏi đó chúng ta cần làm rõ bản chất pháp lý của các tình tiết tăng nặng TNHS. Như đã trình bày ở trên, tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS, do người có năng lực TNHS thực hiện một cách vô ý hoặc cố ý xâm phạm đến các khách thể được Luật hình sự bảo vệ. Mỗi một tội phạm dù nặng hay nhẹ, xâm phạm đến bất cứ một khách thể nào đều được cấu thành bởi các mặt: khách quan, khách thể, chủ quan và chủ thể, trừ một số trường hợp đặc biệt, nhân thân người phạm tội cũng đóng vai trò là tình tiết 13
  19. định tội. Mỗi một hành vi gây thiệt hại cho các quan hệ xã hội thoả mãn đầy đủ các yếu tố đó thì đồng nghĩa với việc nó đã mang tính nguy hiểm cho xã hội là tội phạm. Sự khác nhau của các yếu tố trong cấu thành tội phạm sẽ tạo nên sự khác nhau về tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm. Tuy nhiên, chỉ sự khác nhau về các yếu tố cấu thành tội phạm của một loại tội phạm thì mới làm cho tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm đó tăng lên hay giảm xuống trong một mối quan hệ nhất định. Còn các trường hợp khác nhau thì đều có thể dẫn đến các cấu thành tội phạm khác nhau. a. Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Qua sự phân tích trên cho thấy, tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm và tình tiết tăng nặng TNHS có mối quan hệ tương tác với nhau. Các tình tiết tăng nặng TNHS luôn luôn thể hiện tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm cao hơn. Và do tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm cao hơn nên người phạm tội phải chịu TNHS nặng hơn. Tính nguy hiểm cho xã hội là thuộc tính khách quan, là dấu hiệu cơ bản, quan trọng của tội phạm, quyết định những dấu hiệu khác. Một hành vi nào đó phải có tính nguy hiểm cho xã hội thì pháp luật mới quy định là tội phạm và ai vi phạm thì phải chịu hình phạt. Hay nói cách khác, tính trái pháp luật hình sự, tính chịu hình phạt là hệ quả của tính nguy hiểm cho xã hội. Vì vậy, một hành vi nào đó có tính nguy hiểm cho xã hội phải bảo đảm thoả mãn đầy đủ các yếu tố cấu thành tội phạm. Trước hết, đó là yếu tố khách quan bao gồm hành vi xâm phạm đến các quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ, hậu quả gây ra cho quan hệ xã hội đó (thực chất là làm biến đổi đối tượng tác động là khách thể của quan hệ xã hội) và các tình tiết liên quan khác. Sau đó là lỗi, động cơ mục đích của chủ thể của tội phạm (thuộc yếu tố chủ quan của tội phạm). Nhân thân người phạm tội là những đặc điểm xã hội của chủ thể tội phạm, 14
  20. cũng có tác động làm thay đổi tính nguy hiểm cho xã hội, nhưng nó không phải là yếu tố bắt buộc trong cấu thành tội phạm nên cần tách riêng khi nghiên cứu (trừ một số dạng cấu thành đặc biệt của tội phạm). - Tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự và yếu tố khách quan của tội phạm. Nếu tính nguy hiểm cho xã hội là dấu hiệu cơ bản, quan trọng nhất của tội phạm, thì yếu tố khách quan là biểu hiện trước tiên, thể hiện bản chất của tính nguy hiểm cho xã hội. Bởi vì, yếu tố khách quan của tội phạm bao gồm hành vi, hậu quả thể hiện đầy đủ việc gây ra hoặc đe doạ gây ra thiệt hại cho các quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ. Tất nhiên thiệt hại do tội phạm gây ra hoặc đe doạ gây ra đó phải đến mức đáng kể (do luật quy định trên cơ sở thực tế khách quan). Do đó, trong BLHS, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS thuộc yếu tố khách quan của tội phạm chiếm tỷ lệ khá cao, đặc biệt là tình tiết tăng nặng TNHS định khung hình phạt. Thực tiến xét xử cho thấy, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ TNHS thuộc yếu tố khách quan của tội phạm cũng được áp dụng rất phổ biến. Khi nói một hành vi nào đó có tính nguy hiểm cho xã hội, là tội phạm thì tức là nó đã xâm phạm (gây thiệt hại, đe doạ gây thiệt hại) đến quan hệ xã hội được Luật hình sự bảo vệ, đó chính là khách thể của tội phạm. Tội phạm không phải xâm phạm đến khách thể một cách chung chung mà nó làm biến đổi tình trạng bình thường của các bộ phận của quan hệ xã hội. Các bộ phận đó chính là đối tượng tác động của tội phạm. Các đối tượng đó có thể là con người, vật chất, tài sản hoặc hoạt động bình thường của chủ thể như cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, trật tự xã hội. Khi tội phạm gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại đến các quan hệ xã hội khác nhau thì tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội cũng khác nhau do tầm quan trọng của quan hệ xã hội đó. Sự khác nhau của các quan hệ xã hội đó là do sự khác nhau về các bộ phận của 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2