intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đại lý thương mại theo Luật Thương mại 2005

Chia sẻ: Tri Lý | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

60
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn được nghiên cứu với mục đích làm sáng tỏ cơ sở lý luận từ khía cạnh pháp lý của ĐLTM, những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật về ĐLTM, từ đó tìm ra phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật điều chỉnh ĐLTM ở nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Đại lý thương mại theo Luật Thương mại 2005

  1. ðẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ MINH HẢI ðẠI LÝ THƯƠNG MẠI THEO LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2011
  2. ðẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGÔ THỊ MINH HẢI ðẠI LÝ THƯƠNG MẠI THEO LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 Chuyên ngành : Luật Kinh Tế Mã số : 60 38 50 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Như Phát HÀ NỘI – 2011
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1 Bộ luật Dân sự năm 2005 : BLDS 2005 2 Bộ luật Thương mại : BLTM 3 ðại lý thương mại : ðLTM 4 Hợp ñồng : Hð 5 Luật Thương mại năm 1997 : LTM 1997 6 Luật Thương mại năm 2005 : LTM 2005 7 Luật Cạnh tranh năm 2004 : LCT 2004 8 Việt Nam : VN 9 Tổ chức thương mại thế giới : WTO 1
  4. MỤC LỤC Trang MỤC LỤC 2 LỜI MỞ ðẦU 4 Chương 1: NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ ðẠI LÝ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT ðIỀU CHỈNH HOẠT ðỘNG ðẠI LÝ THƯƠNG MẠI 10 1.1. Hoạt ñộng ðLTM và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 10 1.1.1. Sự hình thành và phát triển hoạt ñộng ðLTM 10 1.1.2. Quan niệm về hoạt ñộng ðLTM 14 1.1.3. Những ñặc ñiểm pháp lý cơ bản của hoạt ñộng ðLTM 20 1.1.4. Phân biệt hoạt ñộng ðLTM với một số hoạt ñộng thương mại khác. 22 1.1.5. Vai trò của ðLTM trong xu thế toàn cầu hóa thương mại 29 1.2. Pháp luật ñiều chỉnh hoạt ñộng ðLTM 32 1.2.1.Khái quát pháp luật ñiều chỉnh hoạt ñộng ðLTM 33 1.2.2 Nội dung cơ bản của pháp luật ñiều chỉnh hoạt ñộng ðLTM 35 Chương 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG CÁC QUY ðỊNH PHÁP LUẬT VỀ ðẠI LÝ THƯƠNG MẠI THEO LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 Ở VIỆT NAM 41 2.1. Các hình thức ðLTM 41 2.2. Hợp ñồng ðLTM 48 2.2.1. Chủ thể tham gia quan hệ hợp ñồng ðLTM 48 2.2.2 ðối tượng của hợp ñồng ðLTM 54 2.2.3. Hình thức của hợp ñồng ðLTM 56 2.2.4. Quyền và nghĩa vụ của các chủ thể trong quan hệ hợp ñồng ðLTM 57 2.2.5. Trách nhiệm của bên giao ñại lý, bên ñại lý với bên thứ 3 67 2.2.6. Chấm dứt hợp ñồng ðLTM 69 2
  5. Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN 76 PHÁP LUẬT VỀ ðẠI LÝ THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về hoạt ñộng ðLTM 76 3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hoạt ñộng ðLTM 78 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật về ðLTM phải phù hợp với chính sách phát triển thương mại của nước ta 78 3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về ðLTM phải ñặt trong tổng thể chung của việc xây dựng, hoàn thiện pháp luật thương mại, ñảm bảo tính minh bạch, ñồng bộ, thống nhất và khả thi của pháp luật. 79 3.2.3. Hoàn thiện pháp luật về ðLTM phải ñáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế 80 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về ðLTM 81 3.3.1. Hoàn thiện các quy ñịnh liên quan ñến bản chất pháp lý của hoạt ñộng ðLTM 81 3.3.2. Hoàn thiện các quy ñịnh pháp luật liên quan ñến quyền và nghĩa vụ của các bên trong ðLTM 82 3.3.3. Hoàn thiện các quy ñịnh pháp luật về hình thức ñại lý ñộc quyền 83 3.3.4. Hoàn thiện các quy ñịnh về hình thức Tổng ñại lý trong Quy chế ñại lý kinh doanh xăng dầu và Quy chế kinh doanh xây dựng thép hiện hành 84 3.3.5. Hoàn thiện các quy ñịnh pháp luật liên quan ñến trách nhiệm của các bên giao ñại lý, bên ñại lý với bên thứ ba 84 3.3.6. Hoàn thiện quy ñịnh pháp luật về việc ñơn phương chấm dứt hợp ñồng ðLTM 85 KẾT LUẬN 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 3
  6. LỜI MỞ ðẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu ñề tài Những năm qua, hoà cùng công cuộc ñổi mới và phát triển chung của ñất nước, các doanh nghiệp Việt Nam ñã không ngừng phát triển, cải thiện và hoàn chỉnh mình. Mỗi doanh nghiệp hoạt ñộng kinh tế ñều là một tế bào góp phần ñưa ñất nước ñi lên, là nơi trực tiếp sản xuất và cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ñể ñáp ứng nhu cầu cho sản xuất và tiêu dùng của toàn xã hội và cho xuất khẩu. Hoạt ñộng trong cơ chế thị trường hiện nay cùng với sự phát triển ngày càng ñi lên của xã hội, cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt thì vần ñề tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp ngày càng có ý nghĩa quan trọng quyết ñịnh sự thành công của doanh nghiệp. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển như vũ bão của các nghành thương mại dịch vụ ñã thúc ñẩy các doanh nghiệp ñi vào tập trung chuyên môn hóa cao. Các doanh nghiệp sản xuất dồn toàn bộ sức lực cho ra những sản phẩm tốt. Vấn ñề tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cũng là ý nghĩa quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chính vì vậy ñòi hỏi các doanh nghiệp cần tìm cho mình sự trợ giúp của các nhà trung gian chuyên nghiệp như các ñại lý thương mại, nhà bán buôn, bán lẻ, nhà môi giới, ủy thác thương mại.. Phương thức kinh doanh thông qua người trung gian, nhất là qua người ñại lý thương mại ñã xuất hiện từ rất sớm ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển và ngày càng ñược các thương nhân ưa chuộng. ðại lý thương mại ñã giúp thương nhân phân phối sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng trên một phạm vi rộng lớn, tiết kiệm chi phí giao dịch và ñem lại hiệu quả kinh doanh 4
  7. cao hơn. Trên thế giới, pháp luật ñiều chỉnh các hoạt ñộng ñại lý thương mại ñã xuất hiện từ rất sớm và hiện nay ñã ñạt tới sự hoàn thiện ñáng kể. Tiêu biểu như BLTM Pháp ñiều chỉnh từ năm 1807 và BLTM ðức từ năm 1897. Pháp luật ñiều chỉnh ñại lý thương mại ở nhiều nước nhìn chung ñều tập trung vào một số vấn ñề cơ bản ñể bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia. Tuy nhiên, quan ñiểm và chính sách ñiều chỉnh hoạt ñộng này ở mỗi nước không giống nhau mà phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện kinh tế, chính trị xã hội và trình ñộ lập pháp của từng nước. Như vậy, pháp luật về ñại lý thương mại trên thế giới rất ña dạng và phong phú, và chúng mang ñậm bản sắc của những thể chế kinh tế khác nhau. Ở Việt Nam, hoạt ñộng ñại lý thương mại ñã xuất hiện tuy ñã lâu, nhưng mới thực sự bắt ñầu phát triển trong vài năm gần ñây khi nền kinh tế thị trường hình thành. Pháp luật Việt Nam chính thức ghi nhận hoạt ñộng ñại lý thương mại trong LTM 1997 và tiếp tục ñược quy ñịnh trong LTM 2005 trên cơ sở kế thừa, có sửa ñổi, bổ sung. LTM 2005 ñược coi là luật khung quy ñịnh về ñại lý thương mại, pháp luật về ñại lý thương mại còn ñược ñề cập trong nhiều văn bản luật như Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ luật hàng hải, Luật du lịch, Luật quản lý thuế và các văn bản dưới luật khác. Tuy vậy, thực tiễn hoạt ñộng ðLTM trong thời gian qua ñã và ñang phát sinh nhiều vướng mắc, bất cập, sai sót, ảnh hưởng ñến quyền và lợi ích hợp pháp của các bên, cũng như của khách hàng như: nhầm lẫn giữa hoạt ñộng ñại lý với các loại hoạt ñộng thương mại khác; trách nhiệm của bên ñại lý, bên giao ñại lý với khách hàng chưa thật rõ ràng; các quyền và nghĩa vụ quy ñịnh trong luật không rõ, dễ dẫn ñến vi phạm, tranh chấp. ðể bảo vệ một cách tốt nhất các quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ ðLTM, việc nghiên cứu một cách ñầy ñủ và toàn diện các vấn ñề lý 5
  8. luận cũng như thực tiễn thi hành pháp luật về ðLTM là một vấn ñề cấp thiết. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn ñề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ là: “ðại lý thương mại theo Luật Thương mại 2005” với mong muốn làm rõ quy ñịnh của pháp luật về ðLTM, chỉ ra khó khăn, vướng mắc trong áp dụng ñể từ ñó ñề xuất các giải pháp khắc phục ñể các quy ñịnh của pháp luật phù hợp với thực tiễn kinh doanh trong nền kinh tế thị trường tại VN. 2. Tình hình nghiên cứu ñề tài Những vấn ñề pháp lý về hoạt ñộng trung gian thương mại nói chung, hoạt ñộng ðLTM nói riêng ñã ñược ñề cập ñến với những nội dung cơ bản trong giáo trình của một số cơ sở ñào tạo luật như: Giáo trình Luật thương mại của Trường ðại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật thương mại của Khoa Luật - trường ðại học Quốc gia Hà Nội…Với tính chất là những giáo trình dành cho sinh viên ñại học, những nội dung ñược nghiên cứu này mới dừng lại ở việc trang bị các kiến thức cơ bản cần thiết cho cử nhân luật chứ chưa có ñiều kiện nghiên cứu chuyên sâu những vấn ñề lý luận cũng như thực tiễn liên quan ñến hoạt ñộng ðLTM. ðLTM cũng ñược ñề cập ñến trong một số công trình nghiên cứu với tư cách là một trong các hoạt ñộng trung gian thương mại như: ðề tài nghiên cứu khoa học của Bộ Thương mại “Cơ sở khoa học cho sự lựa chọn giải pháp và bước ñi nhằm ñẩy mạnh tiến trình mở cửa về dịch vụ thương mại” (mã số 2001-78-059, do GS.TS Nguyễn Thị Mơ, Trường ðại học Ngoại thương làm Chủ nhiệm ñề tài); Sách Chuyên khảo Luật Kinh Tế (Chương trình sau ñại học) của PGS.TS Phạm Duy Nghĩa; Luận án tiến sỹ luật học của TS Lê Hoàng Oanh “Hoàn thiện pháp LTM hàng hoá ở VN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế”; Luận án tiến sỹ luật học của TS Nguyễn Thị Vân Anh “Pháp luật ñiều chỉnh các hoạt ñộng trung gian thương mại ở VN”…Nhưng các công trình nghiên cứu trên mới chỉ ñề cập ñến hoạt ñộng ðLTM nằm trong hoạt 6
  9. ñộng trung gian thương mại một cách chung nhất. Chưa có một công trình nghiên cứu nào riêng biệt về ðLTM một cách ñộc lập và chuyên sâu. 3. Mục ñích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn ñược nghiên cứu với mục ñích làm sáng tỏ cơ sở lý luận từ khía cạnh pháp lý của ðLTM, những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng quy ñịnh của pháp luật về ðLTM, từ ñó tìm ra phương hướng và ñề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện các quy ñịnh của pháp luật ñiều chỉnh ðLTM ở nước ta. Từ mục ñích trên, luận văn ñặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau: - Thứ nhất, nghiên cứu làm rõ bản chất pháp lý của ðLTM và cơ sở lý luận của pháp luật ñiều chỉnh loại hoạt ñộng trung gian thương mại này. - Thứ hai, phân tích thực trạng áp dụng các quy ñịnh của pháp luật ñiều chỉnh quan hệ ðLTM trong thực tế, từ ñó nêu ñược những bất cập, hạn chế trong quy ñịnh của pháp luật. - Thứ ba, trên cơ sở nghiên cứu các vấn ñề lý luận và thực tiễn, luận văn ñưa ra một số giải pháp ñể hoàn thiện các quy ñịnh của pháp luật về ðLTM. 4. ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiên cứu của ñề tài chủ yếu là những quy ñịnh, chế ñịnh pháp luật ðLTM theo LTM 2005 và các văn bản pháp luật liên quan. Do vậy khi ñề cập ñến hệ thống pháp luật ðLTM, luận văn cũng chỉ chủ yếu tập trung nghiên cứu những chế ñịnh pháp luật có liên quan trực tiếp ñến hoạt ñộng ðLTM, thực tiễn xây dựng và áp dụng quy ñịnh của pháp luật về ðLTM ở Việt Nam. 5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu những khía cạnh pháp lý của ðLTM trên cơ sở lý luận cũng như các quy ñịnh liên quan ñến ðLTM trong BLDS 2005, 7
  10. LTM 2005 và một số văn bản luật chuyên ngành khác như: Bộ luật Hàng hải, Luật Kinh doanh bảo hiểm, Luật Du lịch... 6. Phương pháp nghiên cứu ðể giải quyết các nhiệm vụ ñặt ra, luận văn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như: phân tích, tổng hợp, luật học so sánh, khảo sát thực tiễn. Các phương pháp nghiên cứu trong luận văn ñược thực hiện trên nền tảng của phương pháp duy vật biện chứng, trên cơ sở các quan ñiểm, ñường lối chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của ðảng Cộng sản Việt Nam. 7. Nội dung nghiên cứu và những kết quả nghiên cứu mới của luận văn ðể ñạt ñược mục ñích, nhiệm vụ nghiên cứu ñã ñề ra, luận văn nghiên cứu làm rõ các nhóm nội dung lớn sau ñây: bản chất pháp lý của ðLTM; nguồn pháp luật ñiều chỉnh quan hệ ðLTM; quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên trong quan hệ ðLTM; ñiều kiện, thủ tục giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp ñồng ðLTM; trách nhiệm do vi phạm hợp ñồng ðLTM theo LTM 2005. Kết quả nghiên cứu của luận văn có những ñiểm mới sau ñây: - Tiếp tục làm rõ một số vấn ñề lý luận về ðLTM, những ñặc trưng pháp lý của loại hoạt ñộng này, cho phép phân biệt với một số hoạt ñộng thương mại cận kề khác như: mua bán hàng hoá, uỷ thác mua bán hàng hóa, nhượng quyền thương mại… - Chỉ ra những bất cập trong cơ chế ñiều chỉnh pháp luật ñối với quan hệ ðLTM, làm rõ nguyên nhân, từ ñó ñề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện pháp luật ñể nâng cao hiệu quả ñiều chỉnh pháp luật ñối với quan hệ ðLTM. 8. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần mở ñầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung Luận văn gồm 3 chương: 8
  11. Chương 1: Những vấn ñề lý luận về ðLTM và pháp luật ñiều chỉnh hoạt ñộng ðLTM Chương 2: Thực trạng áp dụng các quy ñịnh pháp luật về ðLTM theo LTM 2005 ở Việt Nam Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về ðLTM ở Việt Nam 9
  12. Chương 1 NHỮNG VẤN ðỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ðỘNG ðẠI LÝ THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT ðIỀU CHỈNH HOẠT ðỘNG ðẠI LÝ THƯƠNG MẠI 1.1. Hoạt ñộng ñại lý thương mại và vai trò của nó trong nền kinh tế thị trường 1.1.1 Sự hình thành và phát triển hoạt ñộng ñại lý thương mại Ngay sau sự phân công lao ñộng lần thứ nhất, trên thế giới hoạt ñộng mua bán hàng hoá ñã xuất hiện và phát triển. Thời kỳ ñầu, hoạt ñộng mua bán hàng hoá chủ yếu ñược diễn ra trực tiếp giữa người sản xuất ra hàng hoá và người tiêu dùng. Sau này, cùng với sự ra ñời của những người lấy việc bán hàng làm nghề nghiệp chính cho mình (thương nhân, thương gia) thì hoạt ñộng mua bán hàng hoá càng phát triển mạnh mẽ và ñược tiến hành dưới nhiều hình thức hết sức ña dạng, phong phú với sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau. Ngày nay, hoạt ñộng trong cơ chế thị trường cùng với sự phát triển ngày càng ñi lên của xã hội, cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt thì vần ñề tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp ngày càng có ý nghĩa quan trọng quyết ñịnh sự thành công của doanh nghiệp. Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển như vũ bão của các ngành thương mại ñã thúc ñẩy các doanh nghiệp ñi vào tập trung chuyên môn hóa cao. Các doanh nghiệp sản xuất dồn toàn bộ sức lực cho ra những sản phẩm tốt. Vấn ñề tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá dịch vụ cũng là ý nghĩa quyết ñịnh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp chính vì vậy ñòi hỏi các doanh nghiệp cần tìm cho mình sự trợ giúp của các nhà trung gian chuyên nghiệp. Vì vậy thương nhân sử dụng nhiều phương thức mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ ña dạng, trong ñó, phương thức giao dịch qua những nhà trung gian chuyên nghiệp ñang dần bộc lộ nhiều ưu ñiểm hơn so với phương thức giao dịch trực tiếp 10
  13. Phương thức giao dịch trực tiếp là phương thức giao dịch, theo ñó người sở hữu hàng hoá và khách hàng tự tìm kiếm cơ hội ñể giao kết và thực hiện Hð. ðây là phương thức giao dịch mang tính truyền thống, xuất hiện ngay từ khi hoạt ñộng mua bán hàng hoá mới ra ñời. Theo phương thức này, thương nhân phải tự tìm kiếm ñối tác, tự thoả thuận các ñiều kiện ñể thiết lập quan hệ Hð. Phương thức giao dịch trực tiếp có nhiều ưu ñiểm như: cả thương nhân và người mua ñều không phải trả chi phí cho người trung gian; do phải trực tiếp tiếp cận thị trường ñể tìm kiếm ñối tác nên thương nhân có ñiều kiện nắm bắt nhu cầu của khách hàng, thị hiếu của thị trường; thương nhân và khách hàng trực tiếp ñàm phán các ñiều khoản của Hð nên tăng sự hiểu biết lẫn nhau và tránh ñược những hiểu nhầm không ñáng có. Tuy nhiên, phương thức giao dịch trực tiếp cũng có những hạn chế, nhất là khi hoạt ñộng mua bán hàng hoá ñã phát triển ở quy mô lớn: việc thương nhân và khách hàng trực tiếp giao dịch với nhau sẽ làm phát sinh chi phí về thời gian và tiền bạc; khi tiếp cận thị trường mới, thương nhân phải mất thời gian, chi phí ñáng kể cho việc xây dựng ñội ngũ nhân viên, tìm hiểu thị trường, tìm kiếm ñối tác… ðể khắc phục những hạn chế của phương thức giao dịch trực tiếp, phương thức giao dịch qua trung gian ñã ra ñời. Phương thức giao dịch thông qua người trung gian, như các ðLTM, nhà bán buôn, ñại diện cho thương nhân, môi giới thương mại, ủy thác thương mại...Trong các dịch vụ trung gian thương mại thì ðLTM là dịch vụ phổ biến, ñược ưa chuộng trên thế giới cũng như ở VN. ðLTM ñã giúp thương nhân ñưa sản phẩm tới tận tay người tiêu dùng trên một phạm vi rộng lớn, tiết kiệm chi phí giao dịch và ñem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn. Trên thế giới, pháp luật ñiều chỉnh các hoạt ñộng ðLTM ñã xuất hiện từ rất sớm và hiện nay ñã ñạt tới sự hoàn thiện ñáng kể. Tiêu biểu như BLTM Pháp ñiều chỉnh từ năm 1807 và BLTM ðức từ năm 1897. Pháp luật ñiều 11
  14. chỉnh ðLTM ở nhiều nước nhìn chung ñều tập trung vào một số vấn ñề cơ bản ñể bảo vệ quyền lợi của các bên tham gia. Tuy nhiên, quan ñiểm và chính sách ñiều chỉnh hoạt ñộng này ở mỗi nước không giống nhau mà phụ thuộc rất nhiều vào ñiều kiện kinh tế, chính trị xã hội và trình ñộ lập pháp của từng nước. Như vậy, pháp luật về ðLTM trên thế giới là rất ña dạng và phong phú, chúng mang ñậm bản sắc của những thể chế kinh tế khác nhau. ðể tạo ñiều kiện cho phát triển hơn nữa các hoạt ñộng thương mại qua trung gian bảo vệ và thúc ñẩy lợi ích chung của những nhà trung gian thương mại, từ lâu nhiều nước trên thế giới như những nước Châu Âu và một số nước Áo, Bỉ, ðan Mạch, Phần Lan, Thụy ðiển…ñã thành lập hiệp hội quốc gia của những người ñại lý thương mại ở từng nước. ðặc biệt là sự xuất hiện của “Liên ñoàn các nhà ñại lý và môi giới tàu biển” (Federation of National Associations of Ship Brokers and Agents - FONASBA) trụ sở ở Luân ðôn với các thành viên là hiệp hội của những người ñại lý và môi giới tàu biển ở 49 quốc gia châu Âu, châu Phi, châu Á, châu Mỹ như Anh, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Nam Phi, Mỹ, Mexico, Trung Quốc, Việt Nam…[60] Như vậy, trên thế giới hoạt ñộng thương mại qua người ñại lý hình thành từ những ñòi hỏi khách quan của hoạt ñộng thương mại. ðó là sự chuyên môn hóa về phân công lao ñộng xã hội, nhu cầu của việc mở rộng sản xuất kinh doanh, do ñòi hỏi cao của tính hiệu quả trong khâu lưu thông hàng hóa, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của nhà sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường hiện ñại, các hoạt ñộng ðLTM ngày càng ñược phát triển ñể ñáp ứng nhu cầu mở rộng việc mua bán, tiêu thụ hàng hóa, cung ứng và sử dụng dịch vụ thương mại. Ở Việt Nam, hoạt ñộng ðLTM ñã xuất hiện tuy ñã lâu, nhưng mới thực sự bắt ñầu phát triển trong vài năm gần ñây khi nền kinh tế thị trường hình thành. Pháp luật Việt Nam chính thức ghi nhận hoạt ñộng ðLTM trong LTM 12
  15. 1997 và tiếp tục ñược quy ñịnh trong LTM 2005 trên cơ sở kế thừa, có sửa ñổi, bổ sung. LTM 2005 ñược coi là luật khung quy ñịnh về ðLTM, pháp luật về ðLTM còn ñược ñề cập trong nhiều văn bản luật như Luật kinh doanh bảo hiểm, Bộ luật hàng hải, Luật du lịch, Luật hải quan, Luật quản lý thuế và các văn bản dưới luật khác. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, hoạt ñộng thương mại chủ yếu do các cơ sở thương nghiệp nhà nước ñảm nhận và ñược thực hiện chủ yếu theo phương thức giao dịch trực tiếp, phương thức giao dich qua người ñại lý không ñược chú trọng. Trong thời kỳ này, các hoạt ñộng ñại lý bắt ñầu ñược áp dụng ñối với các cơ sở kinh tế quốc doanh. Hoạt ñộng ñại lý mua bán hàng hóa, sau giải phóng niềm Nam, chúng ñược áp dụng như một biện pháp cải tạo xã hội chủ nghĩa ñối với thương nghiệp tư nhân ở phía Nam (xem Mục II của bản “Chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa ñối với thương nghiệp tư nhân ở phía Nam”, ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 100/CP ngày 12-4-1977 của Hội ñồng chính phủ). Sau ñó ñược sử dụng như một biện pháp ñể quản lí thị trường thực hiện sự phân công và hợp tác giữa các cơ sở kinh tế quốc doanh với nhau hoặc với tổ chức kinh tế tập thể hoặc với một nhà tư sản thương nghiệp. Những cơ sở này làm ñại lý bán lẻ hàng hóa cho thương nghiệp quốc doanh (xem Quyết ñịnh số 312-CP ngày 1-10-1980 của Hội ñồng chính phủ về tăng cường quản lí thị trường và Nghị quyết số 188 – HðBT ngày 23-11-1982 của Hội ñồng Bộ trưởng về tăng cường thương nghiệp xã chủ nghĩa và quản lí thị trường). Trong các lĩnh vực vận tải tàu biển, bảo hiểm, các doanh nghiệp nhà nước hoạt ñộng ñại lý tàu biển, ñại lý bảo hiểm như: ðại lý tàu biển Việt Nam, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam… 13
  16. Từ sau ðại hội ðảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, nền kinh tế ñất nước từng bước chuyển ñổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa. ðây là bước ngoặt lớn tạo ñiều kiện cho hoạt ñộng thương mại của các cơ sở kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế tồn tại và phát triển vì mục tiêu lợi nhuận. Các ñại lý mua bán hàng hóa lúc ñầu xuất hiện ở các thành phố lớn sau ñó mở rộng phạm vi khắp các tỉnh thành trong cả nước. Số lượng ñại lý tăng nhiều không chỉ ở số lượng và chủng loại hàng hóa mà lan sang cả lĩnh vực dịch vụ. Trước tình hình thực tiễn ấy, LTM 1997 lần ñầu tiên ñã khái quát hóa ðLTM thành những quy ñịnh pháp luật. Sau 7 năm thực hiện LTM 1997 ñã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt ñộng ñại lý thương mại hình thành và phát triển. Bên cạnh ñó, trong quá trình triển khai và thực hiện LTM 1997 ñã không lường trước ñược sự phát triển của nền thương mại nói chung và hoạt ñộng ðLTM nói riêng, một số vấn ñề quy ñịnh về ñại lý thương mại trở nên lạc hậu và bộc lộ nhiều bất cập. Hoạt ñộng ñại lý trong LTM 1997 chỉ bó hẹp trong các hoạt ñộng mua bán hàng hóa thì các hoạt ñộng ñại lý thực tiễn ñã diễn ra ở nhiều ngành dịch vụ như hoạt ñộng ñại lý tàu biển, ñại lý bảo hiểm, ñại lý dịch vụ bưu chính viễn thông… Hơn nữa, khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO, ñứng trước quá trình hội nhập kinh tế quốc tế vô cùng mạnh mẽ, pháp luật VN ñã kịp thời thay ñổi ñể ñáp ứng ñược những nhu cầu của thực tiễn kinh tế xã hội của ñất nước. LTM 2005 ra ñời tạo cơ sở pháp lý cho ñại lý thương mại ñược “cởi trói” ñể phát triển hơn với những quy ñịnh mang tính mở rộng và khuyến khích phát triển. 1.1.2. Quan niệm về hoạt ñộng ñại lý thương mại ðLTM là khái niệm ñược sử dụng phổ biến trong ñời sống hàng ngày, cũng như trong khoa học kinh tế và pháp lý. Tuy nhiên, dưới mỗi giác ñộ nghiên cứu khác nhau thì khái niệm ðLTM lại ñược giải nghĩa khác nhau. 14
  17. * Dưới giác ñộ ngôn ngữ ðại lý là từ Hán Việt có nguồn gốc từ tiếng Hán, “ñại” có nghĩa là thay thế, “lý” có nghĩa là làm việc. ðại lý là người thay mặt một người hoặc một tổ chức ñứng ra làm một việc gì [26, tr. 186] Trong tiếng Việt, từ ñại lý ñược giải thích theo nhiều nghĩa. Nghĩa chung nhất và sát với thực tiễn pháp lý nhất ñược hiểu ñại lý là quan hệ pháp lý của một bên ủy thác cho bên kia thay thế mình thực hiện việc quản lý một số công việc thông thường trong sinh hoạt mua bán, giao dịch hoặc xử lý các công việc theo sự ủy thác của ñơn vị sản xuất, thương nghiệp. ðại lý chỉ sử dụng trong lĩnh vực thương mại [25, tr. 898-899]. Theo Từ ñiển tiếng Việt, Thương mại ñược hiểu là hoạt ñộng trao ñổi hàng hóa thông qua mua bán trên thị trường. Với quan niệm ñại lý và thương mại như vậy, có thể hiểu ñại lý thương mại là hoạt ñộng trong ñó, một chủ thể ñộc lập thay mặt người khác tiến hành mua bán hàng hóa cho người ñó và hưởng một khoản thù lao. Trong xu thế hội nhập hiện ñại, thuật ngữ thương mại (trade, business) ñược hiểu với nội hàm rộng hơn. Nó không chỉ bó hẹp trong phạm vi mua bán, trao ñổi hàng hóa, dịch vụ mà còn mở rộng trong hoạt ñộng ñầu tư và sở hữu trí tuệ [39, tr. 38]. Nội hàm của thuật ngữ thương mại ñược hiểu theo nghĩa rộng ñã giúp thuật ngữ ñại lý thương mại bao quát không chỉ ở lĩnh vực mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, mà còn cả những hoạt ñộng liên quan ñến ñầu tư và sở hữu trí tuệ. * Theo phương diện kinh tế Theo quan ñiểm của các nhà nghiên cứu kinh tế ở nhiều nước trên thế giới và ở Việt Nam, ñại lý thương mại thường ñược hiểu là chủ thể ñứng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng thực hiện việc phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ của nhà sản xuất, nhà cung ứng dịch vụ. [46] 15
  18. Trong Marketing căn bản Philip Kotler cho rằng: ðại lý là cấp trung gian có thể ñại diện cho bên bán hoặc bên mua giúp cho công việc mua bán của hai bên ñược diễn ra thuận tiện nhất. Qua ñó họ sẽ nhận ñược một khoản phí hoa hồng trên giá tiêu thụ. Và theo Ông kênh phân phối trong ñó có các ñại lý, là một tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác hay giúp ñỡ chuyển giao cho một ai ñó quyển sở hữu ñối với một hàng hoá cụ thể hay dịch vụ trên con ñường từ nơi sản xuất ñến nơi tiêu dùng [34] Dưới góc ñộ kinh tế thì ðLTM là hoạt ñộng chuyên nghiệp của ngành dịch vụ thương mại, một kênh phân phối hữu dụng mà các thương nhân ñang tận dụng tối ña hiệu quả của nó. ðại lý thương mại là cầu nối, qua ñó hàng hóa từ các nhà sản xuất tới ñược với người tiêu dùng ñồng thời là các dịch vụ gia tăng khác. Chính các nhà trung gian thương mại này ñã khắc phục ñược những ngăn cách về mặt ñịa lý, thời gian, văn hoá, và quyền sở hữu hàng hoá và dịch vụ giữa những người muốn sử dụng chúng ñảm bảo việc tiêu dùng hàng hóa dịch vụ diễn ra thuận lợi và ñạt lợi nhuận cao nhất. * Theo phương diện pháp lý Có thể dễ dàng tiếp cận với các khái niệm về hoạt ñộng ñại lý thương mại trong pháp luật nước ngoài. Tùy theo từng hệ thống pháp luật mà cách hiểu về ñại lý thương mại khá khác nhau. Ở các nước theo hệ thống pháp luật châu Âu lục ñịa như Pháp, ðức, Nga, Thái Lan, Nhật Bản ñều có quy ñịnh về người ñại lý là người hành nghề dịch vụ trung gian thương mại khá cụ thể. Ví dụ như ðiều 134-1 của BLTM Pháp quy ñịnh “ñại lý thương mại là bên ñược ủy quyền và chịu trách nhiệm tiến hành thường xuyên, với tính chất hoạt ñộng nghề nghiệp ñộc lập… với danh nghĩa và lợi ích của người sản xuất, người hoạt ñộng công nghiệp, thương nhân hoặc các ñại lý thương mại khác” [29, tr. 58-59]. Những chế ñịnh về 16
  19. người ñại lý cũng ñược quy ñịnh khá rõ ràng trong BLTM Nhật Bản, BLDS và TM Thái Lan, BLDS Nga (ban hành năm 1995). Những nước theo hệ thống pháp luật Anh-Mỹ như Mỹ, Anh, Australia…hoạt ñộng ñại lý ñược khái quát trong khái niệm “agency”. Ở những nước này “agency” là một hoạt ñộng trung gian và “agent” là người trung gian. Từ “agency” trong tiếng Anh, Mỹ có rất nhiều nghĩa, khi dịch ra tiếng Việt có thể hiểu là ñại lý hoặc ñại diện tùy thuộc vào nội dung cụ thể của quan hệ ñược nghiên cứu [46, tr. 8-9]. Theo từ ñiển pháp luật của Anh, của Mỹ, “agency” là quan hệ, trong ñó một bên (người ñại lý/ñại diện – an agent) ñược ủy quyền hành ñộng thay mặt một bên khác (người ñược ñại diện – a principal) ñể giao dịch với bên thứ ba [43, tr. 21]. ðại lý thương mại ñược ghi nhận không chỉ trong pháp luật của các quốc gia mà còn ñược công nhận là một chế ñịnh chung ñược tổ chức quốc tế quy ñịnh. ðó là trong Chỉ thị số 86/653/EEC ngày 18/12/1986 của Hội ñồng Châu Âu nhằm hài hòa hóa luật của các nước thành viên về người ñại lý/ñại diện thương mại ñộc lập. ðiều 1 của bản Chỉ thị này ñịnh nghĩa: “ðại diện/ñại lý thương mại (commercial agent) là người trung gian ñộc lập, ñược ủy quyền ñể giao dịch mua hoặc bán hàng hóa thay mặt một người khác hoặc ñể giao dịch và ký kết hợp ñồng thay mặt và nhân danh bên ủy quyền (principal)”. Có thể thấy chế ñịnh về hoạt ñộng ñại lý là một chế ñịnh thương mại dịch vụ quan trọng trong luật pháp quốc tế. Chúng ñược quan tâm và quy ñịnh ở rất nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy có sự khác biệt bởi ảnh hưởng từ những hệ thống pháp luật mang bản sắc riêng và do ñặc thù kinh tế ở nỗi nước là khác nhau, nhưng bản chất của ðLTM gần như ñạt ñược sự tương ñồng ñáng kể. Ở Việt Nam, quan niệm về ðLTM trong pháp luật thay ñổi theo từng giai ñoạn phát triển của kinh tế-xã hội của ñất nước. Pháp luật Việt Nam quy ñịnh về ðLTM trong nhiều văn bản và ngày càng hoàn thiện. Trước khi LTM 17
  20. 2005 có hiệu lực thì khái niệm ñại lý chỉ ñược hiểu ở một góc ñộ là ñại lý mua bán hàng hóa . Hoạt ñộng ñại lý lần ñầu tiên ñược thể chế hóa thành quy ñịnh pháp luật tại Bản quy ñịnh về ñại lý mua bán hàng hóa ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 30 NT/QðL ngày 31/5/1989 của Bộ Nội Thương. Theo ñiều 1 của bản quy ñịnh này thì: ðại lý mua bán hàng hóa là một tổ chức kinh tế hoặc cá nhân (gọi tắt là cơ sở ñại lý) ñược các tổ chức kinh tế khác (gọi là cơ sở sử dụng ñại lý) sử dụng ñể mua hộ hoặc bán hộ hàng hóa và ñược trả hoa hồng ñại lý. Cơ sở sử dụng ñại lý là các cơ sở sản xuất thuộc các thành phần kinh tế và các tổ chức thương nghiệp xã hội chủ nghĩa. Cơ sở ñại lý là các tổ chức thương nghiệp xã hội chủ nghĩa, các tổ chức hợp tác kinh doanh giữa thương nghiệp xã hội chủ nghĩa với tư nhân, các tổ chức tiêu thụ và cá nhân. ðại lý mua bán hàng hóa ở ñây ñược hiểu là chủ thể thực hiện việc mua, bán hộ hàng hóa cho tổ chức kinh tế khác và ñược hưởng thù lao là số tiền hoa hồng ñại lý. Khi nền kinh tế thị trường phát triển, quan niệm về ñại lý theo Bản quy ñịnh về ñại lý mua bán hàng hóa ban hành kèm theo Quyết ñịnh số 30 NT/QðL ngày 31/5/1989 của Bộ Nội Thương trở nên lỗi thời. Hoạt ñộng ñại lý mang nhận thức mới hơn, ngày 25/4/1996 Chính phủ ñã ban hành Quy chế ñại lý mua bán hàng hóa kèm theo Nghị ñịnh số 25/CP, và ñược cụ thể hóa tại ðiều 2 của Thông tư số 10 TM/PC ngày 13/6/1996 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Quy chế trên xác ñịnh rõ: Bên ñại lý nhân danh mình thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa cho bên ủy thác và bên ñại lý chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt ñộng ñại lý và trước khách hàng về hàng bán, hàng mua. Năm 1997, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa IX ñã thông qua LTM 1997. Trong LTM 1997, hoạt ñộng ñại lý ñược ñiều chỉnh bó hẹp trong lĩnh vực mua bán hàng hóa mà không theo kịp với tốc ñộ 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2