intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:87

51
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và khảo sát thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm đảm bảo sự phát triển lâu dài cho ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú tại thành phố. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN SƠN THÀNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LƯU TRÚ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN SƠN THÀNH ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LƯU TRÚ THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. TRẦN MINH ĐỨC HÀ NỘI, năm 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự hướng dẫn khoa học của TS. Trần Minh Đức. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Những số liệu trong bài phục vụ cho việc phân tích, đánh giá được thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, Luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào, tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn của mình Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả luận văn Nguyễn Sơn Thành
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LƯU TRÚ ...................................................................... 6 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú .... 6 1.2. Cơ cấu pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú ...................... 15 1.3. Các yêu cầu đối với pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú.. 24 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú .............................................................................................................. 27 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LƯU TRÚ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................................................................. 33 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú . 33 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú tại thành phố Đà Nẵng..................................................................................... 50 2.3. Những ưu điểm và hạn chế, bất cập về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú tại thành phố Đà Nẵng ......................................................................... 63 CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LƯU TRÚ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ........................... 67 3.1. Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng ...................................................................... 67 3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng .......................................................... 69 3.3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng .......................................................... 70 KẾT LUẬN .................................................................................................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Du lịch được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn của Việt Nam. Chiến lược phát triển ngành du lịch của Việt Nam đã đề ra những mục tiêu đến năm 2020 “Phát triển khu vực dịch vụ hiệu quả, đạt chất lượng và năng lực cạnh tranh quốc tế, phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng lớn, có sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm bảo tăng trưởng bền vững và dần tứng bước chuyển sang nền kinh tế tri thức”. Từ đó có thể thấy dịch vụ có vai trò hết sức to lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia. Nhu cầu du lịch phát triển với tốc độ nhanh, đòi hỏi ngành du lịch phát triển với tốc độ nhanh hơn với tốc độ tăng của GDP, trong đó, hệ thống kinh doanh dịch vụ lưu trú giữ một vị trí quan trọng. Kinh doanh dịch vụ lưu trú mang lại nhiều lợi ích kinh tế thông qua việc tác động mạnh đến lĩnh vực lưu thông phân phối sản phẩm hàng hóa được sản xuất và lưu thông trong vùng. Dịch vụ lưu trú phát triển kéo theo sự phát triển của nhiều ngành kinh tế trên địa bàn, góp phần khai thác các tài nguyên du lịch, làm tăng thu nhập quốc dân, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, nâng cao đời sống văn hóa xã hội. Để một cá nhân hay tổ chức có thể kinh doanh dịch vụ lưu trú thì trước hết phải đáp ứng được các điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú theo luật định. Trong các thành phố du lịch thì Đà Nẵng được xem là một điểm đến lý tưởng với những điều kiện thiên nhiên ưu đãi, có các tiềm năng thế mạnh về phát triển kinh tế du lịch, dịch vụ nghỉ dưỡng và các lễ hội văn hóa lớn. Hằng năm, Đà Nẵng thu hút một lượng lớn khách du lịch tới tham quan và nghỉ dưỡng. Do đó, cùng với sự phát triển của ngành du lịch Đà Nẵng thì ngành nghề kinh doanh dịch vụ lưu trú cũng chiếm một vị thế rất quan trọng đối với 1
  6. sự phát triển của ngành du lịch. Có thể nói hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú còn mang tính tự phát và pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế vướng mắc ở vấn đề về điều kiện kinh doanh. Từ quy định pháp luật cho tới việc thực tiễn triển khai áp dụng vẫn còn nhiều bất cập, chưa có sự thống nhất, gây khó khăn cho các chủ thể kinh doanh trong quá trình thực hiện, cơ quan chuyên môn khó theo dõi, do đó cần có những quy định pháp luật hợp lý, hiệu quả thực thi cao hơn để phù hợp với thể chế kinh tế thị trường trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài "Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng" để nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ. Đây là một đề tài có tính cấp thiết trong hoạt động cạnh tranh về dịch vụ du lịch đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ trong thành phố Đà Nẵng cũng như trong cả nước và có xu hướng ngày càng quốc tế hóa cao. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn về kinh doanh dịch vụ du lịch nói chung cũng như pháp luật về điều kiện kinh doanh dich vụ lưu trú nói riêng mà trong những năm qua đã có một số công trình nghiên cứu về lĩnh vực này như: - Luận án tiến sĩ (2012), “Phát triển dịch vụ lữ hành du lịch trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: Kinh nghiệp của một số nước Đông Á và gợi ý chính sách cho Việt Nam” của Nguyễn Trùng Khánh, Học viện khoa học xã hội. - Luận văn thạc sĩ kinh tế (2018), “Điều kiện kinh doanh dịch vụ lữ hành theo pháp luật Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Thị Minh Thảo, Học viện khoa học xã hội. - Luận văn thạc sĩ luật kinh tế (2018), “Điều kiện kinh doanh dịch vụ du lịch theo pháp luật việt Nam từ thực tiễn Ninh Bình” của Hoàng Thị Tâm, 2
  7. Học viện khoa học xã hội. - Luận văn thạc sĩ luật học (2017), “Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý ngành nghề kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự từ thực tiễn tỉnh Bến Tre” của Cao Thị Nguyên, Học viện khoa học xã hội. Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu liên quan đến dịch vụ lưu trú ở thành phố Đà Nẵng một cách toàn diện về lý luận và thực tiễn dưới góc độ khoa học kinh tế chính trị. Vì vậy, sự lựa chọn đề tài "Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn thành phố Đà Nẵng" là cần thiết và không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Để đáp ứng yêu cầu phát triển du lịch ở Đà Nẵng hiện nay, luận văn đã đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú trên cơ sở phân tích làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản và khảo sát thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nhằm đảm bảo sự phát triển lâu dài cho ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú tại thành phố. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú; Khảo sát, đánh giá thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế của pháp luật hiện hành và tổ chức thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú; Đề xuất quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú. 3
  8. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu của đề tài là pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú, thực tiễn áp dụng pháp luật về hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trong đó, dịch vụ lưu trú giới hạn và loại trừ hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Tác giả tập trung nghiên cứu các quy định về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú tại Luật Du lịch số 09/2017/QH14 được Quốc hội thông qua ngày 19/06/2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành kết hợp với việc nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong khoảng thời gian 2018-2019 là chủ yếu. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở lý luận Đề tài luận văn vận dụng lý luận về kinh tế chính trị của chủ nghĩa Mác-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và thành phố Đà Nẵng vào phát triển dịch vụ du lịch cũng như phát triển dịch vụ lưu trú. Đồng thời, kế thừa những kết quả nghiên cứu về lĩnh vực kinh doanh dịch vụ lưu trú của các nhà khoa học có liên quan đến đề tài. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Tác giả đã tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học bao gồm: phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê, so sánh để hoàn thành luận văn. Phương pháp tổng hợp và phân tích: Nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú ở Đà Nẵng 4
  9. Phương pháp thống kê: Dùng để thống kê các văn bản quy phạm pháp luật, các tài liệu liên quan đến đề tài. Phương pháp so sánh: So sánh việc áp dụng các quy định pháp luật với thực trạng áp dụng pháp luật tại các cơ sở lưu trú trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu giúp người đọc tiếp cận và đánh giá điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú dưới góc độ pháp luật và thực tiễn tại thành phố Đà Nẵng. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn này có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho những người muốn tìm hiểu về pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú và thực tiễn thi hành. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm ba chương: Chương 1: Những vấn về lý luận về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú Chương 2: Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú và thực tiễn áp dụng tại thành phố Đà Nẵng Chương 3: Phương hướng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú tại thành phố Đà Nẵng 5
  10. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ LƯU TRÚ 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú Hiện nay, đời sống của nhân dân được nâng cao rất nhiều. Du lịch đã được ghi nhận như là một sở thích, một hoạt động nghỉ ngơi tích cực của con người, kéo theo đó là nhu cầu du lịch phát triển với tốc độ nhanh, đòi hỏi ngành du lịch phát triển với tốc độ nhanh hơn với tốc độ tăng của GDP, trong đó có hệ thống kinh doanh dịch vụ lưu trú giữ vị trí quan trọng. Kinh doanh dịch vụ lưu trú mang lại nhiều lợi ích kinh tế thông qua việc tiêu dùng của khách du lịch. Kinh doanh dịch vụ lưu trú tác động mạnh đến lĩnh vực lưu thông phân phối sản phẩm hàng hóa được sản xuất và lưu thông trong vùng, nhờ đó có tác động sâu sắc đến những lĩnh vực khác của quá trình tái sản xuất xã hội. Đồng thời, hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú có tác động làm biến đổi cán cân thu chi tại địa phương nơi có khách du lịch là người nước ngoài hay trong nước đến, với lượng tiền tệ tiêu dùng đem theo. Trong điều kiện hội nhập khu vực và quốc tế, ngoài đối tượng du lịch thuần túy còn có số đông khách công vụ và thương gia đến tìm kiếm cơ hội làm ăn. Đối tượng này có nhu cầu đặc biệt cao về công nghệ thông tin, các điều kiện và phương tiện thanh toán hiện đại cũng như kết cấu hạ tầng thuận lợi, ảnh hưởng đối với các ngành viễn thông, ngân hàng, thương mại, xây dựng, văn hóa,… cũng hết sức to lớn. Nhờ đó góp phần làm sống động kinh tế vùng du lịch, kích thích sự tăng trưởng kinh tế ở các vùng sâu, vùng xa, ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của những ngành kinh tế như công nghiệp, 6
  11. nông nghiệp và dịch vụ. Khách du lịch luôn đòi hỏi hàng hóa, vật tư được phục vụ với chất lượng cao, phong phú về chủng loại và hình thức đẹp, hấp dẫn. Do đó, nó đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng sáng tạo cải tiến, phát triển các loại hàng hóa, bắt buộc phải đầu tư điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú như đầu tư trang thiết bị hiện đại, tuyển chọn và sử dụng công nhân có tay nghề cao… đáp ứng được nhu cầu của du khách. Điều này chính là cơ hội và cũng là thách thức lớn đối với những chủ đầu tư và cả những người có ý định phát triển trong ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú. Để hiểu rõ về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú, trước hết cần làm rõ một số khái niệm sau: - Dịch vụ lưu trú Du lịch được xem là ngành kinh tế dịch vụ, do nhà cung cấp dịch vụ du lịch tương tác, đáp ứng nhu cầu cho khách du lịch, là tổng hợp các điều kiện, các hiện tượng và các mối quan hệ tác động qua lại giữa khách du lịch với các nhà cung cấp các sản phẩm du lịch, với chính quyền và cộng đồng dân cư ở địa phương trong quá trình thu hút và tiếp đón khách du lịch, trong đó: Khách du lịch là chủ thể của du lịch, là đối tượng phục vụ của các ngành tham gia hoạt động du lịch; Tài nguyên du lịch là khách thể, nơi tạo ra sức thu hút con người đến tham quan, du lịch; Các hoạt động du lịch gồm các doanh nghiệp cung ứng các sản phẩm du lịch. Chính quyền trung ương và sở tại coi sự phát triển du lịch là một trong những chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, xây dựng các cơ chế, chính sách, luật pháp cho sự phát triển du lịch. Dân cư ở địa phương coi du lịch là cơ hội để giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập và giao lưu văn hóa. Luật Du lịch năm 2017 quy định tại khoản 1 Điều 3 như sau: “Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, 7
  12. nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác” [27]. Từ khái niệm này cho thấy hoạt động du lịch được giới hạn bởi mục đích tham quan, nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài nguyên du lịch hoặc kết hợp với mục đích hợp pháp khác trong một thời gian nhất định và sẽ trở lại nơi thường trú ban đầu sau khi kết thúc chuyến đi. Trong những chuyến đi này, con người có xu hướng hưởng thụ các chuyến du lịch, cần sử dụng dịch vụ lưu trú để đáp ứng nhu cầu ăn, ở, nghỉ ngơi. Do đó, dịch vụ lưu trú được hiểu là một yếu tố nằm trong hoạt động kinh doanh du lịch. Dịch vụ lưu trú là hoạt động kinh doanh cung cấp các cơ sở lưu trú ngắn hạn cho những người có nhu cầu (công tác, du lịch…). Ngoài ra, kinh doanh dịch vụ lưu trú còn bao gồm cả các loại hình dài hạn dành cho sinh viên, công nhân… Ngoài cung cấp dịch vụ lưu trú thì một số cơ sở còn cung cấp thêm các dịch vụ khác như ăn uống, giải trí, sức khỏe… Tuy nhiên, dịch vụ lưu trú giới hạn và loại trừ hoạt động cung cấp cơ sở lưu trú dài hạn, cụ thể như dịch vụ cho thuê căn hộ dịch vụ. Cùng là loại hình dịch vụ lưu trú nhưng khách hàng của dịch vụ này lại có mục đích sử dụng khác. Khách hàng chỉ sử dụng dịch vụ lưu trú ngắn hạn (dịch vụ khách sạn) trong thời gian đi du lịch ngắn ngày, nên mối quan hệ giữa khách sạn và du khách là từng giao dịch riêng lẻ, thủ tục đơn giản; trong khi khách hàng sử dụng căn hộ dịch vụ thì phải kí kết hợp đồng thuê dài hạn, có nêu các thỏa thuận của các bên. Nói cách khác, tính chất giao dịch của loại hình căn hộ dịch vụ là liên tục, có sự gắn kết giữa khách hàng và doanh nghiệp trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ. Dịch vụ lưu trú là một trong những sản phẩm du lịch vô hình tồn tại dưới dạng phi vật thể của hoạt động kinh doanh du lịch. Đối với hàng hóa (vật chất) thông thường thì quá trình sản xuất và tiêu dùng là tách rời nhau, không 8
  13. cùng trong một thời điểm. Các mặt hàng được sản xuất ra ở một nơi khác và ở một thời gian khác với nơi bán và tiêu dùng. Ở một thời điểm khác thông qua các kênh phân phối sản phẩm, thì người tiêu dùng chỉ cần bỏ tiền ra mua hàng hóa đó là được quyền sở hữu sản phẩm. Còn đối với dịch vụ lưu trú thì gần như thời gian sản xuất ra sản phẩm du lịch trùng khớp với thời gian tiêu dùng sản phẩm và khi được thực hiện thì không có quyền sở hữu nào được chuyển từ người bán sang người mua. Người mua chỉ là đang mua quyền đối với tiến trình dịch vụ. Chẳng hạn, khi đi du lịch, khách du lịch được ở trong những khách sạn sang trọng, được sử dụng phương tiện vận chuyển để đi lại, được chơi các trò chơi, giải trí hấp dẫn, được thoải mái tắm và nghỉ ngơi trên bãi biển nhưng trên thực tế họ không có quyền sở hữu đối với chúng. Bản thân sản phẩm du lịch cũng mang tính vô hình, phi vật chất nên không thể đem sản phẩm du lịch bán từ nơi này sang nơi khác như các hàng hóa thông thường mà chúng ta vẫn luôn tiêu dùng hằng ngày. Do tính đồng thời, khùng khớp như trên nên sản phẩm dịch vụ du lịch không thể lưu kho được. Ví dụ khi khách hàng mua dịch vụ tại khách sạn nào, thời gian nào thì khách sạn đó sẽ cung ứng dịch vụ vào đúng thời gian đó. Lúc đó, chính là lúc sản phẩm du lịch vừa được hình thành đồng thời với hành trình của khách và cảm nhận của khách về chất lượng sản phẩm. Vì các cơ sở lưu trú vừa là nơi sản xuất, vừa là nơi cung ứng dịch vụ nên dịch vụ du lịch thuộc loại không di chuyển được, khách muốn tiêu dùng dịch vụ thì phải đến các cơ sở lưu trú. Dịch vụ có đặc trưng rất rõ nét ở tính thời vụ, ví dụ các khách sạn ở các khu nghỉ mát thường vắng khách vào mùa đông nhưng lại rất đông khách vào mùa hè, các nhà hàng trong khách sạn thường đông khách ăn vào trưa hoặc chiều tối, hoặc các khách sạn gần trung tâm thành phố thường đông khách vào ngày nghỉ cuối tuần. Chính đặc tính cầu cao điểm của dịch vụ dẫn đến tình trạng 9
  14. cung cầu dịch vụ dễ mất cân đối vừa gây lãng phí cơ sở vật chất lúc trái vụ và chất lượng dịch vụ có cơ giảm sút khi gặp cầu cao điểm. Dịch vụ lưu trú cung cấp các dịch vụ trọn gói bao gồm các dịch vụ cơ bản, dịch vụ bổ sung. Dịch vụ cơ bản là những dịch vụ chính mà nhà cung ứng du lịch cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu cơ bản, không thể thiếu được khách hàng như dịch vụ vận chuyển, dịch vụ phòng, dịch vụ nhà hàng,..[34] Dịch vụ bổ sung là những dịch vụ phụ cung cấp cho khách hàng nhằm thỏa mãn các nhu cầu không bắt buộc như dịch vụ cơ bản nhưng vẫn có trong chuyển hành trình của du khách. Ví dụ như là những dịch vụ thỏa mãn nhu cầu đặc trưng của du khách như tham quan, tìm hiểu, vui chơi giải trí; các dịch vụ khác đi kèm nếu khách hàng có nhu cầu thì cơ sở lưu trú sẽ cung ứng ngay như dịch vụ trông trẻ, đổi tiền, thuê xe, cửa hàng đồ lưu niệm... Thông thường dịch vụ bổ sung lại có tính chất quyết định cho sự lựa chọn của khách và có ảnh hưởng quan trọng đến sự thỏa mãn toàn bộ của khách hàng đối với dịch vụ trọn gói của cơ sở lưu trú. Chẳng hạn, nếu khách sạn có số lượng dịch vụ bổ sung càng phong phú, chất lượng của dịch vụ cao thì ngay cả giá cả không rẻ khách vẫn đến đông và khi đó khách sạn kinh doanh sẽ rất có hiệu quả vì hệ số sử dụng phòng cao, khách quay lại thường cao hơn so với loại khách sạn có ít dịch vụ. - Điều kiện kinh doanh Theo khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014, “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”[30]. Như vậy, nếu một ngành nghề nào đó trong Danh mục có gắn cụm từ “kinh doanh” thì sẽ được hiểu tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ của 10
  15. ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện kinh doanh. Tuy nhiên, ở một số ngành, nghề không phải tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư đều tác động đến lợi ích công cộng mà chỉ là một hoặc một vài khâu trong quá trình đó cần được kiểm soát. Do đó, nếu không phân tách rõ phạm vi mà sử dụng chung cụm từ “kinh doanh” trước tên của ngành, nghề sẽ khiến cho việc kiểm soát bằng điều kiện kinh doanh mở rộng ra quá mức cần thiết, ảnh hưởng đến quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp. Tại Việt Nam, quyền con người luôn được tôn trọng, đặt lên vị trí trọng tâm hàng đầu, được cụ thể hóa thành các quyền trong Hiến pháp và pháp luật. Trong các quyền con người, tự do kinh doanh là quyền được xác định rõ ràng trong Hiến pháp năm 2013 tại Điều 33 “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”. Nhiều nghiên cứu cho rằng, quyền tự do kinh doanh có nhiều ý nghĩa đặc biệt quan trọng bởi vì đây là sự tự do trong hoạt động kinh tế, hoạt động sản xuất của cải vật chất cho xã hội, mà hoạt động kinh tế giữ một vị trí trung tâm trong đời sống xã hội, quyết định hay ảnh hưởng các mặt hoạt động của quốc gia [12, tr.19]. Tuy nhiên quyền tự do kinh doanh luôn gắn liền với một hệ thống pháp luật cụ thể, một quốc gia nhất định và trong một nước có pháp luật tự do nghĩa là được làm những cái nên làm và không bị ép buộc làm điều không nên làm [2, tr.101]. Mặt khác, điều kiện kinh doanh được hiểu là tập hợp các công cụ mà chính phủ sử dụng để đặt ra các yêu cầu đối với công dân và doanh nghiệp. Tại Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “Điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác”.Vì thế, có quan điểm cho rằng: “Điều kiện kinh doanh là mọi sự can thiệp của cơ quan hành 11
  16. chính vào quyền tự do kinh doanh của người dân, thường được cụ thể hóa bằng những hành vi của nhân viên hành chính có quyền chấp nhận hoặc khước từ việc đăng ký hoặc tổ chức những hoạt động kinh doanh cụ thể” [21, tr.23], “Kinh doanh lưu trú là hoạt động kinh doanh ngoài lĩnh vực sản xuất vật chất, cung cấp các dịch vụ cho thuê buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung khác trong thơi gian lưu lại tạm thời tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi” [18, tr.13]. Trong hoạt động kinh doanh của các cơ sở lưu trú thì kinh doanh lưu trú là hoạt động kinh doanh chính, chủ yếu phục vụ cho một nhu cầu thiết yếu của con người là nhu cầu nghỉ ngơi. Nếu ở nhà thì điều kiện và môi trường quen thuộc, còn ở cơ sở lưu trú thì có những điều mới lạ, do vậy cơ sở lưu trú không chỉ đáp ứng nhu cầu bình thường là nghỉ ngơi lấy sức mà còn đáp ứng cả nhu cầu tâm lý của khách hàng. Đáp lại khách sẽ chi trả cho sự cung cấp đó và sự thỏa mãn của khách cũng như những gì khách sạn nhận được từ khách, đó chính là hoạt động của cơ sở lưu trú. Ngành nghề kinh doanh có điều kiện là khái niệm không hề mới trong hệ thống pháp luật nước ta, tuy nhiên lại không có một định nghĩa chính thức nào khái niệm này cho đến khi Luật Đầu tư 2014 ra đời. Tại khoản 1 Điều 7 Luật Đầu tư quy định: “Ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng” [31]. Trước năm 2014, các nhà chính sách vẫn ban hành điều kiện kinh doanh đối với các ngành, nghề thuộc phạm vi quản lý của mình mà không đưa ra lý do giải thích về các mục tiêu của các quy định đó hoặc khi giải trình thường ít khi liên hệ tới các lợi ích công cộng. Vì không có chuẩn chung nào để đánh giá tính hợp lý, cần thiết của các quy định về điều kiện kinh doanh hay ngành, nghề kinh doanh có điều 12
  17. kiện. Điều này vô hình chung khiến cho quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp bị hạn chế đáng kể. Như vậy theo như quy định trên đây thì kinh doanh dịch vụ lưu trú là việc cung cấp dịch vụ phục vụ nhu cầu lưu trú của khách du lịch, là ngành nghề kinh doanh có điều kiện trừ tổ chức, cá nhân có nhà cho người Việt Nam hoặc người nước ngoài thuê (có hợp đồng thuê nhà) để ở, học tập, làm việc. Và để một doanh nghiệp có thể kinh doanh dịch vụ lưu trú thì doanh nghiệp đó trước hết phải đáp ứng được các điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú. Từ kết quả nghiên cứu cho thầy: Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú là yêu cầu mà các tổ chức, cá nhân phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh dịch vụ lưu trú được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thể hiện bằng các hình thức theo quy định của pháp luật. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú là phải thành lập doanh nghiệp, kinh doanh cơ sở lưu trú có thể dưới hình thức doanh nghiệp, cá nhân đăng ký kinh doanh. Tổ chức, cá nhân kinh doanh cơ sở lưu trú phải đáp ứng các điều kiện chung về đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy và các điều kiện riêng (yêu cầu tối thiểu về xây dựng, trang bị, dịch vụ, trình độ chuyên môn,…) đối với từng loại hoạt động kinh doanh cơ sở lưu trú được quy định theo các nhóm: khách sạn, làng du lịch, biệt thự, căn hộ du lịch, bãi cắm trại, nhà nghỉ du lịch, nhà ở có phòng cho khách du lịch thuê. - Đặc điểm điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú: Thứ nhất, điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú có tính chất áp đặt quy mô doanh nghiệp. Chủ thể kinh doanh dịch vụ lưu trú chỉ được phép kinh doanh khi đã đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật, phải có vốn tối thiểu; Điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú được thể hiện bằng những hình thức cụ thể tùy thuộc vào quy định của pháp luật, là một trong những công cụ 13
  18. đắc lực giúp cho Nhà nước thực hiên việc quản lý và điều tiết thị trường. Thứ hai, điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú có tính chất can thiệp vào quyền tự quyết của doanh nghiệp. Pháp luật về doanh nghiệp ghi nhận quyền tự chủ của doanh nghiệp trong việc lựa chọn hình thức kinh doanh, thuê và sử dụng lao động, tuy nhiên yêu cầu tổ chức kinh doanh phải theo quy mô nhất định, phải đáp ứng được các điều kiện trong Giấy chứng nhận kinh doanh. Thứ ba, điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú có tính chất can thiệp vào thị trường bằng mệnh lệnh hành chính. Hoạt động kinh doanh dịch vụ lưu trú của chủ doanh nghiệp chịu ràng buộc bởi lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng, do đó đảm bảo rằng chủ thể kinh doanh ngành nghề này sẽ không gây thiệt hại hay đe dọa gây thiệt hại đến những lợi ích mà nhà nước cần bảo vệ, là cơ sở cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện được chức năng quản lý doanh nghiệp cũng như giải quyết các tranh chấp, tạo ra sự ổn định và phát triển cho nền kinh tế. 1.1.2. Vai trò của điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú Mỗi quốc gia đều có những quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh để kiểm soát, quản lý hoạt động kinh doanh thương mại mà các chủ thể kinh doanh phải đáp ứng được khi thực hiện kinh doanh trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói chung và kinh doanh dịch vụ lưu trú nói riêng. Mục đích của ngành nghề kinh doanh có điều kiện là đảm bảo điều kiện vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng. Do đó, pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú là thước đo để đảm bảo phát triển cho các lĩnh vực: - Điều kiện quốc phòng, an ninh quốc gia: Dịch vụ lưu trú là dịch vụ tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng, xã hội hóa cao và nội dung văn hóa sâu sắc. Vì vậy, điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú tốt tạo động lực cho du 14
  19. lịch phát triển ổn định, bảo đảm an ninh và an toàn cho du khách khi đi du lịch, đồng thời còn có khả năng đóng góp lớn vào phát triển kinh tế, tạo nhiều việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tạo động lực cho các ngành, lĩnh vực khác phát triển đem lại hiệu quả nhiều mặt về kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, đối ngoại và an ninh quốc phòng. - Trật tự, an toàn xã hội: Trong xu thế hội nhập và phát triển kinh tế, mỗi quốc gia đều có những quy định cụ thể về điều kiện kinh doanh phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế và môi trường pháp lý riêng của quốc gia mình nhằm tránh những phát sinh, phức tạp tiềm ẩn không chỉ trong công tác quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh mà còn ảnh hưởng đến an ninh, trật tự. Đồng thời, giúp các cơ quan chức năng và nhà nước có thể giám sát và đảm bảo các điều kiện về an toàn và giữ gìn trật tự. - Đạo đức xã hội, sức khỏe cộng đồng: Thị trường khách du lịch ngày càng đa dạng phong phú có quy mô lớn nên thị trường sản xuất du lịch cần đa dạng và đồng bộ với quy mô lớn, bảo đảm mỗi công ty, doanh nghiệp, cá nhân hay cơ sở kinh doanh đã đủ các điều kiện về trật tự, tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn trong mọi mặt như đảm bảo an toàn tính mạng, an toàn sức khỏe, an toàn tài sản, an toàn về tâm lý cho khách khi tiêu dùng sản phẩm dịch vụ lưu trú.Việc chấp hành đúng quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú không những đem lại uy tín, chất lượng, danh tiếng cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lưu trú mà khách hàng cũng được đảm bảo lợi ích về mặt an toàn về tính mạng, sức khỏe, tài sản khi sử dụng dịch vụ lưu trú, tạo sự an tâm cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ lưu trú tại cơ sở lưu trú của doanh nghiệp. 1.2. Cơ cấu pháp luật về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú Theo khoản 1 Điều 8 Luật Doanh nghiệp 2014 thì doanh nghiệp phải có nghĩa vụ đáp ứng đủ điều kiện kinh doanh khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư 15
  20. kinh doanh có điều kiện theo quy định của Luật đầu tư và bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh. Việc doanh nghiệp phải đủ điều kiện để kinh doanh đối với một số lĩnh vực kinh doanh là thực sự cần thiết. Mục đích cơ bản của việc này là để đảm bảo rằng chủ thể kinh doanh ngành nghề đó sẽ không gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho những lợi ích nhà nước cần bảo vệ [13, tr.37]. Do đó, cơ cấu pháp luật của điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú bao gồm các nhóm vấn đề điều chỉnh pháp luật sau đây: Thứ nhất, nhóm quy phạm pháp luật về nguyên tắc về điều kiện kinh doanh dịch vụ lưu trú Căn cứ vào các quy định hiện hành áp dụng nguyên tắc xây dựng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan chức năng triển khai việc thẩm định điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật. Một trong những nguyên tắc đó là bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp pháp và tính thống nhất của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật và căn cứ vào chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước, tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển mạnh doanh nghiệp [35, tr.27]. Kể từ khi Việt Nam mở cửa hội nhập mạnh mẽ, cùng với các quyền con người luôn được bảo đảm thì quyền tự do kinh doanh cũng đã được mở rộng và được hiện thực tại Hiến pháp năm 2013. Hiến pháp đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh là một trong những quyền cơ bản của con người. Các thành phần kinh tế bình đẳng với nhau trong hoạt động. Quyền tự do kinh doanh đã có một bước tiến mới, cởi mở với nguyên tắc: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm” [29]. Quy định này hàm chứa ý nghĩa quan trọng, đó là: mọi người có quyền tự do kinh doanh; giới hạn của quyền tự do đó là những gì luật cấm, nói khác đi, muốn cấm cái gì, thì Nhà nước phải quy định bằng luật. 16
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2