intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng toà án Việt Nam

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

21
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đặt ra mục đích nghiên cứu các khía cạnh pháp lý của việc giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án Việt Nam, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để phát huy vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, đáp ứng yêu cầu đặt ra khi Việt Nam đã gia nhập WTO.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng toà án Việt Nam

  1. ®¹I häc quèc gia hµ néi khoa luËt NguyÔn Thanh Nam Hoµn thiÖn ph¸p luËt vÒ gi¶i quyÕt tranh chÊp th-¬ng m¹i cã yÕu tè n-íc ngoµi b»ng Tßa ¸n ViÖt Nam ®¸p øng nhu cÇu gia nhËp Tæ chøc th-¬ng m¹i thÕ giíi Chuyên ngành: Luật Quốc tế Mã số: 60.38.60 TãM T¾T luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Hà Nội - 2007
  2. Công trình được hoàn thành tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: TS. Phan Chí Hiếu Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Vào hồi......... giờ......... ngày......... tháng......... năm 2007 Có thể tìm hiểu luận văn tại Trung tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TÒA ÁN VIỆT NAM VÀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CỦA WTO ................................... 5 1.1 Tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài và giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài .................................................................. 5 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài .................................................................................................... 5 1.1.2 Phân loại tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ....................... 12 1.1.3 Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ..................... 14 1.1.4 Các hình thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài .................................................................................................. 17 1.2 Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Tòa án ở một số quốc gia ........................................................................................... 22 1.2.1 Các nƣớc theo truyền thống luật Châu Âu lục địa ............................... 23 1.2.2 Các nƣớc theo truyền thống luật Anh - Mỹ ......................................... 24 1.2.3 Giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án của các nƣớc ASEAN .............................................................................................. 25 1.3 Cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại trong khuôn khổ WTO ................ 26 1.3.1 Khái quát về WTO và cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại ......... 26 1.3.2 Sự phát sinh tranh chấp và phƣơng thức tiến hành khởi kiện .............. 28 1.3.3 Các cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO ...................................... 28 1.3.4 Tiến trình giải quyết vụ kiện tại WTO ................................................ 30 1.3.5 Việt Nam và những ƣu đãi trong giải quyết tranh chấp thƣơng mại của WTO đối với các nƣớc đang phát triển ......................................... 36
  4. 1.3.6 So sánh cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và Tòa án Việt Nam ................................................................................................... 40 1.4 Pháp luật về giải quyết các tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Tòa án tại Việt Nam ........................................................................... 42 1.4.1 Hệ thống pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài .......................................................................... 42 1.4.2 Những nội dung cơ bản trong pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Tòa án .................................... 44 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TÒA ÁN VIỆT NAM ....... 46 2.1 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài .......... 46 2.1.1 Thẩm quyền của Tòa án Việt Nam ..................................................... 46 2.1.2 Thẩm quyền theo vụ việc (thẩm quyền chung).................................... 48 2.1.3 Thẩm quyền theo cấp Tòa án .............................................................. 52 2.1.4 Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ và theo sự lựa chọn của nguyên đơn ......................................................................................... 55 2.2 Về thời hạn khiếu nại vi phạm và thời hiệu khởi kiện tranh chấp ................ 58 2.2.1 Thời hạn khiếu nại vi phạm ................................................................ 59 2.2.2 Thời hiệu khởi kiện tranh chấp ........................................................... 59 2.3 Về trình tự giải quyết tranh chấp tại Tòa án................................................. 61 2.4 Về thủ tục giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Tòa án ......................................................................................................... 65 2.4.1 Chứng cứ và chứng minh .................................................................... 65 2.4.2 Hòa giải (tham vấn) ............................................................................ 69 2.4.3 Ra bản án, quyết định ......................................................................... 69 2.5 Việc thi hành các bản án, quyết định ........................................................... 70
  5. CHƢƠNG 3 NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TÒA ÁN VIỆT NAM, ĐÁP ỨNG YÊU CẦU GIA NHẬP WTO ......................... 75 3.1 Các yêu cầu đặt ra đối với việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Tòa án khi Việt Nam gia nhập WTO ............................ 75 3.2 Định hƣớng hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Tòa án ................................................................................................ 78 3.3 Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Tòa án tại Việt Nam ................................... 81 3.3.1 Về thẩm quyền của Tòa án ................................................................. 81 3.3.2 Về thủ tục tố tụng, thời hạn, thời hiệu giải quyết tranh chấp ............... 86 3.3.3 Về nguồn lực con ngƣời, cơ sở vật chất .............................................. 92 3.3.4 Sự tham gia của Việt Nam vào các Điều ƣớc quốc tế có liên quan ...... 94 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 100
  6. BẢNG CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự BLDS Bộ luật Dân sự DSB Dispute Settlement Body Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO DSU Dispute Settlement Bản ghi nhớ về giải quyết Understanding tranh chấp HĐKT Hợp đồng kinh tế TAND Tòa án nhân dân TANDTC Tòa án nhân dân tối cao TS Tiến sĩ WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ trong phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế hàng năm thường xuyên ở mức trên 7%, trong đó có nhiều lĩnh vực có mức độ tăng trưởng cao như công nghiệp, dịch vụ... Để đạt được điều này, Việt Nam đã tích cực thu hút đầu tư nước ngoài nhằm tranh thủ vốn và công nghệ của các nước tiên tiến. Bên cạnh đó, Việt Nam đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế - một xu thế phát triển tất yếu của các nền kinh tế thế giới. Năm 1993, Việt Nam đã khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế như: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)... Năm 1995, Việt Nam đã chính thức gia nhập Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN), đồng thời tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Với sự gia nhập này, Việt Nam khẳng định được vị trí kinh tế của mình trong khu vực và trên thế giới. Tháng 3 năm 1996, Việt Nam đã tham gia Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM) với tư cách là thành viên sáng lập. Tháng 11 năm 1998, Việt Nam chính thức gia nhập Diễn đàn kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC). Ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại lớn nhất thế giới (WTO) sau 12 năm nộp đơn xin gia nhập (1995). Tổ chức thương mại thế giới là tổ chức liên kết kinh tế toàn cầu với cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động mang tính bình đẳng, minh bạch và các bên cùng có lợi. Tính đến năm 2007, WTO có 151 nước thành viên và còn 30 nước đang đàm phán gia nhập tổ chức này [64]. Đây là tổ chức thương mại lớn nhất thế giới với các giao dịch thương mại giữa các nước thành viên chiếm khoảng 98% giao dịch thương mại quốc tế. Tổng sản lượng quốc dân của các nước trong WTO chiếm khoảng 93% tổng sản lượng quốc tế [57]. Tất cả các thành viên của WTO đều có một sân chơi kinh tế bình đẳng bất kể giàu hay nghèo, được bảo vệ quyền và lợi ích của mình thông qua hệ thống giải quyết tranh chấp bình đẳng, mạnh mẽ và hiệu quả của WTO. 1
  8. Gia nhập WTO, Việt Nam sẽ tham gia vào một sân chơi lớn nhất toàn cầu về thương mại, là bước đi quan trọng nhất trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới. Việt Nam sẽ được hưởng rất nhiều lợi ích về thương mại, dịch vụ với tư cách là thành viên cũng như được bảo vệ nền kinh tế của mình đối với các nước lớn như Mĩ, Trung Quốc, Nhật Bản, EU... Tuy nhiên, Việt Nam cũng sẽ đối mặt với rất nhiều thách thức về năng lực cạnh tranh, môi trường pháp lý và nhất là trong điều kiện nền kinh tế đang có trình độ phát triển thấp, khi tham gia hội nhập sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng khó kiểm soát. Trong bối cảnh mở rộng hội nhập quốc tế, nhất là khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều ở Việt Nam. Các tranh chấp phát sinh đòi hỏi phải được giải quyết thỏa đáng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp, bảo vệ trật tự công cộng. Với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, các tranh chấp thương mại nói chung và tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài nói riêng chủ yếu được giải quyết bằng con đường Tòa án. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án của Việt Nam trong thời gian qua đang bộc lộ nhiều bất cập, chưa tạo được niềm tin đối với các nhà kinh doanh, nhất là các doanh nhân nước ngoài. Việc giải quyết các tranh chấp thương mại thường có thời gian giải quyết lâu, qua nhiều cấp xét xử hoặc thường xuyên hoãn phiên tòa để bổ sung thêm tài liệu. Các Tòa án cấp tỉnh, kể cả tòa án ở thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh khi xét xử các vụ án có yếu tố nước ngoài rất hiếm khi áp dụng pháp luật nước ngoài hoặc sử dụng các quy định trong các điều ước quốc tế để giải quyết. Rất ít thẩm phán am hiểu pháp luật quốc tế để giải quyết các tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Thực tế đó đặt ra nhu cầu phải nghiên cứu, đánh giá pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án Việt Nam, tìm ra nguyên nhân của những khó khăn, vướng mắc gặp phải, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện, góp phần thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài một cách hiệu quả, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập 2
  9. nền kinh tế thế giới của Việt Nam. Chính vì lý do trên mà em chọn đề tài “Hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án Việt Nam đáp ứng nhu cầu gia nhập Tổ chức thương mại thế giới” làm luận văn tốt nghiệp cao học luật của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài đặt ra mục đích nghiên cứu các khía cạnh pháp lý của việc giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án Việt Nam, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để phát huy vai trò của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, đáp ứng yêu cầu đặt ra khi Việt Nam đã gia nhập WTO. Từ mục đích trên, đề tài đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể như sau: - Làm rõ các đặc trưng pháp lý của pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án Việt Nam; - Đánh giá thực trạng pháp luật giải quyết các giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài ở Việt Nam; chỉ ra các điểm tương thích của pháp luật Việt Nam so với các quy định của WTO về giải quyết tranh chấp thương mại; - Đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án Việt Nam nhằm đáp ứng nhu cầu gia nhập WTO. 3. Phạm vi nghiên cứu Các tranh chấp có yếu tố nước ngoài rất phong phú; phương thức giải quyết cũng rất đa dạng nhưng luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong các vấn đề pháp lý liên quan đến việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hoạt động kinh doanh thương mại bằng Tòa án của Việt Nam trên cơ sở các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự (BLTTDS), trong mối liên hệ với các quy định của WTO về giải quyết tranh chấp. 3
  10. Với tính chất của đề tài này, luận văn không nghiên cứu tất cả các vấn đề về giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án mà chỉ đặt trọng tâm vào việc làm rõ các đặc trưng pháp lý của quá trình này, từ đó chỉ ra những điểm bất tương thích của pháp luật Việt Nam với các quy định của WTO. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Với tính chất và các yêu cầu đặt ra từ đề tài này, luận văn sử dụng phổ biến các phương pháp nghiên cứu khoa học như: phân tích; so sánh luật học; khảo sát đánh giá thực tiễn, thống kê... 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm phong phú thêm kiến thức khoa học luật chuyên ngành về WTO, cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, những yêu cầu đặt ra cho việc giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO. Bên cạnh giá trị lý luận, đề tài nghiên cứu còn mang giá trị thực tiễn với việc phân tích những bất hợp lý trong cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án của Việt Nam, góp phần nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án trong bối cảnh Việt Nam đang hội nhập nền kinh tế thế giới mà trước mắt là quá trình thực hiện các cam kết khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới. 6. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương: - Chương 1: Khái quát về giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án Việt Nam và cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại của WTO. - Chương 2: Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án Việt Nam. - Chương 3: Những giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Tòa án Việt Nam, đáp ứng yêu cầu gia nhập WTO. 4
  11. 1 CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TÒA ÁN VIỆT NAM VÀ CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CỦA WTO 1.1 Tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài và giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài Hoạt động thương mại diễn ra kể từ khi xuất hiện hàng hóa, con người bắt đầu tiến hành các trao đổi hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu của mình. Những mâu thuẫn xuất phát từ việc sản xuất, trao đổi và thông thương hàng hoá cũng bắt đầu xuất hiện, đó là tranh chấp thương mại. Dưới khía cạnh pháp lý, tranh chấp là những xung đột, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật. Quan niệm về tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài trong mỗi giai đoạn có nhiều cách hiểu khác nhau. Các hệ thống pháp luật của các nước trên thế giới cũng có những cách hiểu khác nhau. Để hiểu rõ hơn về thế nào là tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài, chúng ta cần phân tích rõ về hai khái niệm “tranh chấp thương mại” và “yếu tố nước ngoài”. 1.1.1.1 Khái niệm tranh chấp thương mại Thời kỳ phong kiến, việc giải quyết các tranh chấp nói chung đều thông qua các quan lại thuộc chính quyền và chủ yếu trên cơ sở ý chí chủ quan của họ. Trong khi đó, các quan hệ thương mại không có luật điều chỉnh riêng mà nằm rải rác trong các luật dân sự. Vì vậy tranh chấp thương mại và tranh chấp dân sự không có sự phân biệt và đều là những tranh chấp về quyền và lợi ích của các bên khi tham gia vào quan hệ xã hội. Thời kỳ Pháp thuộc, quan niệm về thương mại theo quan niệm của Bộ luật Thương mại Pháp. Thương mại tách biệt với dân sự nhưng chỉ là một dạng đặc thù của quan hệ dân sự. Các hành vi thương mại bao gồm 6 loại: 1/ mua tài sản để bán 5
  12. lại; 2/ các xí nghiệp sản xuất, chuyên chở những hãng thầu cung cấp vật liệu, những hãng bán đấu giá công khai; 3/ các nghiệp vụ hối đoái, ngân hàng, giao dịch chứng khoán, bảo hiểm; 4/ các nghiệp vụ trung gian, đại diện, đại lý thương mại; 5/ khai thác hầm mỏ và nguyên liệu; 6/ Giải trí công cộng: nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc... (Điều 632 Bộ luật Thương mại Pháp năm 1807). Còn theo Bộ luật Thương mại của Việt Nam cộng hòa, hành vi thương mại được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm: 1/ các hành vi chế tạo, chế biến các sản phẩm kỹ nghệ; 2/ khai thác hầm mỏ và nguyên liệu; 3/ mua hàng để bán lại; 4/ thuê tài sản; 5/ các hoạt động vận chuyển, bảo hiểm, hối đoái ngân hàng, giao dịch chứng khoán, trung gian thương mại... (các điều từ 340 đến 346 Bộ luật Thương mại của Việt Nam cộng hòa). Trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung bao cấp, các tranh chấp liên quan đến hoạt động thương mại hay hoạt động kinh tế đều gọi là tranh chấp kinh tế hoặc tranh chấp kinh doanh với ý nghĩa là tất cả các hoạt động kinh tế thực hiện theo mô hình kế hoạch hóa tập trung trên cơ sở chỉ tiêu, kế hoạch của nhà nước. Nguyên nhân là trong thời kỳ đó, chúng ta chịu ảnh hưởng của nền luật học Xô viết cùng với sự tồn tại của một ngành luật độc lập là ngành luật kinh tế. Trong thời kỳ mà hoạt động kinh tế chủ yếu là kế hoạch hóa tập trung với sự thống trị của khu vực kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể sử dụng mệnh lệnh hành chính thì mọi hoạt động kinh tế chủ yếu do nhà nước thực hiện và chi phối. Kinh tế tư nhân, tư bản... không có điều kiện phát triển. Các đơn vị kinh tế đều hoạt động thông qua kế hoạch và sử dụng hợp đồng kinh tế làm công cụ thực hiện kế hoạch được giao. Do đó, các tranh chấp kinh tế trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung đôi khi đồng nghĩa với tranh chấp hợp đồng kinh tế [19, tr13]. Bắt đầu từ khi có Luật Thương mại năm 1997, khái niệm thương mại đã được chính thức định nghĩa trở lại. Theo Luật Thương mại năm 1997, hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện các chính sách 6
  13. kinh tế - xã hội (Điều 5 khoản 2). Tuy nhiên, trong giai đoạn này, thuật ngữ “kinh tế” hay “thương mại” đôi khi được sử dụng với nghĩa tương đương, thay thế cho nhau, không có sự phân biệt [27, tr33]. Hoạt động thương mại ngoài yếu tố cơ bản nhất là mục đích lợi nhuận nhưng vẫn nằm trong phạm vi “các chính sách kinh tế - xã hội”, nghĩa là một phần vẫn có tính chất quản lý và kế hoạch giống như đối với hoạt động kinh tế trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung. Tranh chấp thương mại theo Luật Thương mại năm 1997 là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thương mại (Điều 238). Tuy nhiên, Luật Thương mại năm 1997 đã thu hẹp phạm vi giải quyết tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng thương mại. Trong khi đó, chỉ được coi là hợp đồng thương mại khi đó là hợp đồng ký giữa các thương nhân liên quan đến 14 hành vi thương mại theo quy định tại điều 45. Bên cạnh đó, Pháp lệnh hợp đồng kinh tế năm 1989 đã quy định khá cứng nhắc và chặt chẽ về thế nào là một hợp đồng kinh tế đầy đủ. Với hai văn bản pháp luật cùng điều chỉnh về bản chất là hợp đồng kinh doanh, thương mại nhưng có nhiều quy định khác nhau nên việc giải quyết tranh chấp kinh tế hay thương mại trong thời kỳ này thường gây nhiều tranh cãi và các vụ án kinh tế thường kéo dài, không thuyết phục được các bên tham gia và gây nhiều thiệt hại không đáng có. Thực tế đã phát sinh nhiều vướng mắc về thời hiệu khởi kiện, về việc ủy quyền, về việc các chi nhánh nhân danh ký kết hợp đồng, về tranh chấp kinh tế có yếu tố nước ngoài...[18]. Việc xét xử tranh chấp thương mại, nhất là các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài còn nhiều lúng túng. Trên thực tế, khái niệm tranh chấp thương mại được tiếp cận dưới nhiều góc độ khác nhau và có nhiều tên gọi khác nhau: tranh chấp kinh tế, tranh chấp thương mại, tranh chấp kinh doanh, tranh chấp về kinh doanh, thương mại. Các nhà nghiên cứu luôn cố gắng phân biệt sự khác nhau giữa tranh chấp kinh tế và tranh chấp kinh doanh. TS. Nguyễn Thị Kim Vinh xác định “Trong các loại hình tranh chấp kinh tế, tranh chấp trong kinh doanh là loại hình tranh chấp phổ biến nhất và do đó, trong 7
  14. một số trường hợp khái niệm tranh chấp trong kinh doanh và khái niệm tranh chấp kinh tế được sử dụng với ý nghĩa tương đương với nhau” [27]. Có ý kiến cũng cho rằng: “Tranh chấp trong kinh doanh là một dạng của tranh chấp kinh tế, biểu hiện những mâu thuẫn hay xung đột về quyền, nghĩa vụ giữa các nhà đầu tư, sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời” [9, tr10]. Sau khi Việt Nam ký Hiệp định Thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ ngày 13/7/2000 và được Quốc hội phê chuẩn ngày 28/11/2001, quan niệm về thương mại và tranh chấp thương mại của chúng ta đã được mở rộng và mang bản chất của thương mại. Khái niệm thương mại bao gồm thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ và đầu tư [5, tr.156]. Còn tranh chấp thương mại là tranh chấp phát sinh giữa các bên trong một giao dịch thương mại (Điều 9.4 Chương I). Ngoài ra Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ còn phân biệt thêm về thương mại nhà nước. Đây là cơ sở quan trọng để Việt Nam sửa đổi và ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật quan trọng sau này về thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại. Các quan niệm về thương mại như trong Hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ tiếp tục được thể hiện trong Pháp lệnh Trọng tài thương mại năm 2003, BLTTDS năm 2004 và Luật Thương mại năm 2005. Điều 2 Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định: “Hoạt động thương mại là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh doanh bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li - xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật”. Quan niệm về thương mại trong BLTTDS lại được thể hiện bằng việc liệt kê các hành vi thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án tại Điều 29. 8
  15. Hoạt động thương mại được quy định trong Luật Thương mại năm 2005 đã đưa bản chất của thương mại gần với thông lệ quốc tế hơn. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác (Điều 2 Luật Thương mại 2005). Các khái niệm về thương mại này đã loại bỏ yếu tố “chính sách kinh tế - xã hội” so với quy định trong Luật Thương mại năm 1997 và không bó hẹp phạm vi chủ thể là thương nhân, đồng thời gần hơn với các quan niệm về hoạt động thương mại của WTO và luật mẫu UNCITRAL. Đặc biệt, lần đầu tiên, khái niệm thương mại được xác định nằm trong khái niệm dân sự theo nghĩa rộng. Điều 1 Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2005 đã xác định các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động được gọi chung là quan hệ dân sự. So với trước đây, khi xác định tranh chấp kinh tế hay tranh chấp thương mại, nhiều người thường mong muốn phân biệt rạch ròi giữa tranh chấp kinh tế với tranh chấp dân sự để có thể áp dụng các quy định của pháp luật về nội dung cũng như thủ tục giải quyết khác nhau. Do đó, thường xuyên dẫn đến các tranh luận về sự phân biệt tranh chấp kinh tế và tranh chấp dân sự trong rất nhiều vụ việc. Đến thời điểm hiện nay, việc xác định tranh chấp thương mại hay tranh chấp dân sự vẫn còn cần thiết nhưng nó đã trở nên không còn quan trọng như trước. Khái niệm “thương mại” của WTO và luật mẫu của UNCITRAL về trọng tài thương mại quốc tế có nội hàm rất rộng liên quan đến tất cả các quan hệ mang bản chất thương mại dù có phát sinh từ hợp đồng hay không. Theo luật mẫu của UNCITRAL, thuật ngữ “thương mại” nên hiểu theo nghĩa rộng là các vấn đề nêu lên từ tất cả các quan hệ mang bản chất thương mại, xuất phát từ hợp đồng hoặc không từ hợp đồng. Các quan hệ mang bản chất thương mại bao gồm, nhưng không giới hạn, những giao dịch sau: mọi giao dịch thương mại từ việc cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá, dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện thương mại hoặc văn phòng đại diện, đại lý; cho thuê tài chính; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; cấp phép; đầu tư; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hay 9
  16. nhượng quyền; liên doanh và các hình thức khác của công nghiệp hay hợp tác thương mại; vận chuyển hàng hoá hoặc hành khách bằng máy bay, đường biển, đường sắt hay đường bộ” [39]. 1.1.1.2 Quan niệm về yếu tố nước ngoài trong tranh chấp thương mại Thuật ngữ “yếu tố nước ngoài” lần đầu tiên được xác định cụ thể trong BLDS năm 1995. Theo đó, quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài được hiểu là các quan hệ dân sự có người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài (Điều 826). Nghị định số 60/CP ngày 06/6/1997 hướng dẫn thi hành các quy định của BLDS về quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài một lần nữa khẳng định yếu tố nước ngoài thuộc một trong các trường hợp: 1/ Có người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia; 2/ Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt ở nước ngoài; 3/ Tài sản liên quan ở nước ngoài. Trong đó, "người nước ngoài" là người không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nước ngoài và người không có quốc tịch; "pháp nhân nước ngoài" là tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nước ngoài. Tuy nhiên, quan niệm về yếu tố nước ngoài vẫn bỏ sót một số đối tượng nên xảy ra nhiều trường hợp tranh cãi về yếu tố nước ngoài như việc xác định quốc tịch của cá nhân, pháp nhân. Thời điểm này, pháp luật Việt Nam không thừa nhận cá nhân vừa có quốc tịch Việt Nam, vừa có quốc tịch nước khác (Điều 3, Luật Quốc tịch năm 1998). Do đó, công dân Việt Nam đang làm ăn, sinh sống ở nước ngoài vừa có quốc tịch Việt Nam, vừa có quốc tịch nước ngoài hoặc bị mất quốc tịch sẽ rất khó được pháp luật Việt Nam bảo vệ với tư cách là công dân Việt Nam. Bắt đầu từ BLTTDS năm 2004, khái niệm yếu tố nước ngoài được xác định rõ ràng hơn trong đó quy định có ít nhất một trong các đương sự là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc các quan hệ dân sự giữa các đương sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan ở nước ngoài (Điều 405). Điều 758 BLDS năm 2005 xác định yếu tố 10
  17. nước ngoài là có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan ở nước ngoài. Như vậy, BLDS năm 2005 đã đưa thêm chủ thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào khái niệm yếu tố nước ngoài để thừa nhận trên thực tế, khi giải quyết các tranh chấp có liên quan đến người Việt Nam định cư ở nước ngoài như tranh chấp về chia thừa kế... tòa án luôn xác định đây là tranh chấp có yếu tố nước ngoài mặc dù không quy định trong BLDS năm 1995. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc xác định thế nào là "người Việt Nam định cư ở nước ngoài" không dễ dàng. Khoản 2 Điều 4 Luật Quốc tịch xác định "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài". Vậy thời hạn bao lâu thì được xác định là lâu dài? Trường hợp người Việt Nam đi công tác, học tập hoặc du lịch nhưng họ không về nước khi hết thời hạn có được coi là người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay không? Về từ ngữ trong quan niệm về yếu tố nước ngoài cũng có thay đổi nhất định, quy định “pháp nhân” và “người” không còn tồn tại trong BLDS năm 1995 mà thay vào đó là “cơ quan, tổ chức” và “cá nhân” giúp cho khái niệm dễ hiểu và rõ ràng hơn. Với quy định về yếu tố nước ngoài trong BLDS năm 1995, Tòa án nhân dân (TAND) các cấp rất “mơ hồ” [53] trong việc xác định thế nào là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Tuy nhiên, trong xã hội hiện đại, các quan hệ có yếu tố nước ngoài ngày càng phát triển. Do đó, quan niệm về yếu tố nước ngoài chỉ có thể dừng lại ở việc xác định những yếu tố chung nhất liên quan đến lãnh thổ và quốc tịch. 1.1.1.3 Đặc điểm của tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài Với việc làm rõ các quan niệm về thương mại có yếu tố nước ngoài ở phần trên, tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài có những đặc điểm sau: 11
  18. - Đó là các mâu thuẫn, xung đột về lợi ích thương mại giữa các bên khi tham gia các quan hệ thương mại. - Các mâu thuẫn, xung đột này phát sinh từ các quan hệ pháp luật được thiết lập trên cơ sở bình đẳng, thoả thuận, tự nguyện; - Các quan hệ pháp luật làm phát sinh tranh chấp có yếu tố nước ngoài như một bên hoặc các bên là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh chấp phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến tranh chấp đó ở nước ngoài. Với những phân tích nêu trên, tác giả đề xuất khái niệm về tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài như sau: “Tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài là các mâu thuẫn, xung đột về lợi ích của ít nhất một bên có mục đích lợi nhuận và một trong các bên là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan ở nước ngoài.” 1.1.2 Phân loại tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài Tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài xảy ra trên thực tế hết sức đa dạng, phong phú. Do đó, việc phân loại các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài giúp cho quá trình giải quyết tranh chấp có định hướng, thuận lợi và hiệu quả. 1.1.2.1 Phân loại theo chủ thể của quan hệ tranh chấp Do quan hệ tranh chấp có yếu tố nước ngoài nên các yêu cầu về xác định chủ thể hết sức quan trọng. Theo cách phân loại này, tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bao gồm những loại sau: - Một trong các bên tham gia tranh chấp là người nước ngoài; người Việt Nam ở nước ngoài; - Các bên tham gia tranh chấp đều là cá nhân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan ở nước ngoài. 12
  19. Sở dĩ có sự phân biệt như trên là do năng lực hành vi, năng lực pháp luật của các chủ thể trên là khác nhau. Do đó, các thủ tục giải quyết tranh chấp cũng khác nhau và liên quan đến địa vị pháp lý của các chủ thể. Công ty Coca Cola có hệ thống các công ty mẹ trụ sở tại Hoa Kỳ và nhiều công ty con hoạt động ở hàng trăm nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Khi có tranh chấp thương mại có liên quan đến công ty Coca Cola thì cần xác định tranh chấp đó liên quan đến cá nhân của công ty hay liên quan đến công ty mẹ hoặc công ty Coca Cola Việt Nam (100% vốn nước ngoài). Nếu tranh chấp thương mại liên quan đến cá nhân trong công ty Coca Cola Việt Nam là người Việt Nam thì đây không thể xác định là tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài. Nếu tranh chấp thương mại chỉ liên quan đến công ty Coca Cola Việt Nam đây là tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài nhưng không cần viện dẫn pháp luật của Hoa Kỳ về tổ chức và hoạt động của công ty Coca Cola mẹ tại Hoa Kỳ. Về chủ thể, cần phân biệt giải quyết tranh chấp thương mại giữa các thương nhân và giải quyết tranh chấp thương mại giữa các quốc gia. Tranh chấp thương mại giữa các thương nhân do Trọng tài hay Tòa án quốc gia giải quyết sử dụng các quy định của Tòa án hoặc pháp luật quốc gia được dẫn chiếu đến. Còn tranh chấp thương mại giữa các quốc gia thông thường giải quyết bằng biện pháp thương lượng, hòa giải hoặc biện pháp ngoại giao như cấm vận, trả đũa thương mại... Tranh chấp có thể được giải quyết tại cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO (đối với một trong các bên là thành viên của WTO) bằng các quy định giải quyết tranh chấp của WTO. 1.1.2.2 Phân loại theo nội dung tranh chấp Nội dung tranh chấp thương mại diễn ra hết sức phong phú và phức tạp. Việc phân loại theo nội dung tranh chấp đôi khi rất khó thực hiện. Tuy nhiên, nếu xác định được các tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài thuộc lĩnh vực nào thì việc giải quyết tranh chấp sẽ dễ dàng hơn, nhất là đối với một số nội dung cần nhiều kiến thức chuyên môn hoặc cần sự phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức có liên quan. Thông thường, tranh chấp thương mại đều là các tranh chấp mang mục đích lợi nhuận. Trong BLTTDS đã xác định 14 loại tranh chấp thương mại có mục đích 13
  20. lợi nhuận thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án (Điều 29 khoản 1). Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ là tranh chấp dân sự nhưng nếu có mục đích lợi nhuận thì được coi là tranh chấp thương mại. Tuy nhiên, có những tranh chấp thương mại không mang tính lợi nhuận trực tiếp như: tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty (Điều 29 khoản 3 BLTTDS). 1.1.3 Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài được mọi quốc gia coi trọng vì kết quả của các phán quyết không chỉ ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của một quốc gia mà còn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của nhiều quốc gia khác, nhất là trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu đang phát triển mạnh với những công ty hoạt động ở hàng trăm quốc gia khác nhau. Quá trình giải quyết tranh chấp cũng phức tạp hơn, ngoài việc áp dụng pháp luật quốc gia, pháp luật quốc tế cũng có ảnh hưởng lớn đến thủ tục giải quyết tranh chấp như các hiệp định thương mại song phương, đa phương, các điều ước quốc tế, quy định của các tổ chức thương mại quốc tế mà quốc gia là thành viên. BLTTDS đã dành hẳn Phần thứ chín để quy định về thủ tục giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố và tương trợ tư pháp trong tố tụng dân sự. Ngoài ra, có nhiều nội dung trong BLTTDS quy định riêng liên quan đến giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài như Phần Thứ sáu: “Thủ tục công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài”... Theo quy định của pháp luật Việt Nam, giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài là việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại mà một bên hoặc các bên là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh chấp phát sinh ở nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến tranh chấp đó ở nước ngoài [49, Đ2]. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2