intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoạt động quản lý kinh doanh vàng ở nước ta hiện nay – Thực trạng và giải pháp

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:96

27
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoạt động quản lý kinh doanh vàng ở nước ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp” là tìm hiểu và làm rõ tình hình kinh doanh vàng & quản lý kinh doanh vàng của Ngân hàng Trung ương thông qua việc ban hành các chính sách, trên cơ sở đó nhằm mục đích đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh vàng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hoạt động quản lý kinh doanh vàng ở nước ta hiện nay – Thực trạng và giải pháp

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN BẢO NGỌC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KINH DOANH VÀNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2010
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN BẢO NGỌC HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KINH DOANH VÀNG Ở NƯỚC TA HIỆN NAY – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 603850 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG Hà Nội - 2010
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Bảo Ngọc 1
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, góp ý và giúp đỡ nhiệt tình của Quý thầy cô Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô Khoa Luật- Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là những thầy cô đã tận tình dạy bảo cho tôi suốt thời gian học tập tại trường. Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Lan Hương, Cô đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Đỗ Việt Cường và Chị Nguyễn Thị Hà Ngân – những người đồng nghiệp đã hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu và số liệu t ại Ngân Hàng Nhà nước. Xin gửi lời cảm ơn tới bạn bè , các anh chị em trong lớp cao học 14 chuyên ngành Luật kinh tế. Xin chân thành cảm ơn gia đình đã luôn ở bên cạnh động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể yên tâm học tập làm việc và hoàn thành luận văn. Hà Nội ngày 03 tháng 12 năm 2010 2
  5. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ......................................................................................... 1 LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... 2 MỤC LỤC .................................................................................................... 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ 5 DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ 6 MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 7 CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH VÀNG VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH VÀNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG ................. 10 1.1. Tổng quan về kinh doanh vàng........................................................ 10 1.1.1. Vai trò của vàng và hoạt động kinh doanh vàng ........................................10 1.1.2. Hoạt động kinh doanh vàng ..........................................................................11 1.1.3. Lịch sử tiền tệ của vàng..................................................................................18 1.1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh vàng ..............................20 1.2. Tổng quan về quản lý kinh doanh vàng của Ngân hàng trung ƣơng. 22 1.2.1. Chức năng quản lý của Ngân hàng Trung ƣơng đối với hoạt động kinh doanh vàng 22 1.2.2. Mô hình quản lý hoạt động kinh doanh vàng của một số nƣớc trên thế giới 25 CHƢƠNG 2 – THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KINH DOANH VÀNG TẠI VIỆT NAM ................................................... 35 2.1. Khái quát pháp luật về quản lý kinh doanh vàng ............................. 35 2.2. Pháp luật Việt Nam công nhận quyền sở hữu và kinh doanh vàng của các tổ chức, cá nhân .............................................................................. 38 2.2.1. Nội dung chính của Nghị định 63/1993/NĐ-CP ........................................38 2.2.2. Thực trạng thi hành Nghị định 63/1993/NĐ-CP ........................................39 2.2.3. Đánh giá hoạt động của thị trƣờng vàng, giai đoạn 1993-1999 ...............40 2.2.4. Những kết quả đạt đƣợc của Nghị định 63/1993/NĐ-CP.........................47 2.2.5. Những hạn chế của Nghị định 63/1993/NĐ-CP và nguyên nhân ...........49 2.3. Điều kiện đăng ký kinh doanh vàng ................................................ 52 2.3.1. Nội dung nghị định 174/1999/NĐ-CP, Nghị định 64/2003/NĐ-CP.......52 3
  6. 2.3.2. Tình hình thực hiện.........................................................................................53 2.4. Tổ chức sàn giao dịch vàng ............................................................. 58 2.4.1. Quá trình hình thành và phát triển của các Sàn giao dịch vàng. ...............58 2.4.2. Phân loại các sàn giao dịch vàng ..................................................................60 2.4.3. Quy định của Sàn giao dịch vàng ACB.......................................................60 2.4.4. So sánh Mô hình hoạt động của Sàn giao dịch vàng Thƣợng Hải và Sàn giao dịch vàng ở Việt Nam ..................................................................................................61 2.4.5. Đánh giá hoạt động của Sàn giao dịch vàng ...............................................63 2.5. Quan hệ giữa quản lý hoạt động kinh doanh vàng và thực thi chính sách tiền tệ quốc gia .................................................................................... 74 CHƢƠNG 3 – ĐỊNH HƢỚNG HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............ 76 3.1. Định hƣớng hoàn thiện pháp luật .................................................... 76 3.1.1. Ảnh hƣởng của hoạt động đầu tƣ vàng của NHTW ở một số nƣớc trên thế giới 76 3.1.2. Bài học kinh nghiệm rút ra từ kinh nghiệm quốc tế trong việc quản lý vàng 76 3.1.3. Định hƣớng công tác quản lý thị trƣờng vàng trong nƣớc thuộc thẩm quyền quản lý của NHNN ..................................................................................................78 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về quản lý kinh doanh vàng . 80 3.2.1. Tổ chức kinh doanh vàng ..............................................................................80 3.2.2. Biện pháp nới lỏng quản lý cụ thể ................................................................82 3.2.3. Sàn giao dịch vàng ..........................................................................................83 3.2.4. Phối hợp hoạt động của các cơ quan ............................................................86 KẾT LUẬN ................................................................................................ 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 90 4
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DTNHNN Dự trữ ngoại hối nhà nƣớc GETF Quỹ đầu tƣ vàng IMF Quỹ tiền tệ quốc tế NHNN Ngân hàng Nhà nƣớc NHTM Ngân hàng thƣơng mại NHTW Ngân hàng trung ƣơng PBOC Ngân hàng Trung ƣơng Trung Hoa SGE Sàn giao dịch vàng Thƣợng Hải TCTD Tổ chức tín dụng TTNTLNH Thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng 5
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Những mốc quan trọng trong lịch sử tiền tệ của vàng……………18 Bảng 1.2 Một số Sở giao dịch hàng hóa lớn có giao dịch vàng trên thế giới..23 Bảng 2.1 Thống kê tổng số giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vàng..41 Bảng 2.2 Hạn ngạch vàng qua các năm……………………………………...57 6
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm gần đây, vai trò của các ngân hàng trung ƣơng đã có sự thay đổi rất lớn nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu từ năm 2008 đã tác động mạnh mẽ tới việc điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng trung ƣơng, dẫn đến yêu cầu cấp thiết trong việc mở rộng vai trò của các ngân hàng trung ƣơng nhằm đảm bảo ổn định hệ thống tài chính và giám sát hệ thống một cách hiệu quả. Với chức năng là cơ quan thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, hầu hết ngân hàng Trung ƣơng các nƣớc đều có chính sách quản lý đối với hoạt động kinh doanh vàng thông qua việc quản lý vàng thuộc dự trữ ngoại hối quốc gia và quản lý thị trƣờng trong nƣớc. Tại Việt Nam, sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của hệ thống tài chính nói riêng đã đặt ra yêu cầu cần phải có quy định cụ thể hơn về trách nhiệm, thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam (NHNN) với vai trò là một ngân hàng trung ƣơng, và các cơ quan liên quan trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ, cũng nhƣ hoạt động kinh doanh vàng hiện nay. Những năm gần đây, biến động mạnh của giá vàng tại các thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, kéo theo những bất ổn trên các sàn vàng và trong các giao dịch vàng tài khoản ở Việt Nam trong khi nhà nƣớc vẫn chƣa có biện pháp nhằm kiểm soát các hoạt động này. Không có ngành kinh doanh nào bất ổn và nhiều rủi ro nhƣ kinh doanh vàng ở Việt Nam. Thời gian qua đã có hàng loạt vụ kiện tụng, tranh chấp, mà cuối cùng nhà đầu tƣ đều chấp nhận thua cuộc, mất toàn bộ vốn liếng trên sàn vàng, bởi vì chƣa có pháp luật điều chỉnh hoạt động này, và đại bộ phận nhà đầu tƣ còn thiếu hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực này. 7
  10. 2. Mục đích, lý do chọn đề tài Có thể nói, đây là thời điểm thích hợp để đánh giá vai trò của vàng và hoạt động kinh doanh vàng đối với kinh tế thế giới nói chung, và nền kinh tế Việt Nam nói riêng. Các nhà quản lý, lập chính sách và kinh doanh tại Việt Nam luôn đặc biệt quan tâm đến tác động của giá vàng trong việc điều hành chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái của Ngân hàng Trung ƣơng, cũng nhƣ hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thƣơng mại. Mục đích lựa chọn đề tài nghiên cứu “Hoạt động quản lý kinh doanh vàng ở nƣớc ta hiện nay - Thực trạng và giải pháp” là tìm hiểu và làm rõ tình hình kinh doanh vàng & quản lý kinh doanh vàng của Ngân hàng Trung ƣơng thông qua việc ban hành các chính sách, trên cơ sở đó nhằm mục đích đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh vàng. 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài Chỉ trong một thời gian ngắn, vốn kiến thức và khả năng phân tích tổng hợp của bản thân còn nhiều hạn chế, do đó tôi chỉ xin trình bày trong Luận văn này tình quản lý hoạt động kinh doanh vàng ở nƣớc ta hiện ta dƣới góc độ là một chức năng của Ngân hàng trung ƣơng thông qua việc ban hành các chính sách để quản lý đối với thị trƣờng vàng trong nƣớc. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Trong luận văn, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp. Với những kiến thức, những tài liệu tích lũy đƣợc trong quá trình học tập từ những năm tháng là sinh viên, học viên tại Khoa Luật- ĐHQGHN; bằng khả năng tổng hợp; liên kết logic; đánh giá vấn đề trên cơ sở lý luận biện chứng, tôi mạnh dạn đƣa ra những quan điểm, ý kiến của cá nhân mình. 5. Bố cục của luận văn 8
  11. Chƣơng 1 Tổng quan về kinh doanh vàng & quản lý kinh doanh vàng của Ngân hàng Trung ƣơng. Chƣơng 2 Thực trạng hoạt động quản lý kinh doanh vàng tại Việt Nam hiện nay. Chƣơng 3 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh vàng. Do thời gian có hạn, trình độ nghiên cứu, khả năng đánh giá, nhìn nhận vấn đề còn nhiều hạn chế nên Luận văn này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành từ phía quý thầy cô và bạn bè để Luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. 9
  12. CHƢƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH VÀNG VÀ QUẢN LÝ KINH DOANH VÀNG CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƢƠNG 1.1. Tổng quan về kinh doanh vàng 1.1.1. Vai trò của vàng và hoạt động kinh doanh vàng Vàng vừa có vai trò là một hàng hóa đặc biệt vừa có vai trò là tiền tệ. 1.1.1.1. Vai trò hàng hóa của vàng Hàng hóa là sản phẩm của lao động, đƣợc trao đổi, mua bán nhằm thỏa mãn nhu cầu nào đó của con ngƣời. Hàng hóa có hai thuộc tính là giá trị sử dụng - ích dụng của hàng hóa thỏa mãn nhƣ cầu nào đó của con ngƣời và giá trị - lao động xã hội của ngƣời sản xuất hàng hóa kết tinh trong hàng hóa. Với cách hiểu này, vàng đƣợc coi là một loại hàng hóa do có đầy đủ hai thuộc tính kể trên. Giá trị sử dụng của vàng rất đa dạng. Vàng trƣớc tiên đƣợc dùng làm đồ trang sức, mỹ nghệ do vàng có mầu sắc rực rỡ, dễ gia công và không bị ăn mòn. Đồ trang sức bằng vàng từ lâu đã đƣợc ƣa chuộng nhờ tính thẩm mỹ và độ bền của màu vàng, là biểu tƣợng của sự giàu có và quyền lực. Ngày nay, với sự phát triển của trình độ kim hoàn, sản phẩm trang sức bằng vàng có mẫu mã ngày càng phong phú, thu hút đƣợc sự quan tâm của ngƣời tiêu dùng và do đó nhu cầu vàng trang sức vẫn không ngừng tăng cao ở các quốc gia. Ngoài đƣợc sử dụng làm đồ trang sức, vàng còn là nguyên liệu quan trọng trong các ngành dƣợc, thực phẩm, cơ khí và điện tử. 1.1.1.2. Vai trò tiền tệ của vàng Vàng có đầy đủ chức năng của tiền tệ đó là: thƣớc đo giá trị, phƣơng tiện thanh toán, phƣơng tiện cất trữ và tiền tệ thế giới. Vàng đƣợc dùng để làm chuẩn đo giá trị của các tài sản khác đặc biệt là tài sản có giá trị lớn nhƣ 10
  13. nhà cửa, đất đai…Việc sử dụng vàng là thƣớc đo giá trị chung cho tất cả các loại hàng hóa giúp cho việc trao đổi đƣợc thực hiện dễ dàng thông qua phƣơng tiện thanh toán là vàng. Ngoài ra, vàng còn là phƣơng tiện cất trữ phổ biến hơn bất kỳ loại tiền tệ nào do tính chất vật lý bền vững trƣớc nguy cơ xảy ra thiên tai, chiến tranh, hỏa hoạn. Đồng thời, tiền vàng khác tiền giấy ở chỗ tiền vàng luôn giữ đƣợc giá trị lâu dài, không phải là tài sản nợ của bất kỳ quốc gia nào do đó giá trị tiền vàng không phụ thuộc vào tình hình chính trị và sự kiểm soát của các quốc gia nhƣ tiền giấy [12]. Đó chính là lý do vàng đƣợc lựa chọn là phƣơng tiện cất trữ phổ biến đặc biệt trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hay leo thang chính trị. Vàng cũng đóng vai trò tiền tệ thế giới do vàng đƣợc chấp nhận thanh toán ở các quốc gia, không phân biệt biên giới lãnh thổ. Do vậy, vàng thƣờng đƣợc ngân hàng trung ƣơng các nƣớc nắm giữ một tài sản dự trữ quốc tế bên cạnh các đồng tiền mạnh để hỗ trợ cán cân thanh toán trong trƣờng hợp đối mặt với khủng hoảng, thiên tai hay chiến tranh. 1.1.2. Hoạt động kinh doanh vàng Việt Nam là nƣớc chủ yếu nhập khẩu vàng để tiêu thụ trong nƣớc, theo số liệu thống kê của Ngân hàng Nhà nƣớc hàng năm Việt Nam nhập khẩu khoảng từ 50-60 tấn vàng, lƣợng vàng khai thác trong nƣớc không đáng kể, chỉ đạt 1-2 tấn/năm [15]. Do đó, lƣợng vàng nằm trong dân còn rất lớn, chƣa huy động đúng mức nguồn vốn đầy tiềm năng này để đầu tƣ phát triển kinh tế, trong khi đó Việt Nam hàng năm phải tiêu tốn hàng triệu USD để nhập khẩu vàng. Trong thời gian vừa qua, giá vàng quốc tế biến động không ngừng khiến các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kể cả ngƣời dân có tích trữ vàng gặp nhiều khó khăn do chƣa có điều 11
  14. kiện sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro trong hoạt động kinh doanh vàng [12]. Ngân hàng Nhà nƣớc đã ban hành quyết định 03/2006/QĐ-NHNN ngày 18/01/2006 [10] cho phép các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng có đủ điều kiện đƣợc kinh doanh vàng trên tài khoản ở nƣớc ngoài. Đây là bƣớc đi tích cực của Cơ quan quản lý Nhà nƣớc trong việc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh vàng theo hƣớng hội nhập quốc tế. Quyết định này mới chỉ quy định hoạt động kinh doanh vàng trên tài khoản ở nƣớc ngoài, tuy đang ở phạm vi, mức độ hẹp nhƣng đã góp phần gắn kết thị trƣờng vàng Việt Nam với thị trƣờng vàng quốc tế. Tuy nhiên, trƣớc những diễn biến phức tạp và những rủi ro trong hoạt động của sàn giao dịch vàng, ngày 06 tháng 01 năm 2010 Ngân hàng Nhà nƣớc đã ban hành thông tƣ số 01/2010/TT-NHNN [16] bãi bỏ quyết định 03/2006/QĐ-NHNN. Sự ra đời của thông tƣ 01/2010/TT-NHNN đã gây ra nhiều tranh cãi trong cách thức quản lý các sàn giao dịch vàng hiện nay của cơ quan có thẩm quyền. 1.1.2.1 Lý do đầu tư vào vàng Vàng đã hấp dẫn nhà đầu tƣ trong nhiều thế kỷ qua và vẫn là công cụ đầu tƣ hấp dẫn các nhà đầu tƣ hiện đại mặc dù vai trò tiền tệ của vàng đã giảm bớt và nhu cầu về vàng vật chất đáp ứng nhu cầu sử dụng cũng không lớn nhƣ các hàng hóa thông thƣờng khác. Chính tính chất đặc biệt của vàng vừa là tiền tệ vừa là hàng hóa là lý do hấp dẫn các nhà đầu tƣ khi muốn tìm kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá vàng và phòng ngừa rủi ro cho danh mục đầu tƣ. - Đầu tư vàng để hưởng chênh lệch giá: Cũng giống nhƣ hoạt động đầu tƣ vào cổ phiếu, trái phiếu hay đầu tƣ vào thị trƣờng hàng hóa, nhà đầu tƣ lựa chọn vàng với kỳ vọng vào sự tăng giá của loại tài sản này. Mặc dù giá vàng thƣờng xuyên biến động, khó dự báo 12
  15. nhƣng những nhà đầu tƣ có kinh nghiệm sẽ tận dụng chính đặc điểm thƣờng xuyên biến động này của giá vàng để tìm kiếm chênh lệch giá trong chiến lƣợc đầu tƣ ngắn hạn. Đồng thời, do sản lƣợng khai thác không phải vô tận trong khi nhu cầu về vàng vật chất phục vụ các ngành công nghiệp, dƣợc phẩm vẫn tăng lên đều đặn thì xu hƣớng vàng tăng giá trong dài hạn là hiển nhiên. Do đó, cả nhà đầu tƣ ngắn và dài hạn đều có thể tìm đến vàng nhƣ là công cụ đầu tƣ nhằm hƣởng chênh lệch giá. - Đầu tư vào vàng như phương tiện phòng ngừa rủi ro: Một danh mục đầu tƣ bao gồm vàng thƣờng lành mạnh và ít biến động hơn danh mục đầu tƣ không chứa vàng do đầu tƣ vào vàng sẽ hạn chế rủi ro lạm phát khi tiền tệ mất giá và rủi ro giảm giá danh mục tài sản. Do vàng là một loại hàng hóa nên khi xảy ra lạm phát khiến đồng tiền mất giá, giá cả hàng hóa tăng cao thì giá vàng cũng sẽ tăng. Nhờ đó, danh mục đầu tƣ gồm tiền và vàng sẽ hạn chế đƣợc rủi ro lạm phát. Đặc biệt, vàng là công cụ hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro mất giá của đồng đô la Mỹ hơn bất kỳ tài sản nào khác do giá vàng phụ thuộc chặt chẽ và diễn biến theo chiều ngƣợc với giá USD [12]. Đồng thời, với vai trò tiền tệ, vàng là công cụ phòng ngừa rủi ro giảm giá của danh mục tài sản. Giá vàng ít biến động hơn so với các chỉ số giá cả hàng hóa và chứng khoán. Do vậy, trong trƣờng hợp do diễn biến kém khả quan của tình hình kinh tế dẫn tới sự sụt giảm của các loại chứng khoán, dầu mỏ hay các hàng hóa khác thì vàng sẽ đóng vai trò hạn chế sự sụt giảm giá trị của toàn bộ danh mục. Nhƣ vậy, nhờ tính chất vừa là hàng hóa vừa là tiền tệ nên khi có diễn biến bất thƣờng đối với giá trị tiền tệ hay giá cả hàng hóa thì giá vàng vẫn 13
  16. đƣợc củng cố, nhờ đó sẽ hạn chế đƣợc rủi ro tổng thể đối với toàn bộ danh mục đầu tƣ.  Các hình thức kinh doanh vàng: Hình thức kinh doanh vàng ngày càng phát triển đa dạng và phong phú cùng với sự phát triển của thị trƣờng tài chính nói chung. Về cơ bản, nhà đầu tƣ có thể kinh doanh vàng vật chất hoặc vàng tài khoản thông qua các hình thức dƣới đây:  Kinh doanh vàng vật chất: Kinh doanh vàng vật chất là việc nhà đầu tƣ mua và nắm giữ vàng vật chất dƣới dạng tiền vàng, vàng thỏi, vàng miếng nhằm bảo toàn giá trị hoặc bán ra khi có biến động có lợi về giá. Việc mua bán vàng vật chất sẽ đi cùng với việc giao nhận vàng trên thực tế. Hoạt động này có thể diễn ra tại các cửa hàng kinh doanh vàng bạc nhỏ lẻ đối với thị trƣờng chƣa phát triển nơi nhà đầu tƣ trực tiếp tới cửa hàng để mua bán vàng hoặc thông qua các sàn giao dịch kim loại quý tại các thị trƣờng phát triển. Lúc này, vàng đƣợc giao dịch cũng nhƣ các loại hàng hóa thông thƣờng khác. Ƣu điểm của kinh doanh vàng vật chất là nhà đầu tƣ có thể bảo toàn lƣợng vàng vật chất nắm giữ và hạn chế rủi ro khi có biến động lớn về giá do nhà đầu tƣ sử dụng 100% vốn của mình để thực hiện hoạt động đầu tƣ mà không sử dụng đòn bẩy tài chính do các tổ chức kinh doanh vàng cung cấp. Tuy nhiên, mua bán vàng vật chất phát sinh những chi phí đáng kể liên quan tới giao nhận, bảo quản. Đồng thời, việc không sử dụng đòn bẩy tài chính cũng hạn chế quy mô giao dịch của các thành viên trên thị trƣờng.  Gửi tiết kiệm vàng 14
  17. Gửi tiết kiệm vàng là việc nhà đầu tƣ gửi tiết kiệm bằng vàng tại các ngân hàng có uy tín và đƣợc nhận lãi nhƣ các khoản tiền gửi thông thƣờng khác. Đến kỳ đáo hạn, nhà đầu tƣ có thể rút cả gốc lẫn lãi bằng vàng. Ƣu điểm của hình thức gửi tiết kiệm vàng là nhà đầu tƣ vẫn có thể bảo toàn đƣợc trạng thái vàng vật chất mà họ muốn duy trì, vừa có thể hƣởng lãi từ tài khoản gửi tiết kiệm, đồng thời hạn chế đƣợc rủi ro và chi phí trong việc tự cất trữ vàng. Ngoài ra, mặc dù đã đƣợc gửi tiết kiệm có kỳ hạn tại các ngân hàng nhƣng tính thanh khoản của vàng trên tài khoản tiết kiệm vẫn đƣợc bảo đảm thông qua việc mua bán, chuyển nhƣợng hay cầm cố các chứng chỉ tiền gửi do ngân hàng huy động phát hành. Tuy nhiên, do tính an toàn tƣơng đối cao nên mức lợi nhuận thu đƣợc từ việc gửi tiết kiệm vàng thƣờng thấp hơn các hình thức kinh doanh khác.  Cho vay vàng: Cho vay vàng là việc ngƣời nắm giữ vàng cho ngƣời có nhu cầu sử dụng hoặc đầu tƣ vay trong kỳ hạn và với mức lãi suất nhất định đƣợc quy định tại hợp đồng vay. Hợp đồng cho vay thƣờng đƣợc ký kết giữa bên cho vay là các Ngân hàng Trung ƣơng và bên vay là các định chế tài chính trung gian (ngân hàng, công ty tài chính…) hoặc giữa bên cho vay là các định chế tài chính trung gian và bên đi vay là các tổ chức kinh doanh vàng. Lợi ích của việc cho vay vàng cũng tƣơng tự gửi tiết kiệm vàng. Đó là khả năng bảo toàn trạng thái vàng vật chất, thu lãi từ hợp đồng vay và hạn chế rủi ro, chi phí bảo quản vàng vật chất. Ngoài ra, cho vay vàng thƣờng có mức lợi tức cao hơn so với gửi tiết kiệm vàng. Tuy nhiên, tính thanh khoản của hợp đồng cho vay vàng thấp hơn so với gửi tiết kiệm vàng do bên cho vay không thể lấy lại lƣợng vàng cho vay trƣớc khi hợp đồng vay đến hạn trong khi ngƣời gửi tiết kiệm có thể rút gốc 15
  18. trƣớc kỳ đáo hạn. Điều này ảnh hƣởng tới quyết định cho vay vàng của các nhà đầu tƣ khi cân nhắc tính thanh khoản của tài sản.  Mua các chứng chỉ quỹ đầu tư vàng: Quỹ đầu tƣ vàng (GETF) là quỹ đầu tƣ huy động vốn của nhà đầu tƣ để kinh doanh vàng vật chất. Các quỹ đầu tƣ phát hành chứng chỉ quỹ để huy động vốn và niêm yết chứng chỉ quỹ trên các sàn chứng khoán lớn trên thế giới nhƣ một loại chứng khoán. Các nhà quản lý GETF là những chuyên gia kinh doanh vàng, họ theo dõi sát biến động giá vàng và kiếm lời từ những biến động này. Hiện nay, trên thế giới có các chứng chỉ GETF nổi tiếng đang đƣợc giao dịch nhƣ Gold Bulltion Securities, SPDR Gold Trust, Dubai Gold Securities, Gold Bulltion Securities Australia, NewGold…, trong đó SPDR Gold Trust là quỹ đầu tƣ vàng vật chất lớn nhật thế giới. Chứng chỉ Quỹ này hiện đang đƣợc niêm yết tại thị trƣờng chứng khoán New York, Singapor, Nhật Bản và Hồng Kông. Nhà đầu tƣ mua chứng chỉ quỹ đầu tƣ vàng sẽ thu đƣợc lợi nhuận từ chênh lệch giá mua bán chứng chỉ quỹ và lãi đầu tƣ hàng năm theo quyết định của hội nghị nhà đầu tƣ. Giá chứng chỉ quỹ biến động phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của quỹ thể hiện qua sự biến động của tổng tài sản ròng. Tài sản ròng của quỹ ngày càng tăng thì giá chứng chỉ quỹ đó sẽ có xu hƣớng tăng và ngƣợc lại. Ƣu điểm của hình thức kinh doanh này là nhà đầu tƣ có thể tham gia vào thị trƣờng vàng vật chất một cách gián tiếp, tận dụng đƣợc trình độ, kinh nghiệm của các nhà quản lý quỹ cũng nhƣ giảm thiếu chi phí trong giao nhận, bảo quản vàng vật chất. Do vậy, hiệu quả kinh doanh thƣờng cao hơn so với việc nhà đầu tƣ cá nhân trực tiếp tham gia kinh doanh vàng vật chất, đặc biệt với những nhà đầu tƣ nhỏ lẻ, không có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh 16
  19. vàng. Đồng thời, tính thanh khoản của chứng chỉ đã đƣợc niêm yết trên các sở giao dịch chứng khoản là cao. Tuy nhiên, nhà đầu tƣ khi mua chứng chỉ quỹ sẽ không chắc chắn thu đƣợc một tỷ lệ lợi nhuận nhất định nhƣ gửi tiết kiệm hoặc cho vay vàng. Nhà đầu tƣ sẽ gặp rủi ro không bảo toàn đƣợc tài sản khi quỹ hoạt động không hiệu quả, tài sản ròng ngày càng sụt giảm. Do vậy, nhà đầu tƣ cần lựa chọn những quỹ có uy tín, kết quả hoạt động tốt, có chế độ công bố thông tin minh bạch, rõ ràng để ủy thác đầu tƣ.  Kinh doanh vàng trên tài khoản: Khác với kinh doanh vàng vật chất thông qua 4 hình thức nhƣ đã nêu ở trên, kinh doanh vàng trên tài khoản là việc nhà đầu tƣ mở tài khoản (thông thƣờng mở 01 tài khoản vàng và 01 tài khoản tiền với số dƣ nhất định ban đầu để thực hiện đầu tƣ) tại các ngân hàng hay tổ chức đƣợc phép kinh doanh vàng và tiến hành các giao dịch mua bán trên tài khoản để đầu cơ chênh lệch giá. Kinh doanh vàng tài khoản không đi kèm với việc giao nhận vàng trên thực tế, tài khoản vàng chỉ sử dụng để ghi chép việc mua bán các giao dịch vàng mà không đƣợc rút, chuyển nhƣợng hay chuyển thành vàng vật chất. Do đó, đây đơn thuần chỉ là hoạt động đầu cơ chênh lệch giá hay một công cụ đầu tƣ tài chính phái sinh từ hoạt động kinh doanh vàng vật chất. Thông thƣờng, các tổ chức cung cấp dịch vụ kinh doanh vàng tài khoản sẽ cung cấp đòn bẩy tài chính cho các nhà đầu tƣ thông qua việc quy định tỷ lệ ký quỹ. Chẳng hạn, nếu tỷ lệ ký quỹ là 10% thì nhà đầu tƣ có số dƣ tƣơng đƣơng 10 lƣợng vàng sẽ đƣợc phép vay 90 lƣợng để giao dịch với trị giá lên tới 100 lƣợng. Kinh doanh vàng trên tài khoản là kênh đầu tƣ tài chính hấp dẫn giúp nhà đầu tƣ có thể tối đa mức lợi nhuận thu đƣợc bằng việc sử dụng đòn bẩy 17
  20. tài chính. Đồng thời không phát sinh các chi phí vận chuyển, bảo quản vàng vật chất. Tuy nhiên, kinh doanh vàng trên tài khoản đi kèm với sử dụng đòn bẩy tài chính cao tiềm ẩn rủi ro thua lỗ lớn đối với nhà đầu tƣ đặc biệt là nhà đầu tƣ thiếu kiến thức, kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh vàng do giá vàng biến động thƣờng xuyên và rất khó dự báo. 1.1.3. Lịch sử tiền tệ của vàng Việc sử dụng vàng nhƣ một loại tiền tệ đã trải qua quá trình lịch sử lâu dài. Lịch sử tiền tệ của vàng có thể tóm tắt nhƣ trong bảng sau: Bảng 1.1 Những mốc quan trọng trong lịch sử tiền tệ của vàng 5000 năm trƣớc Công nguyên Vàng là phƣơng tiện trung gian trao đổi. 600 năm trƣớc Công nguyên Electrum- hợp kim tự nhiên giữa vàng và bạc dùng để đúc những đồng tiền đầu tiên tại Thổ Nhĩ Kỳ. 500 năm trƣớc Công nguyên Những đồng tiền đầu tiên đƣợc đúc bằng vàng nguyên chất với trọng lƣợng và độ tinh khiết đƣợc đảm bảo 1300-1400 sau Công nguyên Thời kỳ của tiền giấy cùng với những đồng tiền vàng, bạc và tiền kim loại khác. Từ năm 1850 Chuyển từ chế độ song bản vị tiền vàng và bạc sang chế độ bản vị đơn: Chế độ bản vị vàng đầy đủ. Sau năm 1941 Chuyển đổi dần sang chế độ bản 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2