intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ viễn thông theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:80

17
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng, tình hình thực hiện hợp đồng viễn thông tại Việt Nam để có thể đánh giá được mức độ bảo vệ của các quy định pháp luật trong thực tế. Đồng thời, dựa vào thực trạng đó để nghiên cứu về nguyên nhân của thực trạng trên từ đó đưa ra những giải pháp để tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng dịch vụ viễn thông theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ TUẤN ANH HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ TUẤN ANH HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 8380101. 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI ĐĂNG HIẾU HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Vũ Tuấn Anh
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG ....................... 7 1.1. Khái quát về dịch vụ viễn thông .......................................................... 7 1.1.1. Khái niệm về dịch vụ viễn thông ........................................................ 7 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ viễn thông ........................................................ 8 1.1.3. Phân loại dịch vụ viễn thông ............................................................. 13 1.2. Khái quát về hợp đồng dịch vụ viễn thông ....................................... 14 1.2.1. Khái niệm về hợp đồng dịch vụ ........................................................ 14 1.2.2. Khái niệm về hợp đồng dịch vụ viễn thông ...................................... 19 1.2.3. Đặc điểm của hợp đồng dịch vụ viễn thông ...................................... 20 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG Ở VIỆT NAM ................................................................... 23 2.1. Pháp luật về hợp đồng dịch vụ viễn thông ở Việt Nam .................... 23 2.2. Pháp luật về chủ thể thực hiện hợp đồng dịch vụ viễn thông ở Việt Nam ........................................................................................... 26 2.3. Pháp luật về đối tượng hợp đồng dịch vụ viễn thông ở Việt Nam.... 34 2.4. Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng dịch vụ viễn thông ở Việt Nam ........................................................................................ 35
  5. 2.5. Những tồn tại pháp luật về hợp đồng dịch vụ viễn thông ở Việt Nam ........................................................................................... 37 2.6. Thực tiễn thực hiện hợp đồng và giải quyết các tranh chấp liên quan đến hợp đồng dịch vụ viễn thông ............................................. 49 CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG .................................................. 58 3.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ viễn thông ở Việt Nam .............................................................................. 58 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ viễn thông ở Việt Nam ................................................................. 61 KẾT LUẬN .................................................................................................... 68 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 70 PHỤ LỤC
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS: Bộ luật dân sự BTTTT: Bộ Thông tin và Truyền thông VCTV: Tổng công ty truyền hình cáp Việt Nam VNPT: Công ty dịch vụ viễn thông VNĐ: Việt Nam Đồng
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài và tình hình nghiên cứu Những thành tựu của cách mạng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ thông tin, công nghệ phát thanh, truyền hình và đặc biệt là internet đã tạo ra sự bùng nổ thông tin trên phạm vi toàn cầu. Trong bối cảnh đó, đầu tư và phát triển dịch vụ viễn thông là một xu hướng tất yếu thế giới nói chung và của Việt Nam nói riêng. Đây là vấn đề quan trọng để tạo ra sự phát triển của kinh tế và là phương tiện để kết nối toàn cầu. Dịch vụ viễn thông có vai trò quan trọng để tiến tới “sản xuất thông minh” hay còn được gọi là cách mạng công nghiệp 4.0 - xu hướng tự động hóa và trao đổi dữ liệu hiện tại trong công nghệ sản xuất. Nó bao gồm các hệ thống không gian mạng, mạng lưới vạn vật kết nối internet và điện toán đám mây [30]. Nhu cầu sử dụng dịch vụ viễn thông trong nước và quốc tế gia tăng ngày càng đòi hỏi sự gia tăng về số lượng và chất lượng dịch vụ viễn thông. Để phục vụ cho mục đích cung cấp và sử dụng dịch vụ viễn thông, giữa bên cung cấp và bên sử dụng dịch vụ sẽ ký kết hợp đồng dịch vụ viễn thông. Vậy pháp luật đã có quy định như thế nào về vấn đề này để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong hợp đồng dịch vụ viễn thông? Nhà nước Việt Nam đã ban hành các quy phạm pháp luật điều chỉnh về vấn đề này như: Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009, Luật Tần số vô tuyến điện năm số 42/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009, Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 200, Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 07 năm 2013 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ intenet và thông tin trên mạng, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2011 của 1
  8. Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông, Thông tư 05/2012/TT-BTTTT ngày 18 tháng 05 năm 2012 phân loại các dịch vụ viễn thông, Thông tư 05/2012/TT- BTTTT ngày 18 tháng 05 năm 2012 phân loại các dịch vụ viễn thông. Nội dung luận văn giới hạn cơ sở pháp lý của dịch vụ viễn thông, hợp đồng dịch vụ viễn thông và thực tiễn thực hiện hợp đồng dịch vụ viễn thông tại Việt Nam … Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật về dịch vụ viễn thông và hợp đồng dịch vụ viễn thông vẫn còn nhiều hạn chế, không mang tính thống nhất; hợp đồng dịch vụ viễn thông còn đơn giản và chủ yếu do các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông soạn thảo dưới dạng hợp đồng mẫu. Từ thực trạng nêu trên, việc nghiên cứu một cách có hệ thống, khoa học các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ viễn thông, cũng như phát hiện những điểm bất cập về hợp đồng dịch vụ viễn thông nhằm hoàn thiện chế định pháp luật này là một công việc thực sự cần thiết và cấp bách. Liên quan đến chế định pháp luật về hợp đồng dịch vụ viễn thông đã có nhiều đề tài khoa học, luận văn, bài viết trên tạp chí đề cập một cách trực tiếp hoặc lồng ghép vào những nội dung liên quan. Tuy nhiên, các công trình này chủ yếu đề cập tới phương diện kỹ thuật của bưu chính viễn thông, hoặc phương diện kinh tế của dịch vụ viễn thông, về pháp diện pháp luật có một số tác giả nghiên cứu như: Hợp đồng cung cấp dịch vụ viễn thông - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của tác giả Ngạc Thị Hồng Xiêm, Tìm hiểu pháp luật về dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, của tác giả Nguyễn Hoàng Hằng. Với mục đích làm phong phú thêm nội dung nghiên cứu về hợp đồng 2
  9. dịch vụ viễn thông, tôi lựa chọn đề tài: "Hợp đồng dịch vụ viễn thông theo pháp luật Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ luật học với mong muốn sẽ góp phần mở rộng phạm vi nghiên cứu về hợp đồng dịch vụ viễn thông; Khẳng định tầm quan trọng của dịch vụ viễn thông trong sự phát triển của cách mạng công nghiệp 4.0; Đồng thời, qua đó nhằm góp phần phát hiện những hạn chế của pháp luật về hợp đồng dịch vụ viễn thông cũng như những khó khăn, vướng mắc trong quá trình áp dụng; Từ đó, đề xuất, kiến nghị một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn hệ thống pháp luật về hợp đồng dịch vụ viễn thông, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về hợp đồng dịch vụ viễn thông ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. 2. Phạm vi và mục đích nghiên cứu Trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, phạm vi nghiên cứu luận văn thạc sĩ được giới hạn trong các văn bản pháp luật về hợp đồng viễn thông như: Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009, Luật Tần số vô tuyến điện năm số 42/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009, Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 200, Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 07 năm 2013 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ intenet và thông tin trên mạng, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 04 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông, Thông tư 05/2012/TT-BTTTT ngày 18 tháng 05 năm 2012 phân loại các dịch vụ viễn thông, Thông tư 05/2012/TT- BTTTT ngày 18 tháng 05 năm 2012 phân loại các dịch vụ viễn thông. Ngoài 3
  10. ra luận văn còn có sự tham khảo pháp luật của một số nước trên thế giới về dịch vụ viễn thông như: Đạo luật Truyền thông Hoa Kỳ năm 1934 và Đạo luật Viễn thông Hoa Kỳ năm 1996. Thông qua việc nghiên cứu trong phạm vi được đề ra ở trên, tác giả mong muốn cung cấp cho người đọc một cách tổng thể các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ viễn thông. Trên cơ sở đó, nghiên cứu thực trạng, tình hình thực hiện hợp đồng viễn thông tại Việt Nam để có thể đánh giá được mức độ bảo vệ của các quy định pháp luật trong thực tế. Đồng thời, dựa vào thực trạng đó để nghiên cứu về nguyên nhân của thực trạng trên từ đó đưa ra những giải pháp để tháo gỡ vướng mắc còn tồn tại. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Để có thể đạt được mục đích đặt ra khi nghiên cứu đề tài, đòi hỏi luận văn phải giải quyết các vấn đề sau: Thứ nhất, đưa ra những cơ sở lý luận về hợp đồng dịch vụ viễn thông, đề cập khái quát về nội dung của hợp đồng dịch vụ viễn thông theo quy định của pháp luật Việt Nam. Thứ hai, phân tích, đánh giá, các quy định về hợp đồng dịch vụ viễn thông được hệ thống pháp luật Việt Nam quy định. Thứ ba, nêu và phân tích thực tiễn thực hiện hợp đồng dịch vụ viễn thông tại Việt Nam. Trên cơ sở đó phân tích nguyên nhân của thực trạng trên và đưa ra các giải pháp, đề xuất để đảm bảo tốt quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng dịch vụ viễn thông. Hợp đồng dịch vụ viễn thông là một loại của hợp đồng dịch vụ. Chọn hợp đồng dịch vụ viễn thông làm đối tượng nghiên cứu, chúng ta có điều kiện đi sâu phân tích những vấn đề lý luận chung và các quy định của pháp luật của Việt Nam về vấn đề này, khẳng định tính tất yếu khách quan của hợp đồng dịch vụ viễn thông trong quá trình phát triển kinh tế của thế giới và ở Việt Nam hiện nay. 4
  11. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên cứu luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam. Theo đó, người viết đặt các vấn đề về hợp đồng dịch vụ viễn thông trong mối liên hệ, quan hệ với nhau, không nghiên cứu một cách riêng lẻ, đồng thời có sự so sánh với các quy định đã hết hiệu lực cũng như sắp được áp dụng. Một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu được áp dụng: Phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải: Những phương pháp này được sử dụng phổ biến trong việc làm rõ các quy định của pháp luật về hợp đồng dịch vụ nói chung và hợp đồng dịch vụ viễn thông nói riêng. Phương pháp đánh giá, phương pháp so sánh: Những phương pháp này được người viết vận dụng để đưa ra ý kiến nhận xét quy định của pháp luật hiện hành có hợp lý hay không, đồng thời nhìn nhận trong mối tương quan so với quy định liên quan hoặc pháp luật của các nước khác. Phương pháp quy nạp, phương pháp diễn dịch: Được vận dụng để triển khai có hiệu quả các vấn đề liên quan đến hợp đồng dịch vụ viễn thông, đặc biệt là các kiến nghị hoàn thiện. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Kết quả đạt được của luận văn góp phần làm sáng tỏ phương diện lý luận trong khoa học pháp lý về hợp đồng dịch vụ viễn thông. Cụ thể: Xây dựng được khái niệm về hợp đồng dịch vụ viễn thông, phân loại các dịch vụ viễn thông, phân tích thực trạng về hợp đồng dịch vụ viễn thông, chỉ ra những bất cập của pháp luật và đưa ra phương hướng hoàn thiện pháp luật về hợp 5
  12. đồng dịch vụ viễn thông. Đưa ra những giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng dịch vụ viễn thông. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích không chỉ với đội ngũ giảng viên, sinh viên đặc biệt đối với các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông. 6. Cơ cấu của luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung của pháp luật về hợp đồng dịch vụ viễn thông. Chương 2: Thực trạng các quy định của pháp luật và thực tiễn thực hiện hợp đồng dịch vụ viễn thông ở Việt Nam. Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về hợp đồng dịch vụ viễn thông. 6
  13. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG DỊCH VỤ VIỄN THÔNG 1.1. Khái quát về dịch vụ viễn thông 1.1.1. Khái niệm về dịch vụ viễn thông Ở một góc độ nào đó mỗi người có cách nhìn, cảm nhận khác nhau về dịch vụ, nhưng chung quy lại có thể hiểu về dịch vụ như sau: “Dịch vụ là những hoạt động lao động mang tính xã hội mà kết quả của chúng không tồn tại dưới hình thái vật thể, không dẫn đến chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người” [29]. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia sản xuất dịch vụ cũng đều xây dựng hệ thống cung ứng về dịch vụ của mình, nếu không có hệ thống này thì không thể có dịch vụ. Mỗi một loại dịch vụ đều gắn liền với một hệ thống cung ứng đặc trưng cho loại dịch vụ đó. Hệ thống này là kết quả của sự gắn kết với những ý tưởng, chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp và mức độ cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Do đó khi đề cập đến dịch vụ không thể không nói đến hệ thống cung cấp dịch vụ. Viễn thông bao gồm mọi hoạt động liên quan tới việc phát/nhận tin tức (âm thanh, hình ảnh, dữ liệu...) qua các phương tiện truyền thông (hữu tuyến như dây kim loại, cáp quang/hoặc vô tuyến/các hệ thống điện từ khác). Viễn thông chiếm phần chủ đạo trong truyền thông. Truyền thông gồm có truyền thông cơ học (bưu chính) và truyền thông điện (viễn thông): quá trình phát triển từ dạng cơ học sang dạng điện/quang và ngày càng sử dụng những hệ thống điện/quang phức tạp hơn. Truyền thông cơ học (thư từ, báo chí) có xu hướng giảm trong khi truyền thông điện/quang, đặc biệt là truyền song hướng lại gia tăng và sẽ chiếm phần chủ đạo trong tương lai. Để truyền và thực hiện 7
  14. được các dịch vụ viễn thông, mạng lưới viễn thông phải đảm bảo rộng khắp cả nước, đủ dung lượng, tương thích về kỹ thuật toàn mạng và mạng của mỗi vùng, mỗi quốc gia là một bộ phận của mạng lưới viễn thông quốc tế giữa các quốc gia với nhau. Theo Đạo luật Truyền thông Hoa Kỳ năm 1934 và Đạo luật Viễn thông Hoa Kỳ năm 1996, định nghĩa dịch vụ viễn thông là cung cấp viễn thông trực tiếp cho công chúng hoặc cho các lớp người dùng như vậy có hiệu quả có sẵn trực tiếp cho công chúng, bất kể các cơ sở được sử dụng. Viễn thông được định nghĩa là truyền dẫn, giữa hoặc giữa các điểm được chỉ định bởi người dùng, thông tin về lựa chọn của người dùng, mà không thay đổi hình thức hoặc nội dung của thông tin được gửi và nhận [31]. Như vậy, theo tác giả thì dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh, hình ảnh hoặc các dạng khác nhau của thông tin cuối kết thông qua mạng viễn thông. 1.1.2. Đặc điểm của dịch vụ viễn thông Dịch vụ viễn thông có những đặc điểm cơ bản của dịch vụ nói chung nhưng đồng thời mang những sắc thái riêng, đặc thù gắn với hoạt động của ngành viễn thông và nhu cầu của các chủ thể thụ hưởng dịch vụ viễn thông. - Thứ nhất, Dịch vụ viễn thông có tính vô hình Sản phẩm Viễn thông không phải là vật phẩm được chế tạo mới, không phải là vật thể cụ thể, mà là nó là kết quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức từ người gửi đến người nhận và được thể hiện dưới dạng dịch vụ. Đặc điểm này làm cho chất lượng của dịch vụ viễn thông phụ thuộc vào sự cảm nhận của khách hàng, và do đó nó không đồng nhất vì các khách hàng luôn có nhu cầu, có sở thích khác nhau hoặc có sự thoải mãn về dịch vụ khác nhau. Cũng do dịch vụ viễn thông viễn thông không phải là vật chất cụ thể tồn tại ngoài quá trình sản xuất nên không thể đưa vào cất giữ được trong kho, không 8
  15. thể thay thế được. Chính vì vậy phải có những yêu cầu cao đối với chất lượng sản phẩm viễn thông. - Thứ hai, Quá trình sản xuất dịch vụ viễn thông mang tính dây chuyền Quá trình truyền đưa tin tức là quá trình diễn ra từ hai phía. Điểm đầu và điểm cuối của một quá trình truyền đưa tin tức có thể ở các xã khác nhau, các huyện khác nhau, các tỉnh khác nhau, và các quốc gia khác nhau. Thông thường để thực hiện một đơn vị sản phẩm viễn thông cần có nhiều đơn vị sản xuất trong nước và có khi có nhiều đơn vị sản xuất ở các nước khác nhau cũng tham gia vào trong quá trình đó người ta sử dụng nhiều loại thiết bị truyền thông khác nhau. Ví dụ trong một cuộc điện thoại từ Hà Nội đi quốc tế có sự tham gia của công ty viễn thông Việt Nam, công ty viễn thông quốc tế (VTI), các công ty nước được gọi đến. Như vậy, để truyền đưa một tin tức hoàn chỉnh từ người gửi đến người nhận thường có hai hay nhiều đơn vị viễn thông tham gia, mỗi đơn vị chỉ thực hiện một giai đoạn nhất định của quá trình truyền đưa tin tức hoàn chỉnh đó. Đặc điểm quan trọng chi phối đến công tác tổ chức, quản lý hoạt động Viễn thông. Đặc biệt là công tác quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ cần có quy định thống nhất về thể lệ, quy trình khai thác, bảo dưỡng thiết bị, và có chính sách đầu tư xây dựng mạng lưới một cách hợp lý, thông nhất, trong công tác đào tạo nhân sự… Có như vậy dây truyền sản xuất viễn thông mới hoạt động nhịp nhàng ăn khớp với nhau. - Thứ ba, Quá trình sản xuất gắn liền và không thể chia tách được với quá trình tiêu thụ Sản xuất của dịch vụ viễn thông nói chung là bao gồm các khâu như là: Sản xuất – Phân phối – Trao đổi – Tiêu dùng. Như vậy, tiêu dùng sản phẩm thông thường nằm sau quá trình sản xuất. Đối với các doanh nghiệp công nghiệp, sản phẩm sau khi sản xuất được đưa vào kho sau đó thông qua mạng 9
  16. lưới thương nghiệp thực hiện chức năng phân phối, trao đổi sau đó người tiêu dùng mới có thể tiêu dùng được. Còn trong hoạt động thông tin viễn thông quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ, trong nhiều trường hợp quá trình sản xuất trùng lặp với quá trình tiêu thụ. Hay nói cách khác hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức được tiêu thụ ngay trong quá trình sản xuất. Do quá trình tiêu thụ các sản phẩm viễn thông không tách rời quá trình sản xuất cho nên yêu cầu đối với chất lượng dịch vụ thông tin viễn thông phải luôn được đặt ở vị trí quan tâm hàng đầu, và là yếu tố quyết định nếu không sẽ ảnh hưởng trực tiếp ngay đến người tiêu dùng và chất lượng sản phẩm. Đối với những ngành sản xuất khác thì sản phẩm sản xuất ra phải qua khâu kiểm tra chất lượng rồi mới đưa ra thị trường, người tiêu dùng có thể từ chối không mua sản phẩm kém chất lượng. Nhưng đối với dịch vụ viễn thông có đặc điểm sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ nên nếu chất lượng dịch vụ Viễn thông kém chất lượng thì trong nhiều trường hợp có thể gây ra những hậu quả không thể bù đắp được cả về vật chất lẫn tinh thần. Trong Viễn thông quá trình sản xuất gắn liền với quá trình tiêu thụ sản phẩm. Quá trình người sử dụng dịch vụ viễn thông gắn liền với nhiều khâu sản xuất của doanh nghiệp viễn thông. Thông tin, tải trọng không đồng đều theo thời gian và không gian. Tải trọng là lượng tin tức đến yêu cầu chuyển đi trong một thời gian nhất định. Ngành Bưu điện nói chung và ngành Viễn thông nói riêng thực hiện chức năng truyền đưa tin tức. Để quá trình sản xuất diễn ra thì phải có tin tức, mà mọi tin tức đều do khách hàng đem tới. Như vậy, có thể nói rằng nhu cầu về truyền đưa tin tức quyết định đến sự tồn tại của ngành Bưu điện. Nhu cầu truyền đưa tin tức rất đa dạng nó không đồng đều cả về thời gian lẫn không gian, nó có thể có thể xuất hiện ở bất cứ đâu, ở đâu có con người là ở đó có nhu cầu thông tin. Thông thường thì nhu cầu truyền đưa tin tức phụ thuộc vào nhịp độ sinh hoạt của xã hội. Vào các kỳ báo cáo ngày lễ ngày tết hay những 10
  17. giờ làm việc của các cơ quan ở những thành phố lớn lượng nhu cầu là rất lớn. Chính đặc điểm này ảnh hưởng rất lớn đến công tác tổ chức sản xuất kinh doanh toàn ngành bưu chính Viễn thông. Do đó để có thể đảm bảo lưu thoát hết mọi nhu cầu về truyền đưa tin tức cần phải có một lượng dự trữ đáng kể trang thiết bị cũng như lao động vì sản phẩm không dự trữ được. Điều đó có nghĩa là năng lực sản xuất kinh doanh phải đảm bảo được khi nhu cầu về tải trọng là lớn nhất. Vấn đề này dẫn đến việc ngay cả trong một ngày hay một ca làm việc thì có giờ mà công suất sử dụng máy móc thiết bị cũng như lao động là rất thấp. Điều này nảy sinh mâu thuẫn giữa chất lượng phục vụ và hiệu quả sản xuất kinh danh. Muốn giải quyết được mâu thuẫn này, một mặt phải nghiên cứu sự thay đổi của tải trọng theo giờ trong ngày, theo ngày trong tháng, theo tháng trong năm. Mặt khác phải tìm ra các cách thức tổ chức để tổ chức sản xuất, bố trí lao động, thiết bị phù hợp với tải trọng. Quy trình sản xuất của dịch vụ viễn thông không được gián đoạn, phải đảm bảo tính toàn trình, toàn mạng, không thể phân cắt. Quá trình sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra cùng một lúc. Khi một khách hàng nhấc ống nghe liên lạc được với người cần gặp ở đầu máy bên kia là dịch vụ bắt đầu thực hiện được cuộc gọi, và anh ta bắt đầu phải trả tiền. Quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra cùng một lúc. Ngược lại, đối với dịch vụ viễn thông, nếu không có tiêu dùng dịch vụ thì hệ thống dịch vụ cũng không hoạt động. Trên thực tế hệ thống dịch vụ viễn thông ở từng công đoạn, từng thời gian hoạt động có sự gián đoạn, nhưng trong cả hệ thống dịch vụ thì luôn luôn hoạt động 24/24 giờ trong ngày. Vì vậy nếu khách hàng không sử dụng hết công suất phục vụ thì cũng xẩy ra sự lãng phí trong cả hệ thống. Đây cũng là bài toán kinh tế cho các địa phương, doanh nghiệp và chính phủ trong xây dựng qui hoạch phát triển, điều hành sử dụng mạng lưới làm sao cho hợp lý, hiệu quả. 11
  18. - Thứ tư, Dịch vụ viễn thông có tính không ổn định Đối với khách hàng, dịch vụ và người cung cấp dịch vụ là một. Nhưng trên thực tế thì chất lượng dịch vụ nhiều khi phụ thuộc vào các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của nhà cung cấp dịch vụ, như đại diện của nhà cung cấp dịch vụ, môi trường cung cấp dịch vụ, khách hàng được cung cấp dịch vụ. Khi một khách hàng nhấc ống nghe mà anh ta chưa liên lạc được với người cần gặp ở đầu máy bên kia thì anh ta không phải trả tiền, nhưng anh ta vẫn không hài lòng ngay cả khi biết rằng đây là trục trặc thường xẩy ra rất ít. Vì vậy, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có thể giảm tính không ổn định của dịch vụ bằng cách xây dựng thực hiện tốt tự động hoá các khâu trong cả hệ thống, thực hiện tiêu chuẩn hoá qui trình cung cấp dịch vụ, tăng cường đào tạo nhân viên và củng cố thương hiệu. - Thứ năm, Dịch vụ viễn thông không thể dự trữ được Sản phẩm vòng quay nhanh, bán và thu tiền nhanh, phạm vi rộng. Hệ thống cơ sở hạ tầng của dịch vụ được dùng chung và thiết kế để có thể cung cấp một công suất nhất định tại bất cứ thời điểm nào. Giảm giá cuối tuần và ban đêm cho điện thoại đường dài và di động là biện pháp điều tiết nhu cầu sử dụng dịch vụ trên hệ thống theo thời gian nhằm tránh quá tải của hệ thống, tăng hiệu quả kinh tế của dịch vụ, tăng nhu cầu về dịch vụ. Những khoảng thời gian nào đó dịch vụ không bán được cũng có nghĩa là bị thất thu vĩnh viễn. Thất thu còn xẩy ra khi hệ thống bị quá tải, nghĩa là khi người ta thấy máy nào cũng bận thì họ có thể sẽ không thực hiện cuộc gọi đó nữa. Tóm lại, dịch vụ viễn thông là sản phẩm vô hình vì các dịch vụ không thể sờ mó hoặc sử dụng trước khi mua. Dịch vụ viễn thông không chia tách được vì quá trình sản xuất và tiêu dùng của dịch vụ diễn ra cùng một lúc. Dịch vụ viễn thông có tính không ổn định vì chất lượng dịch vụ phụ thuộc vào các yếu tố nằm ngoài sự kiểm soát của nhà cung cấp. Dịch vụ viễn thông 12
  19. không thể dự trữ, cất vào kho được, thời lượng dịch vụ không bán được cũng có nghĩa là bị lãng phí. Những đặc điểm nêu trên có ảnh hưởng lớn tới hoạt động đầu tư vào ngành viễn thông. 1.1.3. Phân loại dịch vụ viễn thông Dịch vụ viễn thông rất đa dạng, vì vậy có nhiều cách phân loại dịch vụ viễn thông khác nhau như, có hai kiểu phân loại chủ yếu là phân loại theo người sử dụng dịch vụ và theo nhà cung cấp dịch vụ. - Việc phân loại dịch vụ viễn thông theo quan điểm người sử dụng có thể phân loại thành các nhóm dịch vụ cơ bản như sau: + Dịch vụ cơ bản: là dịch vụ truyền đưa tức thời dịch vụ Viễn thông qua mạng Viễn thông hoặc Internet mà không làm thay đổi loại hình, nội dung thông tin. Đây là loại dịch vụ đơn giản nhất mà nhà cung cấp dịch vụ cấp cho khách hàng, dựa trên năng lực cơ bản của mạng viễn thông của nhà cung cấp. + Dịch vụ giá trị gia tăng: là dich vụ làm tăng thêm giá trị thông tin của người sử dụng dịch vụ bằng cách hoàn thiện loại hình, nội dung thông tin hoặc cung cấp khả năng lưu trữ, khôi phục thông tin đó trên cơ sở sử dụng mạng viễn thông hoặc Internet. Những dịch vụ này thuận tiện hơn cho người sử dụng, không chỉ kết nối đầu cuối, có khả năng cung cấp rộng khắp và tính cước linh hoạt. + Dịch vụ kết nối Internet: là dịch vụ cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khả năng kết nối với nhau và với Internet quốc tế. + Dịch vụ truy cập Internet: là dịch vụ cung cấp cho người sử dụng khả năng truy nhập Internet. + Dịch vụ ứng dụng Internet trong Bưu chính, viễn thông: là dịch vụ sử dụng Internet để cung cấp dịch vụ Bưu chính Viễn thông cho người sử dụng. 13
  20. Dịch vụ ứng dụng Internet trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác phải tuân theo quy định pháp luật về bưu chính, viễn thông và quy định của pháp luật có liên quan [18]. - Việc phân loại dịch vụ viễn thông theo quan điểm nhà cung cấp dịch vụ có thể phân loại thành các nhóm dịch vụ cơ bản như sau: + Dịch vụ mạng (Bearer service): là dịch vụ nhà quản lý và vận hành mạng viễn thông (người sở hữu mạng lưới) sẽ cung cấp cho khách hàng dịch vụ vận chuyển thông tin theo yêu cầu cụ thể của người dùng. Khách hàng của loại dịch vụ này thường là các tổ chức kinh doanh và khai thác dịch vụ viễn thông, các cơ quan, doanh nghiệp hay các tổ chức lớn có nhu cầu trao đổi, truyền tải một lượng lớn thông tin thường xuyên giữa các thành viên với nhau. + Dịch vụ xa toàn phần (Teleservice): là dịch vụ khách hàng là những người sử dụng độc lập nhưng lại có nhu cầu dùng chung một số dịch vụ viễn thông công cộng như điện thoại, fax, thông tin máy tính… khi đó, người dùng sẽ phải đăng ký quyền được sử dụng một trong số vô vàn các dịch vụ viễn thông mà nhà khai thác dịch vụ cung cấp. Nhà khai thác dịch vụ viễn thông có thể chính là nhà quản lý và vận hành mạng viễn thông, cũng có thể là một tổ chức cung cấp dịch vụ gián tiếp [18]. 1.2. Khái quát về hợp đồng dịch vụ viễn thông 1.2.1. Khái niệm về hợp đồng dịch vụ Hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên thuê dịch vụ, còn bên thuê dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ. Ví dụ: Ông Trần Văn Hoàn có ký hợp đồng với công ty dịch vụ viễn thông (VNPT) chi nhánh Tây Hồ để thực hiện việc lắp đặt và sử dụng dịch vụ mạng internet tại địa chỉ nhà của ông Hoàn là số 354 Thụy Khuê, phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội với số tiền ông Hoàn phải trả 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2