intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng gia nhập theo pháp luật Việt Nam

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

20
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung chính của luận văn gồm của 3 chương, được trình bày cụ thể như sau: Những vấn đề lí luận về hợp đồng gia nhập; Thực trạng pháp luật về Hợp đồng gia nhập ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng trong lĩnh vực Vận tải đường hàng không; Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng gia nhập ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng gia nhập theo pháp luật Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM VĂN QUYẾT Hîp ®ång gia nhËp theo ph¸p luËt ViÖt Nam LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM VĂN QUYẾT Hîp ®ång gia nhËp theo ph¸p luËt ViÖt Nam Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 8380101.04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ GIANG NAM HÀ NỘI - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Phạm Văn Quyết
  4. LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, cùng với sự nỗ lực của bản thân, tôi đã nhận được rất nhiều sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của các thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Với lòng kính trọng sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới TS. Đỗ Giang Nam, giảng viên Bộ môn Luật Dân sự và Tố tụng Dân sự, khoa Luật, ĐHQG Hà Nội. Với sự tận tình, uyên bác, thầy đã hướng dẫn để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và cán bộ, nhân viên của Khoa Luật, ĐHQG Hà Nội đã giảng dạy, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ, động viên, tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Trân trọng! Hà Nội, ngày 20 tháng 09 năm 2019 Học viên Phạm Văn Quyết
  5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG GIA NHẬP ....... 8 1.1. Lƣợc sử hợp đồng gia nhập, khái niệm hợp đồng gia nhập và những đặc trƣng cơ bản của hợp đồng gia nhập ............................ 8 1.1.1. Lược sử về hợp đồng gia nhập ............................................................. 8 1.1.2. Khái niệm hợp đồng gia nhập .............................................................. 9 1.1.3. Những đặc trưng cơ bản của hợp đồng gia nhập ............................... 15 1.2. Vai trò và những thách thức của hợp đồng gia nhập so với hợp truyền thống .............................................................................. 19 1.2.1. Vai trò của hợp đồng gia nhập ........................................................... 19 1.2.2. Những thách thức của hợp đồng gia nhập so với hợp đồng truyền thống ...... 22 1.3. Vấn đề kiểm soát tính công bằng của các điều khoản trong hợp đồng gia nhập ............................................................................ 23 1.3.1. Sự cần thiết phải kiểm soát tính công bằng của các điều khoản trong hợp đồng gia nhập..................................................................... 23 1.3.2. Cơ chế kiểm soát tính công bằng của các điều khoản trong hợp đồng gia nhập ..................................................................................... 26 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 32 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG HỢP ĐỒNG GIA NHẬP TRONG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG LĨNH VỰC DỊCH VỤ VẬN TẢI ĐƢỜNG HÀNG KHÔNG ........................ 33 2.1. Thực trạng Hợp đồng gia nhập trong pháp luật Việt Nam ......... 33
  6. 2.1.1. Thuật ngữ và khái niệm ...................................................................... 33 2.1.2. Giao kết Hợp đồng gia nhập trong pháp luật Việt Nam .................... 36 2.1.3. Vấn đề kiểm soát hợp đồng gia nhập trong pháp luật Việt Nam ....... 39 2.2. Thực tiễn kiểm soát hợp đồng gia nhập ở Việt Nam .................... 49 2.2.1. Cơ quan kiểm soát hợp đồng gia nhập ............................................... 49 2.2.2. Thực trạng công tác kiểm soát hợp đồng gia nhập ở Việt Nam ........ 50 2.2.3. Thực trạng vi phạm ............................................................................ 51 2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng gia nhập trong lĩnh vực dịch vụ vận tải đƣờng hàng không .......................................... 52 2.3.1. Khái quát về dịch vụ vận tải đường hàng không ............................... 52 2.3.2. Một số dạng vi phạm phổ biến trong các điều khoản hợp đồng gia nhập trong lĩnh vực dịch vụ vận tải đường hàng không............... 53 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 63 Chƣơng 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG GIA NHẬP Ở VIỆT NAM ................................. 65 3.1. Yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về hợp đồng gia nhập ở Việt Nam ........................................................................................ 65 3.1.1. Đảm bảo tính thống nhất, hợp lý giữa luật chung và luật chuyên ngành, giữa pháp luật Việt Nam với thông lệ quốc tế ....................... 65 3.1.2. Đảm bảo ổn định thị trường, công bằng xã hội trên nguyên tắc bảo vệ bên yếu thế trong các giao dịch .............................................. 67 3.1.3. Duy trì những qui định hợp lý, tiếp thu kinh nghiệm nước ngoài, loại bỏ những qui định mang tính thủ tục rườm rà, tăng cường hiệu quả trong thực tiễn áp dụng ........................................................ 68 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng gia nhập ở Việt Nam ............................................................................... 69 3.2.1. Thống nhất việc sử dụng thuật ngữ, khái niệm về hợp đồng gia nhập trong tất cả các văn bản qui phạm pháp luật ............................. 70 3.2.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao trách nhiệm của các cơ quan tư pháp trong việc thực thi pháp luật ............................. 71
  7. 3.2.3. Tăng cường công tác kiểm soát các điều khoản mẫu trong hợp đồng gia nhập, điều kiện giao dịch chung .......................................... 73 3.2.4. Bổ sung thêm nguyên tắc công bằng và ghi nhận tố quyền thiệt thòi trong các văn bản qui phạm pháp luật ........................................ 74 3.2.5. Cần bổ sung những án lệ về hợp đồng gia nhập để khỏa lấp những khoảng trống của pháp luật ..................................................... 75 3.2.6. Hoàn thiện cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng gia nhập bằng Tòa án ................................................................................................. 75 Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 79 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 81
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hợp đồng là một chế định trung tâm và tối quan trọng trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự. Con người ngay từ khi sinh ra, gia nhập xã hội là đã bắt đầu tham gia vào những quan hệ hợp đồng. Những quan hệ ấy dù được thể hiện ở dạng lời nói, hành vi hay văn bản thì nó đều có đặc điểm chung là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí. Sự phát triển của xã hội luôn gắn liền với sự phát triển của chế định hợp đồng. Các quan hệ xã hội càng phức tạp thì chế định hợp đồng càng phong phú, chế định hợp đồng càng phong phú thì càng tạo động lực để thúc đẩy xã hội phát triển. Lịch sử loài người đã ghi nhận sự ra đời, tồn tại và phát triển của nhiều loại hợp đồng nhưng có lẽ đặc biệt nhất, chứa đựng nhiều thách thức nhất là hợp đồng gia nhập. Có thể nói, hợp đồng gia nhập là sản phẩm của nền công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nền công nghiệp hóa đòi hỏi độ chuyên môn hóa cao, sản phẩm được sản xuất hàng loạt và đạt tiêu chuẩn. Đặc điểm đó cũng chi phối tới chế định hợp đồng, xu hướng mới đòi hỏi phải có loại hợp đồng có thể áp dụng cho nhiều chủ thể, tiết kiệm thời gian thương thảo, đàm phán mà vẫn giữ nguyên những nguyên tắc cơ bản của luật hợp đồng. Hợp đồng gia nhập đã ra đời và đáp ứng cơ bản những đặc điểm trên. Với những tiện ích như tiết kiệm thời gian, chi phí giao dịch, áp dụng hàng loạt, ngay sau khi ra đời, hợp đồng gia nhập đã nhanh chóng trở nên phổ biến. Nó trở thành công cụ hữu hiệu để điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự, kinh tế, nó góp mặt trong hầu hết các lĩnh vực của đời sống và bao phủ hầu khắp các giao dịch như: vận tải, viễn thông, điện, nước, tài chính, ngân hàng cho đến thương mại điện tử… Nói như học giả John J.A Burke, trong 1
  9. nền kinh tế tiên tiến, hợp đồng theo mẫu chiếm tới hơn 99% trong tất cả các loại hợp đồng thương mại và tiêu dùng trong chuyển giao hàng hóa, dịch vụ và phần mềm [49]. Tuy nhiên, xung quanh chế định hợp đồng gia nhập cũng tồn tại rất nhiều vấn đề pháp lý đáng bàn như: những khác biệt của hợp đồng gia nhập so với hợp đồng truyền thống, địa vị pháp lý của các bên trong hợp đồng gia nhập, cách giải thích hợp đồng gia nhập, và những qui chế pháp lý đặc biệt cần gắn cho hợp đồng gia nhập. Những khác biệt đó đã khiến hợp đồng gia nhập trở thành “hiện tượng pháp lý” được đem ra bàn thảo, tranh cãi trong một thời gian dài. Tuy nhiên, bỏ những khác biệt qua một bên, người ta đều thấy rằng, hợp đồng gia nhập có vai trò quan trọng và không thể thiếu trong xã hội hiện đại. Việc ghi nhận chế định hợp đồng gia nhập, sử dụng hợp đồng gia nhập và tìm những khung pháp lý để gắn cho chế định này là vô cùng cần thiết. Với suy nghĩ làm phong phú thêm hệ thống lí luận và thực tiễn về hợp đồng nói chung, chế định hợp đồng gia nhập nói riêng, tôi lựa chọn đề tài: “Hợp đồng gia nhập theo pháp luật Việt Nam”. Với đề tài này tôi mong muốn sẽ tìm hiểu sâu hơn về nguồn gốc, bản chất pháp lý và những khác biệt của chế định hợp đồng gia nhập so với hợp đồng truyền thống từ đó tìm ra những ưu điểm và những thách thức của hợp đồng gia nhập so với hợp đồng truyền thống, qua đó đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện chế định này. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Chế định hợp đồng gia nhập được ghi nhận từ rất sớm trong hầu hết các Bộ luật Dân sự trên thế giới nhưng ở Việt Nam chế định hợp đồng gia nhập lại xuất hiện tương đối muộn và việc nhận thức về chế định hợp đồng này vẫn còn nhiều hạn chế. Cho đến trước khi Bộ luật Dân sự 1995 có hiệu lực thì chưa từng có văn bản qui phạm pháp luật nào nhắc đến hoặc ghi nhận chế 2
  10. định hợp đồng gia nhập. Thậm chí, vào khoảng những năm 2000, một số doanh nghiệp (Bưu điện Hà Nội) đã sử dụng hợp đồng gia nhập (hợp đồng theo mẫu) trong các giao dịch với khách hàng nhưng những người hành nghề luật là các luật sư vẫn lớn tiếng đòi tự do ý chí. Điều đó phản ánh sự nhận thức của chính những người hành nghề luật về chế định hợp đồng gia nhập vẫn chưa đầy đủ và còn nhiều hạn chế. Chế định hợp đồng gia nhập lần đầu được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự 1995, Bộ luật Dân sự 2005 tiếp đến là Luật Bảo vệ người tiêu dùng 2010 và sau đó là Bộ luật Dân sự 2015. Nhìn vào thực tiễn pháp lí của Việt Nam hiện nay ta thấy chế định hợp đồng gia nhập được qui định một cách dàn trải, manh mún, thiếu thống nhất và đồng bộ. Điều này đã gây ra xung đột, những khe hở pháp lý và những khó khăn trong việc hiểu, việc áp dụng và giải thích hợp đồng gia nhập trong thực tiễn. Vì thế, việc nghiên cứu một cách hệ thống, khoa học về chế định hợp đồng gia nhập là việc vô cùng cần thiết. Liên quan đến chế định hợp đồng gia nhập đã có nhiều công trình khoa học của các nhà khoa học nghiên cứu như: bài viết “Điều kiện thương mại chung và nguyên tắc tự do khế ước” của tác giả Nguyễn Như Phát đăng trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật (số 6); Luận văn thạc sĩ “Hợp đồng dân sự theo mẫu trên thế giới – những kinh nghiệm đối với Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Anh năm 2011; Luận văn thạc sĩ “Pháp luật Việt Nam về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các hợp đồng gia nhập” của tác giả Lò Thị Thuỳ Linh năm 2010, Đại học Luật Hà Nội; Luận văn tiến sĩ “Pháp luật về điều kiện thương mại chung – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Hằng Nga, Đại học Luật Hà Nội; Luận văn tiến sĩ Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng theo mẫu ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Công Đại năm 2017, Học viện KHXH; bài viết “Bình luận về các quy định liên quan đến hợp đồng theo mẫu và điều kiện 3
  11. giao dịch chung trong Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi)”của tiến sĩ Đỗ Giang Nam – khoa Luật – ĐHQG Hà Nội… Các công trình khoa học trên đã cho thấy chế định hợp đồng gia nhập được các nhà nghiên cứu quan tâm, bàn luận sôi nổi đúng với tính chất của một “hiện tượng pháp lý”. Các công trình nghiên cứu trên cũng đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề liên quan đến bản chất pháp lý của chế định này, đồng thời làm phong phú thêm kho lý luận về hợp đồng nói chung, hợp đồng gia nhập nói riêng. Tuy nhiên, xét một cách tổng thể, toàn diện thì các công trình trên vẫn chưa thực sự có tính đột phá để tạo cơ sở, nền tảng cho việc hoàn thiện hợp đồng gia nhập thành một chế định riêng trong Bộ luật Dân sự hoặc pháp điển hóa thành một Luật riêng về hợp đồng gia nhập. 3. Phạm vi nghiên cứu Pháp luật về hợp đồng nói chung và hợp đồng gia nhập nói riêng là một lĩnh vực rộng, phức tạp và được điều chỉnh bởi nhiều ngành luật khác nhau. Trong khuôn khổ của một luận văn thạc sĩ, phạm vi nghiên cứu của luận văn được giới hạn trong các văn bản qui phạm pháp luật về hợp đồng và hợp đồng gia nhập như: Bộ luật Dân sự 1995, 2005, 2015, Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010, các văn bản dưới luật như: Nghị định số: 99/2011/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2011 của chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Quyết định số 02/2012/QĐ-Ttg ngày 13 tháng 01 năm 2012 của thủ tướng chính phủ về việc ban hành danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phải đăng ký hợp đồng theo mẫu và điều kiện giao dịch chung. Luận văn cũng tiến hành khảo sát các bản án liên quan đến Hợp đồng theo mẫu, Điều kiện giao dịch chung. Đặc biệt liên quan đến chế định Hợp đồng gia nhập trong lĩnh vực vận tải đường hàng không, luận văn tiến hành khảo sát Điều lệ vận chuyển của các hãng hàng không như: Điều lệ vận chuyển của VietNam Airlines, Điều lệ 4
  12. vận chuyển của Vietjet Air, Điều lệ vận chuyển của Bamboo Airways và Điều lệ vận chuyển của Jetarpacific. Cũng cần nói thêm rằng, trong số những loại hàng hóa, dịch vụ có sử dụng hợp đồng gia nhập trong các giao dịch, luận văn chỉ tập trung đi sâu nghiên cứu về Hợp đồng gia nhập trong lĩnh vực dịch vụ vận tải đường hàng không vì: (i) lĩnh vực dịch vụ vận tải hàng không là một trong số những loại hàng hóa, dịch vụ thiết yếu được điều chỉnh bởi nhiều ngành luật khác nhau nhưng pháp luật điều chỉnh về Hợp đồng gia nhập trong lĩnh vực này vẫn còn manh mún, chưa thống nhất và chứa đựng nhiều bất cập. (ii) Dịch vụ vận tải đường hàng không là loại hình dịch vụ đặc biệt đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao, độ an toàn tuyệt đối và khung pháp lý tương ứng, đặc biệt là khung pháp lý liên quan đến giao dịch giữa bên cung cấp dịch vụ với người tiêu dùng. (iii) Trong một vài năm trở lại đây, dịch vụ vận tải đường hàng không có sự tăng trưởng mạnh mẽ, ấn tượng nhưng cùng với nó là sự xuất hiện ngày càng nhiều tranh chấp giữa Hãng hàng không và người tiêu dùng. (iiii) Nhận thức của người tiêu dùng về Hợp đồng gia nhập nói chung và Hợp đồng gia nhập trong lĩnh vực dịch vụ vận tải đường hàng không vẫn còn rất nhiều hạn chế. Vì vậy, Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu trên, tác giả luận văn cung cấp những vấn đề lí luận hợp đồng gia nhập, đối chiếu với luật thực định và thực tiễn áp dụng trong lĩnh vực dịch vụ vận tải đường hàng không để làm rõ những khó khăn, vướng mắc đồng thời đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật về hợp đồng gia nhập ở Việt Nam nói chung và pháp luật về hợp đồng gia nhập lĩnh vực dịch vụ vận tải đường hàng không nói riêng. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu và làm rõ một số vấn đề sau: Vấn đề thứ nhất, lược sử hợp đồng gia nhập, đặc trưng và bản chất pháp lý của hợp đồng gia nhập 5
  13. Vấn đề thứ hai, khảo sát những qui định về hợp đồng gia nhập trong hệ thống pháp luật của Việt Nam nói chung và lĩnh vực dịch vụ vận tải đường hàng không nói riêng. Vấn đề thứ ba, phân tích, đánh giá những qui định về hợp đồng gia nhập trong pháp luật Việt Nam và liên hệ với thực tiễn áp dụng đồng thời đề xuất những giải pháp để hoàn thiện pháp luật về hợp đồng gia nhập ở Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đó là phương pháp nghiên cứu khoa học dựa trên việc đặt các vấn đề nghiên cứu trong mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau. Phương pháp khảo sát, phân tích, đánh giá: là phương pháp được sử dụng chủ yếu nhằm tìm hiểu, nhận xét đánh giá thực tiễn pháp luật Việt Nam Phương pháp so sánh: là phương pháp nhằm cung cấp cho chúng ta một cái nhìn bao quát hơn trong việc liên hệ, so sánh với các hệ thống pháp luật trên thế giới. 6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu đề tài góp phần bổ sung vào quá trình hoàn thiện chế định hợp đồng nói chung và hợp đồng gia nhập nói riêng. Đề tài không chỉ cung cấp những vấn đề mang tính lí luận mà còn chỉ ra những mâu thuẫn, vướng mắc từ thực tiễn pháp lí Việt Nam, qua đó góp phần khắc phục tiến tới hoàn thiện chế định hợp đồng gia nhập và thúc đấy sự phát triển của xã hội. Đặc biệt, đề tài tập trung khảo sát hợp đồng gia nhập trong lĩnh vực dịch vụ vận tải đường hàng không, qua đó chỉ ra những bất cập và đề xuất giải 6
  14. pháp hoàn thiện. Đề tài có thể trở thành tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm, nghiên cứu hoặc vướng mắc trong các giao dịch về lĩnh vực dịch vụ vận tải đường hàng không. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương, cụ thể: Chương 1: Những vấn đề lí luận về hợp đồng gia nhập Chương 2: Thực trạng pháp luật về Hợp đồng gia nhập ở Việt Nam và thực tiễn áp dụng trong lĩnh vực Vận tải đường hàng không. Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng gia nhập ở Việt Nam. 7
  15. Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HỢP ĐỒNG GIA NHẬP 1.1. Lƣợc sử hợp đồng gia nhập, khái niệm hợp đồng gia nhập và những đặc trƣng cơ bản của hợp đồng gia nhập 1.1.1. Lược sử về hợp đồng gia nhập Trong một thời gian dài hệ thống tư pháp của nhiều quốc gia chưa hề biết đến, chưa hề ghi nhận chế định hợp đồng gia nhập. Thậm chí có thời điểm hợp đồng gia nhập là một thuật ngữ xa lạ, người ta đã tranh cãi với nhau rất gay gắt về bản chất pháp lý của nó mà lại không biết rằng hợp đồng gia nhập vốn là một khái niệm rất gần gũi và xuất hiện từ rất sớm, từ thời cổ đại. Ở Trung Quốc trong các hợp đồng cầm cố, tín dụng; ở La Mã trong các hợp đồng bảo hiểm, người ta đã thấy bóng dáng của hợp đồng gia nhập. Các hợp đồng đó thường được soạn sẵn, chứa đựng những điều khoản bất công mà người tham gia hợp đồng chỉ có thể gia nhập hợp đồng mà không có cơ hội để thỏa thuận, thương lượng. Theo PGS.TS Nguyễn Như phát thì điều kiện thương mại chung (hợp đồng gia nhập) là đứa con của cuộc cách mạng công nghiệp thế kỷ XIX [27]. Cuộc cách mạng công nghiệp đã đưa nền sản xuất của nhân loại lên một tầm cao mới, tính chuyên môn hóa trong sản xuất được nâng cao, các sản phẩm được sản xuất hàng hoạt, khả năng cạnh tranh mang tính sống còn với tổ chức kinh doanh, vì thế đòi hỏi phải giảm các chi phí từ khâu sản xuất, bán hàng cho đến các chi phí giao dịch. Đó là điều kiện để hợp đồng gia nhập phát triển và hoàn thiện. Tuy nhiên, ở Hoa Kỳ, một đất nước có nền kinh tế, nền khoa học pháp lý hàng đầu thế giới nhưng cũng không hề biết đến thuật ngữ hợp đồng gia nhập và cũng không hề ghi nhận hoặc chấp nhận sự tồn tại của chế định hợp 8
  16. đồng gia nhập. Hợp đồng gia nhập chỉ thực sự được các học giả Hoa Kỳ nhìn nhận, đánh giá đầy đủ và được ghi nhận trong hệ thống văn bản qui phạm pháp luật của đất nước này khi công trình nghiên cứu của học giả nổi tiếng Edwin W. Patterson được công bố trên tạp chí luật học của Đại học Havard năm 1919 [8, tr.200]. Hợp đồng gia nhập được manh nha từ thời cổ đại, phát triển mạnh mẽ và hoàn thiện ở thế kỷ XIX nhưng ở Việt Nam nó vẫn là một khái niệm tương đối xa lạ. Sự lạ lẫm đó được PGS.TS Nguyễn Như Phát dẫn ra trong câu chuyện bưu điện Hà Nội sử dụng hợp đồng gia nhập với khách hàng và các luật sư Việt Nam lớn tiếng đòi thực hiện nguyên tắc tự do ý chí [27]. Cho đến trước khi Bộ luật Dân sự 1995 có hiệu lực, tất cả các văn bản qui phạm pháp luật của Việt Nam đều chưa ghi nhận chế định hợp đồng gia nhập. Chế định Hợp đồng gia nhập lần đầu tiên được ghi nhận trong Bộ luật Dân sự 1995, 2005, Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010 và đến Bộ luật Dân sự 2015 thì chế định Hợp đồng gia nhập tiếp tục ghi nhận và sửa đổi, bổ sung. Chế định hợp đồng gia nhập còn được ghi nhận ở rải rác các văn bản dưới luật để tăng cường kiểm soát và điều chỉnh khiến nó hoàn thiện hơn. 1.1.2. Khái niệm hợp đồng gia nhập Được manh nha từ thời cổ đại, phát triển mạnh mẽ ở thế kỷ XIX và được ghi nhận trong hầu hết các Bộ luật Dân sự ở các quốc gia, hợp đồng gia nhập được gọi bằng những cái tên khác như hợp đồng gia nhập, hợp đồng theo mẫu hay điều kiện giao dịch chung. Thuật ngữ hợp đồng gia nhập (adhesion contract) có nguồn gốc từ Bộ Luật Dân sự Pháp, Điều kiện giao dịch chung là thuật ngữ có nguồn gốc từ Bộ luật Dân sự Đức (thuật ngữ này dịch qua tiếng Anh là sandard business term), hợp đồng theo mẫu là thuật ngữ được sử dụng trong Bộ qui tắc chung về hợp đồng Uniroit. Có thể thấy, Hợp đồng theo mẫu, Điều kiện giao dịch chung, Hợp đồng gia nhập là ba 9
  17. thuật ngữ được dùng để chỉ một hiện tượng pháp lý. Sự tương đồng và khác biệt giữa chúng đã ít nhiều đem đến những khó khăn trong việc nghiên cứu chế định này. Ngay với thuật ngữ Hợp đồng theo mẫu cũng có nhiều định nghĩa khác nhau. Học giả John J.A. Burke cho rằng: Hợp đồng theo mẫu là một bản kê khai được thiết lập từ trước của các điều khoản pháp lý, được sử dụng bởi một thực thể kinh doanh hay công ty, trong các giao dịch với khách hàng. Bản kê khai ghi rõ các điều khoản pháp lý điều chỉnh mối quan hệ giữa công ty và bên còn lại. Công ty yêu cầu bên kia chấp nhận nó mà không sửa đổi và không mong muốn bên kia biết hoặc hiểu các điều khoản của nó [49]. Còn học giả Clayton P. Gilette của Trường Luật New York thì cho rằng: Hợp đồng theo mẫu, đôi khi được gọi là hợp đồng soạn sẵn hay hợp đồng gia nhập, là loại hợp đồng được đưa ra cho một bên để chấp nhận hoặc từ chối mà không có sự thương lượng bổ sung nào đáng kể. Một hợp đồng theo mẫu có thể được soạn thảo bởi chính bên đưa ra nó hoặc một bên thứ ba, ví dụ như hiệp hội thương mại [44]. Như vậy, Hợp đồng theo mẫu được hiểu một cách đơn giản là văn bản chứa những điều khoản được soạn sẵn, thể hiện ý chí đơn phương của bên đề nghị giao kết. Bên chấp nhận giao kết có một khoảng thời gian hợp lý để đọc và tìm hiểu những nội dung của hợp đồng và chỉ được quyền “chấp nhận” hoặc “từ bỏ” những điều khoản mẫu ấy. Điều kiện giao dịch chung cũng được định nghĩa khác nhau. Khoản 1, Điều 305, Bộ luật Dân sự Đức định nghĩa: “Điều kiện giao dịch chung là tất cả các điều khoản hợp đồng được soạn thảo trước và được sử dụng ít nhất trong hai hợp đồng trở lên, do một bên đưa ra để phía bên kia tham gia hợp đồng” [22, tr.31]. Khoản 1, Điều 406, Bộ luật Dân sự Việt Nam 2015 thì định 10
  18. nghĩa: “Điều kiện giao dịch chung là những điều khoản ổn định do một bên công bố để áp dụng chung cho bên được đề nghị giao kết hợp đồng; nếu bên được đề nghị chấp nhận giao kết hợp đồng thì coi như chấp nhận các điều khoản này” [34]. Như vậy có thể thấy, Điều kiện giao dịch chung được hiểu là những điều khoản được soạn sẵn, được sử dụng lặp lại một cách ổn định, được áp dụng chung và bắt buộc với tất cả khách hàng. Từ những định nghĩa trên, chúng ta dễ nhận thấy Hợp đồng theo mẫu và Điều kiện giao dịch chung có những điểm tương đồng nhau như: được soạn sẵn, sử dụng lặp lại, thể hiện ý chí đơn phương của bên đề nghị giao kết, yếu tố thỏa thuận, thương lượng bị thủ tiêu, có sự chênh lệch về vị thế giữa các bên giao kết. Cũng chính từ sự tương đồng này mà PGS.TS Nguyễn Như Phát đã đồng nhất hai khái niệm này khi nhận định rằng: Điều kiện giao dịch chung được thiết lập dưới nhiều hình thức đa dạng. Trong sự đa dạng đó, có một loại hình mà pháp luật cần quan tâm đó là hợp đồng mẫu. Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng do thương nhân đơn phương soạn thảo để giao dịch với nhiều người tiêu dùng. Theo đó, với tính cách là một loại hình điều kiện giao dịch chung, toàn bộ nội dung hợp đồng được thương nhân soạn trước và người tiêu dùng chỉ còn biết “chấp nhận” [43]. Mặc dù có những điểm tương đồng nhau về bản chất pháp lý nhưng nếu đồng nhất Hợp đồng theo mẫu và Điều kiện giao dịch chung là một thì có lẽ đó là nhận định vội vàng bởi Hợp đồng theo mẫu và Điều kiện giao dịch chung còn chứa đựng những khác biệt cơ bản liên quan đến hình thức của hợp đồng. Trong hợp đồng theo mẫu, bên chấp nhận giao kết hợp đồng có một khoảng thời gian hợp lý để đọc và tìm hiểu nội dung hợp đồng, việc ký vào hợp đồng là hành vi xác nhận hợp đồng được giao kết. Nhưng trong Điều kiện giao dịch chung thì bên chấp nhận giao kết có nghĩa vụ biết hoặc phải biết về 11
  19. những điều kiện giao dịch chung (điều khoản mẫu) mà bên đề nghị giao kết niêm yết công khai trên trang thông tin của mình. Việc mua hàng hay sử dụng dịch vụ được hiểu là khách hàng đã chấp nhận những Điều kiện giao dịch chung ấy. Hơn nữa, nếu như Hợp đồng theo mẫu chứa đựng tất cả những điều khoản để đảm bảo chỉnh thể thống nhất của hợp đồng về mặt hình thức thì Điều kiện giao dịch chung thực chất chỉ là một bộ phận của hợp đồng, nó tồn tại dưới dạng những điều khoản được dẫn chiếu. Nói như T.S Đỗ Giang Nam thì: “Điều kiện giao dịch chung thường không nằm ngay trong bản hợp đồng, nó có thể được qui định trong các văn bản riêng miễn là bên cung cấp dịch vụ công bố công khai” [42]. Ví dụ: Vé là hợp đồng trong các giao dịch trong lĩnh vực dịch vụ vận tải đường hàng không. Nhưng nội dung và điều khoản cụ thể của hợp đồng này lại được dẫn chiếu tới Điều lệ vận chuyển mà các hãng hàng không niêm yết công khai trên trang thông tin của đơn vị mình. Như vậy, mặc dù có những điểm tương đồng về bản chất pháp lý nhưng việc đồng nhất hai thuật ngữ Hợp đồng theo mẫu và Điều kiện giao dịch chung sẽ trở nên khiên cưỡng, sự khiên cưỡng ấy đã ít nhiều tạo ra những khó khăn cho việc nghiên cứu và áp dụng chế định này trong thực tiễn. Xuất phát từ những bất cập ấy, T.S Đỗ Giang Nam đã đưa ra thuật ngữ Điều khoản mẫu [42] để chỉ chung Hợp đồng theo mẫu và Điều kiện giao dịch chung. Thuật ngữ này có sự hài hòa hóa giữa Hợp đồng theo mẫu và Điều kiện giao dịch chung khi nó đề cập được những đặc trưng cơ bản nhất của chế định này như: được soạn sẵn, sử dụng lặp lại, thể hiện ý chí đơn phương của bên đề nghị giao kết, yếu tố thỏa thuận, thương lượng bị thủ tiêu, có sự chênh lệch về vị thế giữa các bên giao kết. Tuy nhiên, nếu xét từ phạm vi nội hàm khái niệm thì ta thấy thuật ngữ trên chưa đảm bảo tính khái quát để bao quát được hai thuật ngữ này. Hơn nữa, điều khoản được hiểu là một bộ 12
  20. phận của hợp đồng, Điều khoản mẫu cũng chỉ là một bộ phận của hợp đồng và nếu hiểu như vậy thì Hợp đồng theo mẫu, Điều kiện giao dịch chung có phải là một chế định riêng biệt phân biệt với chế định hợp đồng nói chung hay chỉ là một bộ phận nằm trong Hợp đồng. Trong bài viết “Điều kiện thương mại chung và nguyên tắc tự do khế ước” [27], PGS.TS Nguyễn Như Phát đưa ra thuật ngữ “Điều kiện thương mại chung”, sau này trong luận văn tiến sĩ của mình, tác giả Nguyễn Thị Hằng Nga cũng sử dụng thuật ngữ Điều kiện thương mại chung [23] để chỉ Hợp đồng mẫu và Điều kiện giao dịch chung. Thuật ngữ này có ưu điểm là thể hiện rõ quan hệ pháp luật giữa một bên là thương nhân với một bên là người tiêu dùng hoặc giữa thương nhân với thương nhân. Tuy nhiên, “Điều kiện thương mại chung” tự thân nó đã làm cho nội hàm của thuật ngữ này hẹp đi khi nó chỉ đề cập đến quan hệ pháp luật thương mại, kinh tế một cách đơn thuần. Trong khi đó, Hợp đồng theo mẫu, Điều kiện giao dịch chung có nguồn gốc, bản chất pháp lý và điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự rõ nét hơn. Như vậy có thể thấy các thuật ngữ trên mặc dù thống nhất với nhau về bản chất pháp lý nhưng mỗi thuật ngữ lại chứa đựng những bất cập riêng khi áp dụng vào thực tiễn. Từ những bất cập ấy, ta thấy thuật ngữ Hợp đồng gia nhập là chính xác hơn cả khi nó phản ánh đầy đủ những đặc trung cơ bản của chế định này, đồng thời nó đảm bảo sự khái quát để bao trọn nội hàm và phạm vi ngữ nghĩa của khái niệm như: nó là hợp đồng chứa những điều khoản soạn sẵn, được sử dụng lặp lại, thể hiện ý chí đơn phương của bên đề nghị giao kết và phản ánh sự yếu thế của bên chấp nhận giao kết. Cũng cần phải nói thêm rằng, thuật ngữ Hợp đồng theo mẫu được sử dụng khi người sử dụng đứng trên giác độ của bên soạn thảo để gọi tên khi nhấn vào tính “mẫu”, tính “soạn sẵn” của hợp đồng. Điều kiện giao dịch chung là thuật ngữ khi người sử dụng đứng trên lập trường của bên mạnh thế 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2