intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng vay tài sản qua thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:83

80
lượt xem
19
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của chế định hợp đồng vay tài sản, đưa ra những kiến nghị có tính ứng dụng cao trong hoạt động xét xử của Tòa án, góp phần nâng cao chất lượng xét xử liên quan đến tranh chấp hợp đồng vay tài sản trên địa bàn quận Hai Bà Trưng nói riêng và cả nước nói chung.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Hợp đồng vay tài sản qua thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN QUA THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HAI BÀ TRƢNG Chuyên ngành: Luật Dân sự Mã số: 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐỖ THỊ HỒNG HẠNH HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN QUA THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN HAI BÀ TRƢNG Chuyên ngành: Luật Dân sự Mã số: 60 38 30 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Phùng Trung Tập HÀ NỘI – 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. NGƯỜI CAM ĐOAN Đỗ Thị Hồng Hạnh
  4. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLDS : Bộ luật Dân sự HN&GĐ : Hôn nhân và gia đình TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao UBND : Ủy ban nhân dân XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng 2.1 Thống kê các vụ dân sự và kinh doanh thƣơng mại về tranh chấp hợp đồng vay tài sản đƣợc TAND quận Hai 35 Bà Trƣng thụ lý từ năm 2009 đến năm 2013 2.2 Thống kê các vụ án kinh doanh thƣơng mại về tranh chấp hợp đồng vay tài sản đƣợc TAND quận Hai Bà Trƣng 35 thụ lý từ năm 2009 đến năm 2013 2.3 Số liệu các vụ án tranh chấp hợp đồng vay tài sản có chủ thể là cá nhân, tổ chức, ngân hàng từ năm 2009 đến năm 41 2013
  6. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng MỞ 1 ĐẦU………………………….……………………………………… Chƣơng 1: Khái niệm chung về hợp đồng vay tài sản và sơ lƣợc một số nét về Quận Hai Bà Trƣng – thành phố Hà Nội……………………. 8 1.1. Khái niệm chung về hợp đồng vay tài sản……………............ 8 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng vay tài sản……………………….. 8 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản…………………………. 11 1.1.3. Các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng vay tài sản……… 14 1.2. Chủ thể, hình thức, đối tƣợng, thời hạn, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản…………………………………………........... 16 1.2.1. Chủ thể của hợp đồng vay tài sản…………………................ 16 1.2.2. Hình thức của hợp đồng vay tài sản………………………. 20 1.2.3. Đối tƣợng của hợp đồng vay tài sản………………………. 22 1.2.4. Thời hạn của hợp đồng vay tài sản………………………... 24 1.2.5. Lãi suất của hợp đồng vay tài sản………………………… 25 1.3. Sơ lƣợc về đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng – thành phố Hà Nội………………. 30 Chƣơng 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản của TAND quận Hai Bà Trƣng – thành phố Hà Nội………………………. 33 2.1. Nhận xét chung………………………………………………… 33 2.2. Những kết quả đạt đƣợc trong giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản của TAND quận Hai Bà Trƣng trong 5 năm gần đây 36 (2009 – 2013)…………………………………………………. 2.2.1. Các trƣờng hợp công nhận sự thỏa thuận của các đƣơng 36 sự…. 2.2.2. Các trƣờng hợp đình chỉ giải quyết vụ án…………………. 37 2.2.3. Các trƣờng hợp xét xử…………………………………….. 38 2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản của TAND quận Hai Bà Trƣng………………. 41 2.3.1. Về chủ thể…………………………………………............. 41 2.3.2. Về đối tƣợng ……………………………………………… 43
  7. 2.3.3. Về hình thức………………………………………….……. 48 2.3.4. Về lãi suất…………………………………………………. 52 2.3.5. Về hợp đồng vay có các biện pháp bảo đảm………………. 57 2.3.6. Xác định trách nhiệm liên đới của vợ chồng đối với hợp đồng vay tài sản…………………………………………. 61 2.3.7. Sự biến tƣớng của hợp đồng vay tài sản. …………………. 62 2.4. Một số hạn chế trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản của TAND quận Hai Bà Trƣng và nguyên nhân…... 64 2.4.1. Một số hạn chế trong thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản của TAND quận Hai Bà Trƣng………… 64 2.4.2. Nguyên nhân………………………………………............. 65 Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về 68 hợp đồng vay tài sản…………………………..................................... 3.1. Về đối tƣợng………………………………………………… 69 3.2. Về hình thức…………………………………………………. 70 3.3. Về lãi suất…………………………………………………… 70 3.4. Về bên vay là hộ gia đình…………………………………… 72 KẾT LUẬN…………………………………………………………. 74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………….. 75
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Trong thời kỳ đổi mới hiện nay, việc xây dựng Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo định hƣớng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân là một trong những nhiệm vụ lớn của Đảng và Nhà nƣớc ta. Trong Nhà nƣớc pháp quyền, tƣ pháp có vai trò đặc biệt quan trọng. Hoạt động của Tòa án đƣợc xác định là trung tâm có vai trò quan trọng trong hệ thống cơ quan tƣ pháp và là cơ quan duy nhất nhân danh Nhà nƣớc tiến hành các hoạt động xét xử các loại án nói chung và án dân sự nói riêng. Hoạt động xét xử trong những năm gần đây cho thấy các vụ án dân sự ngày càng tăng về số lƣợng và tính chất ngày càng phức tạp, trong đó có các loại án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản. Quan hệ vay tài sản là một loại quan hệ dân sự diễn ra phổ biến trong đời sống xã hội. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, Nhà nƣớc cho phép các cá nhân, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đƣợc tự do, sản xuất, kinh doanh theo quy định pháp luật và không bị hạn chế về vốn, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, việc huy động vốn trong kinh doanh đã trở nên hết sức sôi động. Việc vay vốn diễn ra giữa cá nhân với cá nhân, giữa cá nhân với tổ chức và đặc biệt là giữa cá nhân, tổ chức với các tổ chức tín dụng, Ngân hàng đang là một loại án diễn ra phổ biến hiện nay trong tổng số các vụ án dân sự mà Tòa án thụ lý, giải quyết. Những tranh chấp về lãi suất, phƣơng thức thanh toán diễn ra theo sự tăng lên về số lƣợng và giá trị của các hợp đồng vay ngày càng lớn. Hiện nay, việc giải quyết các tranh chấp về dân sự của Tòa án đã góp phần quan trọng trong việc giải quyết đƣợc những mâu thuẫn trong các quan hệ dân sự. Hầu hết các bản án, quyết định của Tòa án đƣợc ban hành đúng pháp luật, thấu 1
  9. tình, đạt lý và có tính giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật trong nhân dân. Điều này đã góp phần quan trọng vào việc giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ lợi ích Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân và các tổ chức. Là một trong những Tòa án lớn, có số lƣợng án nhiều nhất trong hệ thống Tòa án thủ đô, số lƣợng vụ án về tranh chấp hợp đồng vay tài sản ở TAND quận Hai Bà Trƣng trong những năm qua có xu hƣớng ngày càng tăng. Mỗi vụ án có nội dung đa dạng và tính phức tạp cũng khác nhau nên việc giải quyết loại án này gặp không ít khó khăn, trong nhận thức vận dụng pháp luật cũng nhƣ những khó khăn từ khách quan mang lại. Tuy nhiên, quá trình giải quyết TAND quận Hai Bà Trƣng đã đạt đƣợc những kết quả nhất định, góp phần vào việc giải quyết số lƣợng án và nâng cao tỷ lệ giải quyết của đơn vị và của toàn ngành. Thông qua việc giải quyết vụ án đã góp phần giải quyết các mâu thuẫn trong quan hệ dân sự, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đƣơng sự, giữ gìn kỷ cƣơng pháp luật, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng. Đồng thời, thông qua việc giải quyết án, ngoài việc đấu tranh với các hành vi trái pháp luật nảy sinh trong lĩnh vực dân sự vay tài sản, còn phổ biến, tuyên truyền giáo dục ý thức pháp luật cho nhân dân. Ngoài ra, qua thực tiễn giải quyết án vay tài sản sẽ phát hiện ra những thiếu sót trong pháp luật để có những đề xuất sửa đổi, bổ sung pháp luật cho phù hợp với những đòi hỏi của thực tiễn trong từng giai đoạn cụ thể. Bên cạnh những mặt đã đạt đƣợc trong quá trình giải quyết các tranh chấp dân sự vẫn còn những thiếu sót nhƣ có những vụ án còn để tồn đọng, kéo dài, vi phạm thời hạn tố tụng, có những vụ án còn bị sửa, hủy, đặc biệt có những vụ án bị hủy nhiều lần, kéo dài nhiều năm gây ảnh hƣởng đến quyền lợi của các bên đƣơng sự. Đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến tình 2
  10. trạng bức xúc, khiếu nại vƣợt cấp trong nhân dân. Tồn tại trên ảnh hƣởng tới quá trình xây dựng nhà nƣớc pháp quyền, xây dựng nền tƣ pháp vững mạnh, trong sạch. Do vậy, với mong muốn nghiên cứu và phân tích những tồn tại để đƣa ra những giải pháp khắc phục nhằm góp phần giải quyết các tranh chấp về hợp đồng vay tài sản ở TAND quận Hai Bà Trƣng nói riêng và ngành TAND nói chung trong thời gian gần, tác giả đã chọn đề tài "Hợp đồng vay tài sản qua thực tiễn giải quyết tranh chấp tại Tòa án nhân dân quận Hai Bà Trưng" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Giải quyết các vụ án dân sự nói chung và giải quyết án về hợp đồng vay tài sản nói riêng đã đƣợc các nhà khoa học pháp lý và nhất là những ngƣời trực tiếp làm công tác xét xử của ngành Tòa án quan tâm nghiên cứu. Đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đề cập đến một số khía cạnh về những vấn đề liên quan đến đề tài. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu sau: “Hợp đồng vay tài sản trong Luật Dân sự Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật học, của Bùi Kim Hiếu, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, năm 2007; “Hợp đồng vay tài sản theo qui định của pháp luật dân sự Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ Luật học, của Nguyễn Hƣơng Lan, Khoa luật Trƣờng Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2012; Với đề tài này, tác giả đã nghiên cứu các quy định của pháp luật dân sự về hợp đồng vay tài sản, trong đó đi sâu nghiên cứu vấn đề lý luận và nội dung các quy định pháp luật, qua đó chỉ ra các bất cập và đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật. Hay nhƣ, một số giáo trình, sách khoa học nhƣ "Bình luận khoa học một số vấn đề cơ bản của Luật Dân sự", của TS. Nguyễn Ngọc Điện, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh, 2001; "Giáo trình Luật Dân sự", Tập 2, của Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân, 2006. Ngoài ra, phải kể đến một số bài báo trên các tạp chí chuyên 3
  11. nghành nhƣ bài viết “Một số vấn đề bảo lãnh trong hợp đồng vay tài sản”, của Dƣơng Quốc Thành, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 12/2004; "Cần sửa đổi, bổ sung một số điều về hợp đồng vay tài sản", của Nguyễn Minh Oanh, Tạp chí Luật học, số 11/2003;"Một số vướng mắc trong việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản liên quan đến trả lãi và lãi suất", của Trần Văn Biên, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 11/2001; "Hậu quả pháp lý của hợp đồng vay tài sản bị vô hiệu một phần", của Thanh Thủy, Tòa Dân sự Tòa án nhân dân tối cao (21/12/2004); “Một số ý kiến góp ý cho các quy định của Dự thảo Bộ luật Dân sự (sửa đổi) về hợp đồng vay tài sản", của Trần Văn Biên - Viện Nhà nƣớc và pháp luật, 26/12/2008; " Về chế định hợp đồng vay tài sản", của Trần Văn Biên, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 9/2004. “Có thỏa thuận phạt nhiều lần về một vi phạm, thỏa thuận lãi chồng lãi trong hợp đồng vay tài sản, hợp đồng tín dụng không?”, của Tƣởng Duy Lƣợng, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 24/2013 và số 1/2014; “Vướng mắc trong việc giải quyết yêu cầu trả tiền lãi trên số tiền chậm thanh toán trong hợp đồng dân sự và thương mại ở Việt Nam”, Nguyễn Thanh Tùng, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 21/2013; “Vướng mắc trong áp dụng pháp luật về lãi suất trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng vay tiền”, Đoàn Đức Lƣơng, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 20/2013; “Những bất cập trong quy định của pháp luật về quy trình, thủ tục giao kết hợp đồng điện tử và một số giải pháp đề xuất”, Đặng An Thanh, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 7/2014. Qua nghiên cứu những công trình nghiên cứu nêu trên cho thấy, các tác giả chủ yếu khai thác một số khía cạnh pháp lý của hợp đồng vay tài sản. Chƣa có một công trình nào nghiên cứu một cách hệ thống, đầy đủ trong việc giải quyết hợp đồng vay tài sản trên một địa bàn cụ thể. Việc làm rõ vấn đề giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản tại một địa bàn cụ thể cần phải đƣợc xác định và nghiên cứu để làm nổi bật những đặc thù trong quan hệ vay 4
  12. tài sản tại một địa bàn lớn của thành phố Hà Nội nhƣ quận Hai Bà Trƣng là cần thiết. Vì đây là một trong những quận nội thành có dân số đông nhất, có nhiều các doanh nghiệp, trung tâm dịch vụ thƣơng mại lớn, nhiều hộ làm ăn cá thể, tiểu thƣơng phát triển mạnh … Cùng với sự tăng trƣởng về các sản phẩm do lao động, sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quận cũng phát triển, nhu cầu về vốn tăng cao, vì vậy quan hệ vay tài sản cũng không ngừng gia tăng về số lƣợng, giá trị cũng nhƣ tính phức tạp. Nhận thức đƣợc tính phức tạp của quan hệ vay tài sản nói chung và việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản của TAND quận Hai Bà Trƣng nói riêng nên việc nghiên cứu đề tài này là hết sức quan trọng và cần thiết. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận, nội dung các quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản và việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản tại TAND quận Hai Bà Trƣng. Nguyên nhân và những bất cập trong việc giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng xét xử và góp phần giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản tại Tòa án ngày một tốt hơn. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn xem xét, nghiên cứu về hợp đồng vay tài sản và việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản của TAND quận Hai Bà Trƣng trong 05 năm gần đây, trong đó đi sâu phân tích nguyên nhân của những tồn tại và đƣa ra giải pháp khắc phục. 4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Mục đích của luận văn: Mục đích của việc nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn của chế định hợp đồng vay tài sản, đƣa ra những kiến nghị có tính ứng dụng cao trong hoạt động xét xử của Tòa án, góp phần nâng cao chất lƣợng xét xử liên quan đến tranh chấp hợp đồng 5
  13. vay tài sản trên địa bàn quận Hai Bà Trƣng nói riêng và cả nƣớc nói chung. Nhiệm vụ của luận văn: Để thực hiện đƣợc mục đích trên luận văn có nhiệm vụ cụ thể sau đây: + Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý của chế định hợp đồng vay tài sản theo quy định pháp luật hiện hành của Việt Nam. + Nghiên cứu tranh chấp thực tế đã phát sinh qua thực tiễn giải quyết của TAND quận Hai Bà Trƣng để làm rõ những điểm còn bất cập của pháp luật Việt Nam trong việc điều chỉnh hợp đồng vay tài sản hiện nay. + Đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật hợp đồng vay tài sản. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu đề tài Cơ sở lý luận: Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nƣớc và pháp luật, trong đó có vấn đề giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản. Phương pháp nghiên cứu: Để có đƣợc kết quả trình bày trong luận văn, tác giả đã sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và phƣơng pháp duy vật lịch sử; phƣơng pháp lịch sử và logic; phƣơng pháp kết hợp lý luận và thực tiễn; phƣơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, điều tra, khảo sát. 6. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn Luận văn làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn trong giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản, làm rõ những đặc thù của loại án này tại TAND quận Hai Bà Trƣng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng, chỉ ra những bất cập trong hoạt động giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản ở TAND quận Hai Bà Trƣng và đề ra các giải pháp có tính khả thi nhằm đảm bảo cho hoạt động giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản ở TAND quận Hai Bà Trƣng ngày càng 6
  14. hiệu quả, đáp ứng đƣợc công cuộc cải cách tƣ pháp. Đề xuất phƣơng hƣớng hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản đồng thời là cơ sở sửa đổi, bổ sung chế định pháp luật dân sự theo Bộ luật dân sự năm 2005, góp phần nâng cao chất lƣợng xét xử nói chung trong việc giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt khoa học, luận văn có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy khoa học pháp lý nói chung và đào tạo chức danh tƣ pháp nói riêng. Về mặt thực tiễn, kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần phục vụ yêu cầu thực tiễn của việc không ngừng nâng cao chất lƣợng xét xử của TAND trong công cuộc cải cách tƣ pháp hiện nay, đặc biệt trong việc giải quyết các tranh chấp về hợp đồng vay tài sản tại TAND quận Hai Bà Trƣng. Mặt khác, nội dung luận văn có thể góp phần xây dựng kỹ năng nghề nghiệp của ngƣời Thẩm phán trong việc nghiên cứu, giải quyết các loại án dân sự trong đó có án kiện về tranh chấp hợp đồng vay tài sản. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Khái niệm chung về hợp đồng vay tài sản và sơ lƣợc một số nét về Quận Hai Bà Trƣng – thành phố Hà Nội. Chƣơng 2: Thực tiễn giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản của TAND quận Hai Bà Trƣng Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện những quy định pháp luật về hợp đồng vay tài sản 7
  15. CHƢƠNG 1: KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN VÀ SƠ LƢỢC MỘT SỐ NÉT VỀ QUẬN HAI BÀ TRƢNG - THÀNH PHỐ HÀ NỘI 1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng vay tài sản. Dƣới góc độ xã hội, theo định nghĩa của Từ điển Tiếng Việt, từ “vay” đƣợc hiểu là “ nhận tiền hay vật gì của ngƣời khác để chi dùng trƣớc với điều kiện sẽ trả tƣơng đƣơng hoặc có thêm phần lãi”[17]. Nhƣ vậy, dƣới góc độ là quan hệ xã hội, quan hệ vay tài sản phải có ít nhất hai chủ thể tham gia, đƣợc xác lập trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên, đối tƣợng của quan hệ là tiền hoặc vật bất kỳ. Qua tiến trình phát triển của xã hội đã chứng minh sự vận động và phát triển của quan hệ vay tài sản luôn chịu sự tác động và chi phối bởi các hình thái kinh tế - xã hội. Ở hình thái kinh tế - xã hội chiếm hữu nô lệ và hình thái kinh tế - xã hội phong kiến, quan hệ vay tài sản tồn tại dƣới hình thức cho vay nặng lãi. Đây là thời kỳ nền kinh tế kém phát triển, phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên, tác động tới sự phân chia giai cấp. Các chủ thể tham gia quan hệ chủ yếu hai tầng lớp giai cấp thống trị - ngƣời cho vay và giai cấp bị trị - ngƣời vay. Dƣới thời này, quan hệ tài sản không còn đƣợc xác lập trên cơ sở sự thỏa thuận. Ngƣời vay bị phụ thuộc hoàn toàn vào ý chí và các điều kiện của ngƣời cho vay. Dƣới hình thái kinh tế xã hội tƣ bản chủ nghĩa, do sự phát triển của nền công nghiệp với nhu cầu số lƣợng vốn lớn nên quan hệ vay tài sản với mức lãi suất cao bị đẩy lùi và đƣợc thay thế bởi quan hệ vay tài sản với lãi suất thấp. Tuy nhiên, việc cho vay nặng lãi không bị thủ tiêu hoàn toàn, nó vẫn tồn tại bởi ngƣời đi vay không vì mục đích sản xuất, kinh doanh, mà nhằm 8
  16. đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Nền kinh tế thị trƣờng, bị tác động bởi quy luật tiền tệ. Tình trạng thừa hoặc thiếu nguồn vốn vẫn tồn tại, vấn đề đặt ra lúc này là việc điều chỉnh nhu cầu giao lƣu vốn để bảo đảm cho sự phát triển kinh tế theo định hƣớng của Nhà nƣớc. Từ khi xã hội phân chia giai cấp, Nhà nƣớc xuất hiện điều chỉnh các quan hệ xã hội theo ý chí của giai cấp thống trị. Xuất phát từ tính chất phổ biến và phức tạp của quan hệ vay tài sản nên Nhà nƣớc đã tác động và điều chỉnh quan hệ này bằng các quy định pháp luật. Từ đó quan hệ vay tài sản không chỉ là quan hệ xã hội mà đƣợc nâng lên thành quan hệ pháp luật và chế định hợp đồng vay tài sản ra đời. Từ thời La Mã cổ đại, hợp đồng vay tài sản đã trở thành một trong những hợp đồng thông dụng nhất của pháp luật về hợp đồng. Ở pháp luật các nƣớc trên thế giới cũng rất chú trọng tới việc điều chỉnh quan hệ pháp luật này. Bộ luật Dân sự Pháp, Bộ luật Dân sự và Thƣơng mại Thái Lan quy định hợp đồng vay tài sản trong một thiên – Thiên: Vay mƣợn. Dƣới góc độ pháp luật, khái niệm hợp đồng vay tài sản đƣợc nhìn ở nhiều phƣơng diện khác nhau. Về phƣơng diện khách quan, hợp đồng vay tài sản đƣợc hiểu là tập hợp các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ vay tài sản phát sinh giữa các chủ thể với nhau trong giao dịch dân sự. Về phƣơng diện chủ quan, hợp đồng vay tài sản là một giao dịch dân sự mà trong đó các bên tự trao đổi ý chí với nhau nhằm đi đến sự thỏa thuận để cùng nhau làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ dân sự nhất định. C.Mác đã nói: “Tự nó, hàng hóa không thể đi đến thị trƣờng và trao đổi với nhau đƣợc. Muốn cho những vật đó trao đổi với nhau thì những ngƣời giữ chúng phải đối xử với nhau nhƣ những ngƣời mà ý chí nằm trong các vật đó” [1]. Chính vì quan hệ vay tài sản đƣợc hình thành từ những hành vi có ý 9
  17. chí của các chủ thể, cho nên yếu tố thỏa thuận thông qua việc bày tỏ và thống nhất ý chí giữa các bên là nền tảng đầu tiên hình thành nên một quan hệ hợp đồng dân sự. Vì vậy để hiểu đƣợc bản chất của hợp đồng vay tài sản cần nghiên cứu khái niệm hợp đồng vay tài sản ở phƣơng diện chủ quan. Hợp đồng vay tài sản trƣớc hết là một giao dịch dân sự, vì vậy khi giao kết bất cứ một hợp đồng dân sự nào, các bên đều phải tuân thủ nguyên tắc cơ bản của quan hệ dân sự, đó là nguyên tắc “tự nguyện cam kết, thỏa thuận" (Điều 4 Bộ luật Dân sự năm 2005) và tuân thủ các điều kiện có hiệu lực của một giao dịch dân sự nói chung đƣợc quy định tại Điều 122 BLDS năm 2005. Xuất phát từ nguyên tắc này mà khái niệm hợp đồng vay tài sản đƣợc hình thành trên cơ sở của “sự thỏa thuận”. Thỏa thuận ở đây là sự thỏa thuận giữa các chủ thể trong hợp đồng, đó là bên vay và bên cho vay. Hợp đồng có đƣợc xác lập hay không là do sự thỏa thuận giữa các bên, tức phải có sự thống nhất ý chí giữa các bên trong việc làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ nhất định. Bởi vì ý chí là khả năng tự xác định mục đích cho hành động và hƣớng hoạt động của mình tới việc đạt đƣợc mục đích đó. Tuy nhiên, sự thỏa thuận phải nằm trong hành lang quy định của pháp luật và chuẩn mực xã hội. Nội dung của sự thỏa thuận không đƣợc trái pháp luật và đạo đức xã hội. Ngoài ra, sự thỏa thuận còn phải đƣợc hình thành trên cơ sở của sự tự nguyện. Nếu một trong các bên bị lừa dối, đe dọa, ép buộc khi giao kết hợp đồng thì hợp đồng đó sẽ không đƣợc Nhà nƣớc công nhận và bảo hộ, giao dịch đó sẽ vô hiệu. Nhƣ vậy, hợp đồng vay tài sản trƣớc tiên phải sự thống nhất giữa ý chí và sự thể hiện ý chí của các chủ thể tham gia quan hệ. Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hợp đồng vay tài sản đƣợc quy định tại Điều 471 Bộ luật Dân sự năm 2005: “Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên vay tài sản cùng loại theo đúng số lƣợng, 10
  18. chất lƣợng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định”[5]. Vậy, có thể định nghĩa về hợp đồng vay tài sản nhƣ sau: Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay chuyển giao cho bên vay tài sản và quyền sở hữu đối với tài sản vay; khi đến hạn, bên vay có nghĩa vụ thanh toán cho bên cho vay khoản tiền hoặc vật cùng loại đã vay đúng số lượng, chất lượng và lãi suất tương ứng với thời hạn vay theo thoả thuận. 1.1.2. Đặc điểm của hợp đồng vay tài sản Hợp đồng vay tài sản là một dạng của hợp đồng dân sự, do vậy bên cạnh những đặc điểm chung của hợp đồng dân sự thì hợp đồng vay tài sản cũng có những đặc điểm riêng của nó. Nghiên cứu đặc điểm riêng của hợp đồng vay tài sản giúp ta phân biệt hợp đồng vay tài sản với các loại hợp đồng dân sự khác. Thứ nhất, hợp đồng vay tài sản là một hợp đồng ƣng thuận. Dựa vào thời điểm phát sinh hiệu lực, thì hợp đồng dân sự đƣợc phân thành hai loại: hợp đồng ƣng thuận và hợp đồng thực tế. Hợp đồng ƣng thuận là những hợp đồng mà theo quy định của pháp luật, quyền và nghĩa vụ của các bên phát sinh ngay sau khi các bên đã thoả thuận xong nội dung cơ bản của hợp đồng; còn hợp đồng thực tế là những hợp đồng mà sau khi thoả thuận, hiệu lực của nó chỉ phát sinh tại thời điểm khi các bên đã chuyển giao cho nhau đối tƣợng của hợp đồng. Việc xác định quyền và nghĩa vụ dân sự đối với nhau giữa các chủ thể trong hợp đồng vay tài sản phải đƣợc bắt đầu từ khi hợp đồng có hiệu lực. Theo Điều 405 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định: "Hợp đồng đƣợc giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trƣờng hợp có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác" [5]. Nhƣ vậy từ thời điểm hợp đồng giao kết đã phát sinh hiệu lực của hợp đồng vay tài sản, và từ thời điểm này nếu 11
  19. bên cho vay không thực hiện nghĩa vụ giao tiền hoặc vật cùng loại thì bên vay có quyền kiện dƣới góc độ là vi phạm nghĩa vụ đƣợc cam kết trong hợp đồng vay tài sản. Do vậy, hợp đồng vay tài sản là hợp đồng ƣng thuận. Thứ hai, hợp đồng vay tài sản là một hợp đồng đơn vụ. Dựa vào mối liên hệ về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hợp đồng mà hợp đồng đƣợc chia thành hai loại là hợp đồng song vụ và hợp đồng đơn vụ. Theo quy định tại khoản 1 Điều 406 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì: "Hợp đồng song vụ là hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau"[5]. Nghĩa là trong quan hệ này mỗi bên đều có quyền và đồng thời có nghĩa vụ đối với bên còn lại. Còn theo quy định tại khoản 2 Điều 406 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì: "Hợp đồng đơn vụ là hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ"[5]. Tức là trong quan hệ này một bên chỉ có quyền mà không có nghĩa vụ và một bên có nghĩa vụ mà không có quyền. Trong quan hệ này, một bên chỉ có quyền mà không có nghĩa vụ, còn bên có nghĩa vụ mà không có quyền. Có ý kiến cho rằng, nếu dựa vào mối quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên vay thì hợp đồng vay là hợp đồng song vụ, quyền của bên vay tƣơng ứng với nghĩa vụ của bên cho vay và ngƣợc lại, hoặc có thể là đơn vụ khi một bên trong hợp đồng chỉ có nghĩa vụ mà không có quyền với bên kia. Có những hợp đồng mà thực chất hai bên đều phải thực hiện cho nhau một lợi ích vật chất nhƣng vẫn đƣợc coi là hợp đồng đơn vụ. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng nhƣ thế [18]. Xét về nguyên tắc, hợp đồng vay tài sản là đơn vụ đối với những trƣờng hợp vay không lãi suất, bên cho vay có quyền yêu cầu bên vay hoàn trả vật cùng loại tƣơng ứng với số lƣợng, chất lƣợng của tài sản vay. Bên vay không có quyền đối với bên cho vay. Tuy nhiên, đối với hợp đông vay có lãi suất thì bên cho vay có nghĩa vụ chuyển tiền đúng hạn, nếu vi phạm thì phải chịu trách nhiệm dân sự. 12
  20. Thứ ba, hợp đồng vay tài sản là một hợp đồng có đền bù hoặc không có đền bù. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng có tính đền bù khi mà một bên sau khi đã thực hiện cho bên kia một lợi ích sẽ nhận lại một lợi ích tƣơng ứng. Đây là một dạng thƣờng thấy trong các hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi các tổ chức tín dụng cho vay tiền đều có quy định mức lãi suất tƣơng ứng tùy thuộc vào từng thời điểm, tính chất và đặc điểm của hợp đồng vay tài sản. Hoặc trong trƣờng hợp bên này cho bên kia vay và có thỏa thuận là vay có lãi thì tới thời hạn trả nợ bên vay không những trả nợ gốc mà còn trả số tiền lãi mà các bên đã thỏa thuận nhƣng phải phù hợp với quy định của pháp luật. Hợp đồng vay tài sản là hợp đồng không có tính đền bù thể hiện trong tất cả các hợp đồng vay không trả lãi. Khi đến hạn trả nợ, bên vay chỉ có nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ một lƣợng tài sản cùng loại, cùng giá trị cho bên cho vay, mà không trả thêm bất kỳ một khoản lợi ích vật chất nào khác, hay một giá trị tài sản nào khác. Loại hợp đồng này thƣờng xuất phát từ tinh thần tƣơng trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể có quen biết lẫn nhau nhƣ gia đình, bạn bè, hàng xóm láng giềng … nhằm khắc phục những khó khăn tạm thời của đời sống hoặc giúp đỡ nhau phát triển sản xuất kinh doanh. Thứ tư, hợp đồng vay tài sản có hiệu lực chuyển quyền sở hữu Đây là dấu hiệu để phân biệt hợp đồng vay tài sản với các hợp đồng dân sự thông dụng khác nhƣ: hợp đồng mƣợn tài sản, hợp đồng thuê tài sản. Vì trong hai hợp đồng này, ngƣời mƣợn và ngƣời thuê tài sản không trở thành chủ sở hữu tài sản mƣợn và thuê, mà chỉ có quyền chiếm hữu, sử dụng tài sản đã mƣợn, thuê trong một thời gian nhất định do hai bên thoả thuận. Khi hết hạn, bên mƣợn, bên thuê phải trả đúng tài sản đã mƣợn, thuê cho bên cho mƣợn, bên cho thuê tài sản. Còn trong hợp đồng vay tài sản, "bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó" (Điều 472 Bộ 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2