intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, từ thực tiễn tỉnh Hải Dương

Chia sẻ: Cỏ Xanh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức; phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dương; đưa ra đề xuất nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức; nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát tài sản thu nhập của cán bộ, công chức.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, từ thực tiễn tỉnh Hải Dương

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ VĂN HƢỞNG KIÓM SO¸T TµI S¶N, THU NHËP CñA C¸N Bé, C¤NG CHøC, Tõ THùC TIÔN TØNH H¶I D¦¥NG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT VŨ VĂN HƢỞNG KIÓM SO¸T TµI S¶N, THU NHËP CñA C¸N Bé, C¤NG CHøC, Tõ THùC TIÔN TØNH H¶I D¦¥NG Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và luật hành chính Mã số: 8380101.02 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS PHẠM HỒNG THÁI HÀ NỘI - 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, số liệu và trích dẫn trong luận văn này được lấy từ nguồn hợp lệ, chính xác và có độ tin cậy. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học cũng như đã hoàn thành tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Vũ Văn Hƣởng
  4. LỜI CẢM ƠN Em xin trân trọng cảm ơn sâu sắc Giáo sƣ, Tiến sĩ Phạm Hồng Thái, đã đồng hành và hƣớng dẫn em tận tình để em hoàn thành luận văn này. Em cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội đã luôn hỗ trợ, giúp đỡ để em sớm hoàn thành bản luận văn này. Em cũng chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ em để em hoàn thành luận văn này. NGƢỜI CAM ĐOAN Vũ Văn Hƣởng
  5. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC ......................... 7 1.1. Khái niệm, vai trò của kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............................................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm kiểm soát thu nhập của cán bộ, công chức ......................... 7 1.1.2. Vai trò của kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ......... 11 1.2. Nội dung pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ........................................................................................... 15 1.2.1. Pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ....... 15 1.2.2. Mô hình cơ quan kiểm soát kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ..................................................................................... 18 1.2.3. Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức .............................................. 20 1.2.4. Kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............................... 22 1.2.5. Xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............................ 26 1.2.6. Công bố thông tin về tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức .......... 28 1.2.7. Kiểm soát hành vi rửa tiền và các hành vi khác nhằm che giấu hoặc hợp pháp hoá tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............. 29 1.2.8. Xử lý vi phạm trong kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ........................................................................................... 30 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............................................................. 31 1.3.1. Yếu tố chủ quan.................................................................................. 31 1.3.2. Yếu tố khách quan .............................................................................. 33
  6. 1.4. Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức của một số quốc gia trên thế giới, giá trị tham khảo ........................................ 33 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG ........................................... 38 2.1. Thực trạng pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức..................................................................................... 38 2.1.1. Khái quát chung về các quy định của pháp luật hiện hành về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ..................................... 38 2.1.2. Các quy định của pháp luật về cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............................................................... 40 2.1.3. Các quy định của pháp luật về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ....... 42 2.1.4. Các quy định của pháp luật về kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ..................................................................................... 48 2.1.5. Các quy định về xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ....... 54 2.1.6. Các quy định về công bố thông tin về tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ..................................................................................... 56 2.1.7. Các quy định về kiểm soát hành vi rửa tiền và các hành vi khác nhằm che giấu hoặc hợp pháp hoá tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ........................................................................................... 57 2.1.8. Các quy định về xử lý vi phạm trong kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............................................................................... 58 2.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ........................................................................................ 60 2.2.1. Đánh giá chung về thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ................................................................................... 60
  7. 2.2.2. Nguyên nhân của những vƣớng mắc trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............................................. 64 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 69 CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƢƠNG ................................................................. 71 3.1. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ....................... 71 3.1.1. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức ..................................................................................... 71 3.1.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............................................................... 73 3.1.3. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............................................................... 75 3.1.4. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về công bố thông tin tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức .................................................. 76 3.1.5. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về kiểm soát hành vi rửa tiền và các hành vi khác nhằm che giấu hoặc hợp pháp hoá tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức .................................................. 77 3.1.6. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm trong kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ............................ 78 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng .................................................. 85 3.2.1. Nâng cao năng lực, hiệu quả làm việc của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng .... 85
  8. 3.2.2. Hoàn thiện cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật, kênh thông tin trong công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ...................................................................... 86 3.2.3. Nâng cao ý thức pháp luật, tính tự giác của các cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ............................................................... 87 3.2.4. Tạo điều kiện tối đa để quần chúng nhân dân tham gia kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng ....... 88 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................. 90 KẾT LUẬN .................................................................................................... 92 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 95
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức là một trong những biện pháp hiệu quả nhằm phòng ngừa tham nhũng. Hệ thống các quy định pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức của Việt Nam ngày càng hoàn thiện. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trong công tác xây dựng pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức của Việt Nam, từ thực tiễn áp dụng cho thấy pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức vẫn còn bộc lộ những hạn chế sau đây: Cho đến nay Việt Nam chƣa có một cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức thống nhất. Hiện nay, mỗi hệ thống cơ quan (cơ quan lập pháp, cơ quan hành pháp, toà án, viện kiểm sát, kiểm soát nhà nƣớc) đều tự kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức thuộc hệ thống cơ quan mình. Trong hệ thống cơ quan hành pháp, cơ quan thanh tra có nhiệm vụ kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức thuộc hệ thống cơ quan hành pháp nhƣng không phải tất cả các cán bộ, công chức thuộc hệ thống cơ quan hành pháp đều thuộc thẩm quyền kiểm soát về tài sản, thu nhập của cơ quan thanh tra. Tiếp đến, các quy định trực tiếp về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức cũng còn nhiều vƣớng mắc, chung chung, còn nhiều điểm thiếu thống nhất. Ví dụ, các quy định về xử lý quà biếu, quà tặng vẫn còn chung chung. Các quy định về xử lý hành vi vi phạm trong kiểm soát tài sản, thu nhập của các bộ, công chức chƣa cụ thể nên khó áp dụng trên thực tiễn. Hiện nay, pháp luật vẫn còn khoảng trống khi chƣa quy định cán bộ, công chức phải kê khai tài sản, thu nhập khi nghỉ hƣu hoặc thôi giữ chức vụ, quyền hạn. Thực trạng này đƣợc thể hiện rất rõ trong thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ở các 1
  10. địa phƣơng, trong đó có Hải Dƣơng. Thực tiễn ở các địa phƣơng trong đó có địa bàn tỉnh Hải Dƣơng cho thấy bên cạnh những vƣớng mắc, hạn chế của quy định của pháp luật thì năng lực của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, cơ sở vật chất kỹ thuật, ý thức của cán bộ, công chức và quần chúng nhân dân cũng có ảnh hƣởng không nhỏ đến hiệu quả của công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ở địa phƣơng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức ở địa phƣơng, pháp luật cần phải tiếp tục hoàn thiện. Đồng thời, cần tiếp tục nâng cao năng lực của cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, cơ sở vật chất kỹ thuật, ý thức của cán bộ, công chức và quần chúng nhân dân. Những vấn đề này cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu và làm sáng tỏ. Vì vậy, học viên lựa chọn đề tài: “Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, từ thực tiễn tỉnh Hải Dương”. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay, đã có một số công trình khoa học nghiên cứu về kê khai tài sản của cán bộ, công chức dƣới góc độ pháp lý: Đề tài khoa học cấp bộ “Kiểm soát thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn” do Cục Phòng, chống tham nhũng của Thanh tra Chính phủ thực hiện [37]; tài liệu Hội thảo khoa học “Những định hướng lớn sửa đổi, bổ sung toàn diện Luật Phòng chống tham nhũng” do Uỷ ban Tƣ pháp tổ chức năm 2016 [44]; Luận án tiến sĩ luật học “Các tội phạm tham nhũng theo Luật hình sự Việt Nam” đƣợc Trần Văn Đạt bảo vệ thành công năm 2012 tại Viện khoa học Xã hội Việt Nam [11]; Sách “Thuế thu nhập cá nhân trên thế giới và định hướng hoàn thiện ở Việt Nam” của Lê Văn Ái [1]; … Theo đó, các định nghĩa, khái niệm về thu nhập, về tài sản, về ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã đƣợc các tác giả đƣa ra và phân tích khá sâu sắc trên cơ sở nội dung, đặc điểm 2
  11. của từng vấn đề. Qua định nghĩa kiểm soát tài sản, thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn đã đƣợc các tác giả phân tích và qua tổng hợp cho thấy, chúng có một số đặc điểm nhƣ (1) là tập hợp các biện pháp mà nhà nƣớc sử dụng (các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập); (2) nhằm theo dõi về biến động tài sản, thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn; (3) nhằm ngăn chặn việc sử dụng quyền lực công để tƣ lợi [37, tr.106]; mục đích, vai trò của kiểm soát tài sản, thu nhập là nhằm phòng chống tham nhũng, phòng ngừa xung đột lợi ích, tăng cƣờng tính minh bạch và trách nhiệm giải trình, thể hiện quyết tâm chính trị của đảng cầm quyền [37, tr.104]. Tuy nhiên, đến nay chƣa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến định nghĩa, đặc điểm, tính chất, nội dung của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn, tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của ngƣời có chức vụ, quyền hạn ở Việt Nam. Bên cạnh đó, có một số công trình khoa học đã nghiên cứu những khía cạnh nhất định về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. Một số công trình tiêu biểu nhƣ: Bài viết: “Pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn kiến nghị sửa đổi luật phòng, chống tham nhũng” của Hoàng Nam Hải đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 19 năm 2017 [18]. Bài viết: “Về thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi)” của Hoàng Nam Hải đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số (19) năm 2018 [19]. Bài viết: “Quy định về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trong luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi: Các quan điểm khác nhau và giải pháp lựa chọn” của Đỗ Thu Huyền đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số (11) năm 2018 [24]. 3
  12. Bài viết: “Pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trên thế giới và ở Việt Nam hiện nay” của Vũ Công Giao & Đỗ Thu Huyền đăng trên Tạp chí Nhà nƣớc và Pháp luật số (12) năm 2016 [15]. Các nghiên cứu đã công bố này đã giải quyết đƣợc một số vấn đề lý luận và thực tiễn về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức từ thực tiễn tỉnh Hải Dƣơng. Vì vậy, đề tài: “Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, từ thực tiễn tỉnh Hải Dương” vẫn có tính mới và thời sự. 3. Mục đích, nhiệm vụ của luận văn Luận văn có mục đích là nghiên cứu những vấn đề lý luận về pháp luật về kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức; phân tích thực trạng thực hiện pháp luật về kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng; đƣa ra đề xuất nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức; nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về kiểm soát tài sản thu nhập của cán bộ, công chức. Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, về lý luận: luận văn sẽ làm sáng tỏ vai trò của kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; nội dung của pháp luật về kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức; và các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức. Thứ hai, về thực tiễn: luận văn chỉ ra những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những vƣớng mắc, tồn tại trong thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Thứ ba, luận văn đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. 4
  13. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức và thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Phạm vi nghiên cứu: Về không gian: trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Về thời gian: từ năm 2015 cho đến nay. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về phòng chống tham nhũng, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Để thực hiện các nội dung của luận văn, học viên sử dụng các phƣơng pháp nhƣ: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp nghiên cứu thực tế; phƣơng pháp so sánh và các phƣơng pháp khác. 6. Tính mới và những đóng góp của luận văn Luận văn có những điểm mới và đóng góp sau đây: Thứ nhất, trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu của những ngƣời đi trƣớc, học viên đã xây đƣợc một cách có hệ thống nội dung pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức: (1) Mô hình cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; (2) Quy tắc ứng xử của cán bô, công chức (ứng xử với quà biếu, quà tặng; xung đột lợi ích); (3) Kê khai, xác minh tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; (4) Phòng, chống rửa tiền; (5) Xử lý vi phạm pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. Thứ hai, luận văn chỉ ra đƣợc những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó trong thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. 5
  14. Thứ ba, luận văn đƣa ra đƣợc một số giải pháp hoàn thiện pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Những vấn đề lý luận về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức. Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. Chương 3: Giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thực hiện các quy định của pháp luật về kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng. 6
  15. CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT TÀI SẢN, THU NHẬP CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC 1.1. Khái niệm, vai trò của kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức 1.1.1. Khái niệm kiểm soát thu nhập của cán bộ, công chức Tài sản, thu nhập những thuật ngữ đƣợc sử dụng phổ biến, nhƣng tùy theo cách tiếp cận khác nhau,mà có những quan điểm khác nhau. Tài sản là “Các vật có giá trị bằng tiền và là đối tƣợng của quyền tài sản và các lợi ích vật chất khác. Tài sản bao gồm vật có thực, vật đang tồn tại và sẽ có nhƣ hoa lợi, lợi tức, vật sẽ đƣợc chế tạo theo mẫu đã đƣợc thỏa thuận giữa các bên, tiền và các giấy tờ trị giá đƣợc bằng tiền và quyền tài sản” [8, tr. 834]; tài sản “Thuật ngữ chỉ tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của một cá nhân, một đơn vị hoặc nhà nƣớc, có thể dùng đƣợc để trả nợ, sản xuất ra hàng hóa hay tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó” [21, tr. 32]; tài sản đƣợc hiểu là “vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tƣơng lai” (Điều 105 Bộ luật dân sự năm 2015). Từ những quan điểm nêu trên có thể thấy, có hai yếu tố tạo nên tài sản:i) những giá trị vật chất tính đƣợc, quyền tài sản hoặc lợi ích đƣợc hình thành trong tƣơng lai ii) đƣợc kiểm soát bởi cá nhân, tổ chức hợp pháp, trong đó quyền chủ thể đối với tài sản là yếu tố quan trọng nhất tạo nên khái niệm về tài sản. Nhƣ vậy, có thể hiểu: tài sản là những giá trị vật chất – các lợi ích do một thực thể chiếm hữu nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng, kinh doanh. Về thu nhập cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Thu nhập là “... nhận đƣợc tiền nong, của cải từ một hoạt động nào đó để chi dùng cho cuộc sống” 7
  16. [29, tr. 234]; thu nhập là: “khoản của cải thƣờng đƣợc tính thành tiền mà một cá nhân, một doanh nghiệp hoặc một nền kinh tế nhận đƣợc trong một khoảng thời gian nhất định từ công việc, dịch vụ hoặc hoạt động nào đó” [54, tr. 725, 726] Nhƣ vậy, có thể hiểu thu nhập là tất cả các giá trị vật chất mà một chủ thể nhận đƣợc, thu đƣợc trong một một khoảng thời gian nhất định, không phân biệt nguồn phát sinh thu nhập. Giữa tài sản và thu nhập của một chủ thể có mối liên hệ mật thiết, nhƣng không đồng nhất. Thu nhập là giá trị, lợi ích nhận đƣợc do lao động chính đáng mang lại, hoặc đƣợc tặng cho, thừa kế trong một khoảng thời gian nhất định, là nguồn vật chất tạo nên tài sản, ngoài ra tài sản có đƣợc còn có thể do đƣợc tặng cho, đƣợc thừa kế v.v. Đối với cán bộ, công chức, những ngƣời hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc là nguồn thu căn bản, ngoài ra có thể có những nguồn thu hợp pháp khác. Do đó tài sản mà họ có đƣợc về nguyên tắc phải tƣơng xứng với thu nhập hợp pháp của họ. Nhƣ vậy, có thể so sánh giữa tài sản đang có với thu nhập hợp pháp mà một cán bộ, công chức có thể nhận đƣợc trong khoảng thời gian nhất định để tìm ra mối tƣơng đồng giữa tài sản và thu nhập, qua đó thấy đƣợc những tài sản có nguồn gốc từ thu nhập bất hợp pháp (có thể là do tham nhũng mà có) và áp dụng các biên pháp xử lý phù hợp, góp phần phòng ngừa, ngăn chặn và đẩy lùi tham nhũng. Theo Khoản 1 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008: Cán bộ là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. 8
  17. Theo Khoản 3 Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008: Cán bộ xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, đƣợc bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thƣờng trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thƣ, Phó Bí thƣ Đảng ủy, ngƣời đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội. Theo khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ, công chức năm 2008, đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2019: Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tƣơng ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Công chức cấp xã là công dân Việt Nam đƣợc tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc. Theo chủ đề của luận văn, tất cả các đối tƣợng này đều chịu sự kiểm soát tài sản, thu nhập. Theo Từ điển Tiếng Việt, “kiểm soát” là “xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định” [53, tr. 674]. Điều đó có nghĩa việc kiểm soát đƣợc tiến hành dựa trên co sở những chuẩn mực đã đƣợc định trƣớc. Đồng thời căn cứ vào các quy định để xác định các đối tƣợng thuộc phạm vi kiểm soát và chủ động tiến hành theo dõi các hành vi của chủ thể nhằm phát hiện những dấu hiệu vi phạm các quy tắc chung đã thừa nhận. Nếu chủ thể có 9
  18. hành vi vi phạm, gây ảnh hƣởng đến các nguyên tắc kiểm soát đã đặt ra thì tùy từng trƣờng hợp sẽ bị áp dụng các chế tài hình sự, hành chính, kỷ luật, hoặc dân sự để xử lý. Thuật ngữ “kiểm soát” rất gần gũi với “giám sát”. Giám sát đƣợc hiểu là: Sự theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những điều đã quy định [53, tr. 507], hay là: sự theo dõi mang tính chủ động thƣờng xuyên của cơ quan, tổ chức hoặc nhân dân với hoạt động của các đối tƣợng chịu sự giám sát và tác động bằng các biện pháp tích cực để hƣớng các hoạt động đó đi đúng quỹ đạo, quy chế nhằm đạt đƣợc mục đích, hiệu quả đã đƣợc xác định từ trƣớc [52, tr. 292]. Những không đồng nhất giữa “kiểm soát” và “giám sát”, đây là những hiện tƣợng có những khác biệt. Khi giám sát, chủ thể giám sát thƣờng hƣớng các đối tƣợng chịu sự giám sát thực hiện đúng các quy định để đạt đƣợc kết quả. Trong khi đó, kiểm soát không chỉ dừng lại ở việc yêu cầu thực hiện các hệ quả đƣợc mô tả mà còn xem xét hành động dựa trên lẽ phải, sự công bằng và trong trƣờng hợp nhất định sẽ thực hiện mục đích ngăn chặn, loại bỏ những hoạt động sai trái, vi phạm. Mặt khác, giám sát thƣờng chỉ dừng lại ở việc phát hiện các hành vi và khuyến nghị đối tƣợng chịu sự giám sát thực hiện đúng pháp luật, trƣờng hợp có vi phạm nghiêm trọng thì kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý; còn trong kiểm soát, chủ thể thực hiện chức năng kiểm soát sẽ trực tiếp xem xét, áp dụng một số biện pháp ngăn chặn và đƣa ra hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền và đúng quy định của pháp luật. Khái niệm kiểm soát rộng hơn giám sát, bao hàm giám sát. Ngoài giám sát, kiểm soát còn bao hàm cả kiểm tra, thanh tra [34, tr. 290 - 291]. Giám sát, kiểm tra, thanh tra là những phƣơng thức đƣợc sử dụng để kiểm soát. 10
  19. Trên cơ sở những vấn đề nêu trên về tài sản, thu nhập, cán bộ, công chức, về kiểm soát có thể hiểu: Kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức là tổng thể những biện pháp, cách thức mà cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền sử dụng để theo dõi, nhận biết, đánh giá sự biến động, nguồn gốc tài sản, thu nhập của một cán bộ, công chức trong một khoảng thời gian nhát định, qua đó áp dụng hoặc đề nghị áp dụng biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý vi phạm. 1.1.2. Vai trò của kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức Khi hoạt động công vụ, cán bộ, công chức đƣợc giao quyền tƣơng xứng với nhiệm vụ, hay nói cách khác khi thực thi công vụ, công chức có những phƣơng tiện nhất định để thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao. Phƣơng tiện đó chính là các quyền năng mà cán bộ, công chức có đƣợc. Ví dụ, công chức phòng đăng ký kinh doanh có quyền trả lại hồ sơ của ngƣời nộp nếu xét thấy hồ sơ không phù hợp với quy định của pháp luật. Thanh tra văn hoá có quyền lập biên bản đối với cơ sở kinh doanh lắp đặt biển quảng cáo lấn chiếm vỉa hè… Trong nhiều trƣờng hợp, việc thực hiện các quyền đó đƣợc thể hiện bởi các quyết định, hành vi hành chính có tính mệnh lệnh, bắt buộc và cƣỡng chế. Đối tƣợng chịu tác động của quyết định, hành vi hành chính phải phục tùng mệnh lệnh. Với những cán bộ, công chức chí công vô tƣ, thực hiện quyền lực vì kỷ cƣơng, phép nƣớc, tuân thủ và thƣợng tôn pháp luật thì rõ ràng các quyết định hành vi, hành chính nghiêm minh, đúng đắn sẽ góp phần tạo lập và duy trì một nền hành chính công minh bạch, lành mạnh. Một nền hành chính công minh bạch, lành mạnh sẽ góp phần tạo niềm tin cho công chúng, thúc đẩy phát triển kinh tế, lành mạnh hoá và nâng cao đời sống xã hội. Ngƣợc lại, nếu cán bộ, công chức lợi dụng hoặc lạm dụng quyền lực để trục lợi sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến uy tín của nhà nƣớc, làm xói mòn nền hành chính công, làm mất niềm tin của quần chúng nhân dân. Cán bộ, công chức tha hoá sẽ lợi dụng 11
  20. hoặc lạm dụng quyền lực để trục lợi, thu vén cho bản thân và gia đình mà gây thiệt hại cho Nhà nƣớc và xã hội về vật chất và tinh thần. Vì lẽ đó, kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức là một trong những công cụ cần thiết để: kiểm soát xung đột lợi ích của cán bộ, công chức khi thi hành công vụ; bảo đảm tính minh bạch khi thi hành công vụ; tạo niềm tin của nhân dân đối với ngƣời thi hành công vụ; và ngăn ngừa và kiểm soát tham nhũng. Vai trò của kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức đƣợc thể hiện ở những điểm căn bản sau đây: Một là: Kiểm soát xung đột lợi ích khi thi hành công vụ Xung đột lợi ích phát sinh khi lợi ích cá nhân của cán bộ, công chức xung đột với nhiệm vụ thực hiện công vụ [60, tr. xviii]. Về mặt nguyên tắc, cán bộ, công chức không đƣợc có xung đột lợi ích khi thực hiện công vụ. Trong thực thi công vụ, lợi ích của nhà nƣớc (lợi ích công cộng) phải là lợi ích cao nhất mà công chức phải phục vụ. Ví dụ, cán bộ, công chức Lợi ích cá nhân của cán bộ, công chức có thể là lợi ích vật chất nhƣ một khoản tiền, một tài sản mà cán bộ, công chức nhận đƣợc hoặc sẽ nhận đƣợc. Lợi ích cá nhân của cán bộ, công chức cũng có thể là lợi ích phi vật chất, nhƣ việc sắp xếp cho ngƣời thân thích của cán bộ, công chức vào học một trƣờng víp hoặc vào một vị trí công việc “màu mỡ”. Có thể nói rằng những khoản lợi ích vật chất có sức hấp dẫn khó thể cƣỡng lại đƣợc bởi không ít ngƣời. Trong sự so sánh tƣơng quan với mức thu nhập chính của công chức (lƣơng + phụ cấp + thƣởng (nếu có)) với nhu cầu sinh hoạt hàng ngày, không ít ngƣời không tránh khỏi những cám dỗ của vật chất. Trong nhiều trƣờng hợp, do không thắng nổi sức hấp dẫn của vật chất, một số cán bộ, công chức đã đánh đổi uy tín, danh dự của cá nhân cũng nhƣ uy tín của cơ quan, Nhà nƣớc để đạt đƣợc lợi ích vật chất. Trong trƣờng hợp này, thay vì thực hiện nghiêm chỉnh quy định của pháp luật khi thi hành công vụ, cán bộ, công chức đã vi phạm để làm 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2