intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Miễn chấp hành hình phạt theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở các số liệu địa bàn tỉnh Đồng Nai)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

23
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về miễn chấp hành hình phạt dưới góc độ lập pháp hình sự và áp dụng chúng trong thực tiễn, từ đó Luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về miễn chấp hành hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của chế định này trong thực tiễn áp dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Miễn chấp hành hình phạt theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở các số liệu địa bàn tỉnh Đồng Nai)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN THỦY MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM (TRÊN CƠ SỞ CÁC SỐ LIỆU ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH LÊ VĂN CẢM HÀ NỘI - 2013
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Văn Thủy
  3. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ................................................9 1.1 Nhận thức chung về các chế định có liên quan đến việc miễn chấp hành hình phạt ................................................................................................9 1.2 Khái niệm các đặc điểm cơ bản và bản chất pháp lý hình sự của miễn chấp hành hình phạt .....................................................................................14 1.2.1 Khái niệm miễn chấp hành hình phạt ..............................................................14 1.2.2 Các đặc điểm cơ bản và bản chất pháp lý hình sự của miễn chấp hành hình phạt ........................................................................................................17 1.3 Phân biệt chế định miễn chấp hành hình phạt với các chế định pháp lý hình sự khác có liên quan..............................................................................20 1.3.1 Với chế định hoãn chấp hành hình phạt ...........................................................20 1.3.2 Với chế định giảm mức hình phạt tù đã tuyên..................................................22 1.3.3 Với chế định tạm đình chỉ chấp hành hình phạt ...............................................23 1.3.4 Với chế định miễn hình phạt............................................................................24 1.4 Các quy phạm của pháp luật hình sự một số nước trên thế giới về chế định miễn chấp hành hình phạt (Liên bang Nga, Trung Quốc, Nhật Bản và Cộng hòa Liên bang Đức ) ...............................................................25 1.4.1 Quy định trong Bộ luật hình sự Liên bang Nga .............................................25 1.4.2 Quy định trong Bộ luật hình sự Trung Quốc .................................................31 1.4.3 Quy định trong Bộ luật hình sự Nhật Bản .....................................................34 1.4.4 Quy định trong Bộ luật hình sự Cộng hòa Liên bang Đức ............................36
  4. Chương 2: CÁC QUY PHẠM VỀ CHẾ ĐỊNH MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI .........................................40 2.1 Vài nét về sự hình thành và phát triển của chế định miễn chấp hành hình phạt trong pháp luật hình sự thực định Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi thông qua Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành ...............................................................................................40 2.1.1 Giai đoạn từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 cho đến trước pháp điển hóa lần thứ nhất - Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 ........................40 2.1.2 Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1985 cho đến nay .....45 2.2 Các quy phạm của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 hiện hành về chế định miễn chấp hành hình phạt ......................................................47 2.2.1 Miễn toàn bộ hình phạt ..................................................................................47 2.2.2 Miễn chấp hành hình phạt do được đặc xá hoặc đại xá .................................51 2.2.3 Miễn chấp hành hình phạt trong trường hợp hoãn chấp hành hình phạt tù ...53 2.2.4 Miễn chấp hành hình phạt trong trường hợp tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù.....................................................................................................58 2.2.5 Miễn chấp hành hình phạt bổ sung ................................................................61 2.2.6 Miễn chấp hành hình phạt tiền còn lại ...........................................................63 2.3. Thực tiễn áp dụng chế định miễn chấp hành hình phạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ................................................................................................66 2.3.1 Khái quát hoạt động xét xử..............................................................................66 2.3.2 Đánh giá hoạt động xét xử và quyết định hình phạt ......................................68 2.3.3 Đánh giá tình hình áp dụng miễn chấp hành hình phạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.........................................................................................................68 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG CỦA CHẾ ĐỊNH MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT ..................73 3.1 Giải pháp hoàn thiện các quy phạm pháp luật hình sự thực định hiện hành ......................................................................................................73
  5. 3.1.1 Quan điểm chỉ đạo và sự cần thiết phải sửa đổi bổ sung Bộ luật hình sự năm 1999 ........................................................................................................73 3.1.2 Hoàn thiện chế định miễn chấp hành hình phạt .............................................74 3.2 Một số giải pháp khác ..................................................................................83 3.2.1 Tổng kết thực tiễn xét xử hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật hình sự .......83 3.2.2 Giải pháp tham gia của cơ quan tổ chức và gia đình vào việc giám sát quản lý giáo dục người bị kết án ....................................................................87 3.2.3 Giải pháp tăng cường mở rộng hợp tác quốc tế trong tiếp nhận kinh nghiệm lập pháp hình sự về miễn chấp hành hình phạt ..................................90 3.2.4 Giải pháp tăng cường kiểm tra giám sát ...........................................................92 KẾT LUẬN ..............................................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................96
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS Bộ luật hình sự CHHP Chấp hành hình phạt TAND Toà án nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự của Nghành TAND tỉnh Đồng Nai từ năm 2008 đến năm 2012 .....................................................67 Bảng 2.2 Số liệu thống kê xét xử sơ thẩm hình sự và quyết định hình phạt .........68 Bảng 2.3. Số liệu thống kê tình hình áp dụng miễn chấp hành hình phạt cụ thể .......... 70 Bảng 2.4. Tỷ lệ bị cáo được miễn chấp hành hình phạt từ năm 2008 đến 2012........... 71
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nghiên cứu lịch sử lập pháp hình sự của Việt Nam và xem xét hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật về miễn chấp hành hình phạt cũng như tình hình nghiên cứu khoa học pháp lý trong lĩnh vực này hiện nay, tác giả thấy rằng việc đi sâu nghiên cứu đề tài: “Miễn chấp hành hình phạt theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở các số liệu địa bàn tỉnh Đồng Nai)” là đòi hỏi khách quan, cần thiết vì các lý do sau: Miễn chấp hành hình phạt là một trong những chế định quan trọng theo Luật hình sự Việt Nam. Đây chính là cơ sở pháp lý nền tảng mang tính phổ quát chung, liên quan đến nhiều chế định khác mà căn cứ vào những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể các cơ quan tư pháp hình sự tham gia vào quá trình áp dụng trong giai đoạn chấp hành hình phạt. Chấp hành hình phạt là kết quả của sự lên án mang tính cưỡng chế Nhà nước đối với hành vi tiêu cực xâm hại đến các lợi ích được pháp luật hình sự bảo vệ, nhưng tự thân nó miễn chấp hành hình phạt lại thể hiện sự khoan hồng, nhân đạo, mang giá trị nhân văn mà ở đó, nguyên tắc chủ đạo, xuyên suốt trong chính sách hình sự của Nhà nước luôn là sự kết hợp giữa việc trừng trị với khuyến khích người bị kết án quyết tâm tự giáo dục mình mình để nhận lấy sự tha miễn đó. Xuất phát từ vai trò thực tiễn chấp hành hình phạt, tình hình áp dụng pháp luật về miễn chấp hành hình phạt trong thời gian qua cho thấy, một mặt đã bảo đảm được mục đích, ý nghĩa của việc chấp hành hình phạt không chỉ là sự kết hợp giữa các yếu tố trừng trị, cải tạo, giáo dục người phạm tội hướng thiện mà quan trọng hơn với chính sách xã hội phù hợp đã giúp cho người bị kết án sớm thích nghi, tái hòa nhập cộng đồng trong môi trường ổn định, phòng ngừa việc tái phạm, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích Nhà nước, 1
  9. xã hội và công dân. Mặt khác, bên cạnh việc xét xử thì việc miễn chấp hành hình phạt còn là công việc thường xuyên của Tòa án, nên các quy định tại các chế định nà y phải bảo đảm được đầy đủ về bản chất chính trị - pháp lý của Nhà nước, điều kiện kinh tế - xã hội, giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Bởi vì, sau khi bản án và quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án, không còn một hình thức pháp lý nào khác để công dân thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình [22, tr.253]. Do đó, việc tiếp thu, ghi nhận những tiến bộ của nền văn minh nhân loại về quyền con người và bảo vệ chúng ngay cả trong giai đoạn chấp hành hình phạt, nhất là những quyền của nhóm dễ bị tổn thương như trẻ em, người già, người khuyết tật... đó là từng bước nội luật hóa bằng các chính sách hình sự trong việc miễn chấp hành hình phạt mà Nghị quyết số 48/NQ/TW ngày 24/5/2005 của Bộ Chính trị đã xác định, “cần xây dựng, ban hành kịp thời, đồng bộ và tổ chức thực thi các pháp luật, các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên về quyền con người, quyền công dân” [20]. Pháp luật Việt Nam có nhiều quy định điều chỉnh về lĩnh vực này, song các quy định đó đã tồn tại những mâu thuẫn về nội dung, chưa phù hợp với thực tế. Bộ luật hình sự năm 1999 được sửa đổi, bổ sung theo Luật số 37/2009/QH12 ngày 19/6/2009 nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định trong đó, nhà làm luật vẫn chưa đưa ra định nghĩa pháp lý của khái niệm miễn chấp hành hình phạt; hoặc không mở rộng việc miễn hình phạt bổ sung ngoài hai hình phạt cấm cư trú và quản chế; điều kiện áp dụng để miễn chấp hành hình phạt còn thiếu, ít về đối tượng...Những bất cập nà y phần nào đã làm giảm tính tích cực, chủ động trong việc áp dụng, ảnh hưởng đến uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế. Vì vậy, định hướng và hoàn thiện hệ thống pháp luật phát triển theo xu thế chung của thời đại, chính là việc nghiên cứu rà soát pháp luật, chính sách đối 2
  10. chiếu, so sánh với thông lệ quốc tế và các tiêu chuẩn về nhân quyền cũng như mô hình hoạt động ưu việt trên thế giới để tham khảo đánh giá tìm giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam [8, tr.14]; xây dựng lại các quy phạm pháp luật có tính khả thi hơn, minh bạch hơn là yêu cầu cấp thiết được đặt ra trong giai đoạn hiện nay. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật hình sự về miễn chấp hành hình phạt nói chung với mong muốn làm giàu thêm về lý luận và hoạt động thực tiễn áp dụng pháp luật; góp phần vào quá trình xây dựng, hoàn thiện pháp luật hình sự trong thời gian tới. Với nhận thức đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài: “Miễn chấp hành hình phạt theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở các số liệu địa bàn tỉnh Đồng Nai)” làm Luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Đến thời điểm hiện nay, tác giả đã biết đến công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến vấn đề này, ở cấp độ Luận văn thạc sĩ luật học, có đề tài của tác giả Trần Thị Thanh Thúy, Chế định miễn chấp hành hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam, Khoa Luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội, 2012. Bên cạnh đó, về giáo trình, sách chuyên khảo, bình luận khoa học Luật hình sự có các công trình sau: TSKH.PGS Lê Văn Cảm, sách chuyên khảo sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học Luật hình sự (Phần chung), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; TSKH.PGS Lê Văn Cảm, Hệ thống tư pháp hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền, (sách chuyên khảo), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; Giáo trình Luật hình sự Việt Nam, tập thể tác giả do PGS.TS Nguyễn Ngọc Hòa chủ biên, NXB Công an nhân dân, Hà Nội, 2002; TS. Phạm Văn Beo, Luật hình sự Việt Nam, quyển 1 (Phần chung) NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 2009; ThS. Đinh Văn Quế: Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999, Phần chung, NXB Thành phố Hồ Chí Minh, 2000; v.v... 3
  11. Ngoài ra, còn có những bài báo khoa học đề cập đến miễn chấp hành hình phạt của một số tác giả đã công bố như: ThS. Mai Bộ, Miễn chấp hành hình phạt tù, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 4/2005; PGS.TS Nguyễn Ngọc Anh, Khái niệm đặc xá và một số khái niệm có liên quan đến đặc xá, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 10/2007; TS. Trịnh Quốc Toản, Hoàn thiện một số biện pháp miễn, giảm hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 1999 đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp, Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế - Luật, số 24/2008; Nguyễn Văn Cừ, Hoàn thiện các quy định về miễn chấp hành hình phạt, Tạp chí Kiểm sát, số 4/2013; v.v... Những công trình khoa học, bài viết trên đã tập trung nghiên cứu và phát triển trong từng phạm vi nhất định; do đó, cần tiếp tục nghiên cứu để đánh giá, đối chiếu so sánh và phân tích sâu về lý luận, quy định của pháp luật thực định một cách có hệ thống từ đó đưa ra mô hình lý luận, kiến giải lập pháp, hướng đến việc xây dựng, hoàn thiện các biện pháp miễn chấp hành hình phạt. Với tình hình nghiên cứu trên đây thì việc nghiên cứu đề tài: “Miễn chấp hành hình phạt theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở các số liệu địa bàn tỉnh Đồng Nai)” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của Luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về miễn chấp hành hình phạt dưới góc độ lập pháp hình sự và áp dụng chúng trong thực tiễn, từ đó Luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về miễn chấp hành hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của chế định này trong thực tiễn áp dụng. 4
  12. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, Luận văn đã đặt ra những nhiệm vụ chủ yếu sau: Trên cơ sở kết quả tổng hợp các quan điểm của các tác giả về miễn chấp hành hình phạt, luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về miễn chấp hành hình phạt như: - Nhận thức chung về các chế định có liên quan đến việc miễn chấp hành hình phạt; khái niệm, các đặc điểm cơ bản và bản chất pháp lý hình sự của miễn chấp hành hình phạt; phân biệt chế định này với các chế định có liên quan như hoãn chấp hành hình phạt; giảm mức hình phạt tù đã tuyên, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt; miễn hình phạt và rút ra những kết luận; - Khái quát về sự hình thành và phát triển của chế định miễn chấp hành hình phạt trong pháp luật hình sự thực định Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi thông qua Bộ luật hình sự năm 1999 hiện hành để rút ra những nhận xét, đánh giá; - Nghiên cứu các quy phạm của Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999 hiện hành về chế định miễn chấp hành hình phạt; thực tiễn áp dụng chế định miễn chấp hành hình phạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai để rút ra những nhận xét đánh giá; - Nghiên cứu các quy phạm của pháp luật hình sự một số nước trên thế giới về chế định miễn chấp hành hình phạt để so sánh đối chiếu, đưa ra những kết luận. Trên cơ sở các nghiên cứu đó, đề xuất những định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy phạm pháp luật hình sự thực định hiện hành; hướng dẫn của thực tiễn xét xử; thực tiễn áp dụng chế định miễn chấp hành hình phạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai và một số giải pháp khác. 5
  13. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Trong khuôn khổ của một Luận văn thạc sĩ, tác giả không thể giải quyết hết được một cách toàn diện những vấn đề có liên quan trong hệ thống pháp luật Việt Nam về miễn chấp hành hình phạt (mà chế định án treo là một trường hợp cụ thể đó vì tính chất rộng lớn của nó); tác giả tập trung nghiên cứu phân tích quy định pháp luật về lĩnh vực này trong Luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng, trên cơ sở các số liệu xét xử của địa bàn tỉnh Đồng Nai để chỉ ra một số tồn tại hạn chế, các nguyên nhân chủ yếu để đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng. Luận văn cũng có tham khảo những bài học kinh nghiệm lập pháp một số nước khi nghiên cứu về miễn chấp hành hình phạt. 4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật; quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền; về chính sách hình sự; về vấn đề cải cách tư pháp. Quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả vận dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp cụ thể và đặc thù của khoa học Luật hình sự; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp nghiên cứu so sánh, đối chiếu. Ngoài ra, đề tài còn áp dụng các phương pháp thống kê, hệ thống hóa các vấn đề được nghiên cứu để tổng hợp các tri thức khoa học Luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong Luận văn. 5. Những điểm mới và đóng góp của Luận văn Kết quả nghiên cứu của Luận văn có ý nghĩa quan trọng về phương diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu có hệ thống ở cấp độ 6
  14. một Luận văn thạc sĩ luật học về miễn chấp hành hình phạt, trong đó đã giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn trong Luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Tổng hợp các quan điểm khoa học về miễn chấp hành hình phạt để xây dựng nên khái niệm chung, đồng thời chỉ ra các đặc điểm cơ bản và bản chất pháp lý hình sự của miễn chấp hành hình phạt. Lấy đó làm tiêu chí để phân biệt miễn chấp hành hình phạt với các chế định có liên quan như như hoãn chấp hành hình phạt; giảm mức hình phạt tù đã tuyên; tạm đình chỉ chấp hành hình phạt; miễn hình phạt; - Nghiên cứu và chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành và phát triển về miễn chấp hành hình phạt trong Luật hình sự Việt Nam từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 cho đến trước khi thông qua Bộ luật hình sự năm 1999; - Nghiên cứu, đánh giá tình hình áp dụng miễn chấp hành hình phạt trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; chỉ ra những tồn tại, hạn chế và những nguyên nhân cơ bản đó; Trên cơ sở đối chiếu, so sánh các quy định của pháp luật Việt Nam và các nước trên thế giới, cùng với kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn, Luận văn đã đề xuất các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định; nâng cao hiệu quả áp dụng miễn chấp hành hình phạt trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp hiện nay ở Việt Nam. Với ý nghĩa khoa học đó, thiết nghĩ đề tài sẽ là một tài liệu khoa học bổ ích dành cho những ai quan tâm tìm hiểu và nghiên cứu trong lĩnh vực này. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của Luận văn gồm 3 chương: 7
  15. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về miễn chấp hành hình phạt theo Luật hình sự Việt Nam. Chương 2: Các quy phạm về chế định miễn chấp hành hình phạt trong Bộ luật hình sự năm 1999 và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng của chế định miễn chấp hành hình phạt 8
  16. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1 Nhận thức chung về các chế định có liên quan đến việc miễn chấp hành hình phạt Trong suốt chiều dài lịch sử nhân loại, ở bất kỳ xã hội có giai cấp nào, để duy trì, bảo đảm trật tự xã hội thì việc quy định trách nhiệm pháp lý và hình phạt cũng nhằm mục đích chung là trấn áp , đe dọa sẽ trấn áp đối với người phạm tội bằng những hình thức tác động khác nhau tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước đó . Chính vì vậy , mỗi một hệ thống pháp luật đều dựa trên những yêu cầu chính trị để đặt ra và xác định các hành vi phạm tội đồng thời quy định một số loại hình phạt đối với người phạm tội. Các hình phạt đó có thể từ buộc phải xin lỗi cho đến tử hình nhưng trong mọi trường hợp người phạm tội phải hiểu rằng họ đã hành động sai trái, do đó, phải gánh chịu hậu quả [52, tr.98]. Hình phạt, theo C. Mác không phải là một cái gì khác ngoài phương tiện tự vệ của xã hội chống lại sự vi phạm các điều kiện tồn tại của nó. Với tính cách là hình thức phổ biến và chủ yếu nhất của trách nhiệm hình sự, hình phạt luôn hàm chứa yếu tố trừng trị và luôn động chạm trực tiếp đến quyền và lợi ích của người phạm tội. Mặt khác, nhìn từ yêu cầu phòng ngừa tội phạm, hình phạt phải hàm chứa cả yếu tố cải tạo giáo dục người phạm tội [30, tr.74]. Hình phạt theo Điều 26 BLHS Việt Nam, chính là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người phạm tội, được Tòa án quyết định trong bản án có hiệu lực pháp luật. Với tư cách là chủ thể của giai cấp thống trị, Nhà nước thông qua pháp luật, áp đặt ý chí lên toàn xã hội nhằm bảo vệ lợi ích cố hữu của giai cấp mình 9
  17. bằng trách nhiệm pháp lý; nghĩa là, đã gắn kết giữa trách nhiệm hình sự do thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội với hậu quả pháp lý bất lợi bằng biện pháp cưỡng chế hình sự. Do đó, tính cưỡng chế nghiêm khắc nhất của trách nhiệm hình sự được biểu hiện bằng quyết định hình phạt trong bản án kết tội để đảm bảo đạt được mục đích “không chỉ nhằm trừng trị người phạm tội mà còn giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Hình phạt còn nhằm giáo dục người khác tôn trọng pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm” [26, Điều 27]. Với phương châm “nghiêm trị kết hợp với khoan hồng, trừng trị kết hợp với giáo dục, thuyết phục...”, “khuyến khích người phạm tội lập công chuộc tội, chứng tỏ khả năng giáo dục, cải tạo nhanh chóng, hòa nhập với cộng đồng và trở thành người có ích cho xã hội” [56, tr.103] mà thông qua đó, còn có tác dụng ngăn ngừa tội phạm, tác động đến ý thức công dân tuân thủ và thực hiện đúng pháp luật. Chính vì vậy, M.Anxel’M rất đúng khi đã viết: “Điều quan trọng là chúng ta phải quy định hình phạt làm sao để bản thân nó có tính giáo dục, cải tạo người phạm tội… Điều cần thiết là làm sao để chức năng tái hòa nhập người phạm tội vào cộng đồng xã hội được nhận thức là chức năng chủ yếu của hình phạt và việc thực hiện chức năng này phải khác với việc thực hiện chức năng giáo dục đơn giản và thứ yếu của sự trừng phạt thích đáng mà những người theo trường phái kinh điển mới hiện đại đã nêu ra” [31, tr.53-54]. Như vậy, bản án hình sự chính là kết quả cuối cùng của một trình tự thủ tuc tố tụng khi chín h thức tuyên bố hành vi của mô ̣t người pha ̣m mô ̣t tô ̣i nào đó quy đinh ̣ trong B LHS và kèm theo nó là hình phạt . Do đó, “để đảm bảo công lý, công bằng xã hội hình phạt mà Tòa án quyết định áp dụng đối với người phạm tội phải được người đó nghiêm chỉnh chấp hành. Chính vì vậy, 10
  18. Điều 136 Hiến Pháp năm 1992 quy định: “Các bản án và quyết định của Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật phải được các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, các đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân tôn trọng; những người và đơn vị hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành” [32, tr.222-223]. Khi bản án có hiệu lực pháp luật về nguyên tắc, người phạm tội phải chấp hành toàn bộ hình phạt mà Tòa án quyết định trong bản án thì mục đích của hình phạt mới đạt được và như vậy “trừng trị là nội dung, là thuộc tính của hình phạt, đồng thời, nó là cách thức tác động để giáo dục, cải tạo người phạm tội và ngăn ngừa tội phạm. Nếu không có trừng trị thì không có hình phạt. Nó là tiền đề để đạt mục đích phòng ngừa tội phạm…mục đích trực tiếp của hình phạt là giáo dục, cải tạo người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội, có ý thức tuân thủ pháp luật và quy tắc của cuộc sống và xã hội, không phạm tội mới” [37, tr.49]. Là một trong những chế định quan trọng trong Luật hình sự Việt Nam, miễn chấp hành hình phạt cùng với các chế định khác như: Giảm mức hình phạt đã tuyên; hoãn chấp hành hình phạt tù và tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù với tư cách là những biện pháp tha miễn trong Luật hình sự không những góp phần phản ánh nguyên tắc nhân đạo của chính sách hình sự mà còn thể hiện sự tôn trọng và bảo vệ quyền con người bằng pháp luật hình sự với những giá trị xã hội cao quý nhất [14, tr.710-713]. Xuất phát từ nguyên tắc nhân đạo của Luật hình sự, Tòa án có quyền miễn, giảm, hoãn và tạm đình chỉ chấp hành hình phạt đối với người phạm tội khi thấy rằng thực sự họ đã ăn năn hối cải, quyết tâm cải tạo, nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng và như vậy, Nhà nước đã tiết kiệm việc trấn áp ở giai đoạn này. Nhưng “căn cứ để miễn chấp hành hình phạt là tính không hợp lý, không cần thiết hoặc không có khả năng chấp hành hình phạt do người bị kết án đã hết nguy hiểm cho xã hội hoặc do tính chất nguy hiểm cho xã hội của 11
  19. nhân thân người phạm tội, do trạng thái sức khỏe của người phạm tội hoặc có tình tiết khác” [6, tr.536]. Và do đó, GS.TSKH Lê Văn Cảm rất đúng khi cho rằng: “Các chế định về chấp hành hình phạt là những biện pháp cưỡng chế về thi hành án hình sự liên quan đến việc chấp hành hình phạt phản ánh nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự, cũng như Luật thi hành án hình sự Việt Nam và được áp dụng trong từng trường hợp cụ thể tương ứng đối với người bị kết án khi có các căn cứ và những điều kiện nhất định do pháp luật hình sự quy định” [14, tr.789]. Phụ thuộc rất lớn vào quan điểm chính trị, điều kiện lịch sử, truyền thống pháp luật mà mỗi một quốc gia, dân tộc tự lựa chọn và tìm ra giải pháp tối ưu cho mình trong việc “xây dựng trật tự xã hội trên cơ sở nhấn mạnh sự phù hợp giữa trật tự xã hội với các chuẩn mực văn hóa trong hành vi xử sự...từ chỗ thừa nhận trật tự xã hội dưới những quan điểm chiến lược khác nhau, các quốc gia phát triển những phương thức, công cụ khác nhau để hành xử với các công dân có hành vi xử sự không đúng” [52, tr.228]; bằng cách áp dụng “mục tiêu trừng phạt, ngăn chặn, tái hòa nhập và làm mất năng lực phạm tội của kẻ tội phạm” [52, tr.229]. Xuất phát từ địa vị pháp lý và phương pháp tiếp cận trong xử lý chuyển hướng cải tạo người phạm tội trên thế giới như vậy, nên việc phân hóa, lựa chọn trong quyết định hình phạt và chấp hành hình phạt ở mỗi nơi mỗi khác. Như Australia và Hoa Kỳ, hình phạt áp dụng cải tạo dựa vào cộng đồng là phổ biến ở một số Bang như là giải pháp được ưu tiên lựa chọn (như á n treo, lao động công ích và tạm tha trước thời ha ̣n có cam kết). Một số nước khác lại lựa chọn phạt tiền thay cho tù giam, bằng việc để người phạm tội tự cải tạo mà không sử dụng nhà tù, làm giảm đáng kể số người vào tù bằng cách áp dụng cơ chế hình “phạt tiền theo ngày” hoặc “hoãn thi hành hình phạt” như 12
  20. Đức hay Thụy Điển và gia tăng số người ra tù bằng việc tha tù có điều kiện cho người bị kết án như Áo, Thụy Điển, Canada, Ba Lan...[52, tr.242-251]. Pháp điển hóa lần thứ nhất bằng việc thông qua BLHS năm 1985, các chế định về: (i) giảm thời hạn chấp hành hình phạt chính (Điều 49); (ii) giảm thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung; (iii) giảm thời hạn và miễn việc chấp hành hình phạt trong trường hợp đặc biệt (Điều 51) được ghi nhận như một chế định độc lập. Pháp điển hóa lần thứ hai BLHS năm 1999, bằng việc hệ thống hóa và phát triển trên cơ sở sự kế thừa của các chế định này. Đó là, lần đầu tiên chính thức ghi nhận trong Phần chung BLHS đại xá, đặc xá là một trong các trường hợp miễn chấp hành hình phạt (Điều 57); đồng thời, xây dựng lại chế định hoãn, tạm đình chỉ chấp hành hình phạt tù mà BLHS năm 1985 không quy định (trừ trường hợp được hoãn đối với quân nhân phạm tội ít nghiêm trọng tại Điều 69) từ quy định tại các Điều 231 và 232 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 1988 như là những chế định độc lập, mà trước đó chúng được quy định rải rác trong các văn bản pháp luật khác nhau. Cũng như chế định miễn chấp hành hình phạt, các chế định này đã phản ánh tính cưỡng chế trong giai đoạn thi hành án hình sự của Nhà nước đối với người thực hiện tội phạm đã có bản án kết tội có hiệu lực thi hành. Tuy nhiên, các chế định có liên quan đến “miễn chấp hành hình phạt cũng mới chỉ được quy định trực tiếp hoặc gián tiếp tại một số điều luật riêng lẻ trong BLHS, chưa được ghi nhận tại một chương riêng như các chế định khác về tội phạm, hình phạt” [34, tr.2-3]. Các chế định này nằm trong hệ thống các chế định về chấp hành hình phạt, vai trò của nó thể hiện trong mối liên hệ tác động qua lại với nhau là điều kiện, tiền đề cho việc miễn chấp hành hình phạt. Do đó, giải quyết tốt vấn đề chấp hành hình phạt và áp dụng đúng đắn chế định này trong thực tiễn sẽ là điều kiện thuận lợi cho Tòa án bảo vệ hiệu quả lợi ích của Nhà nước và công dân trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2