intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số khía cạnh pháp lý nhằm cải thiện môi trường kinh doanh tại tỉnh Cà Mau

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:81

24
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài nghiên cứu này phân tích làm rõ và chỉ ra những tồn tại, hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của luận văn này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số khía cạnh pháp lý nhằm cải thiện môi trường kinh doanh tại tỉnh Cà Mau

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN HÒA MỘT SỐ KHÍA CẠNH PHÁP LÝ NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI TỈNH CÀ MAU LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRẦN VĂN HÒA MỘT SỐ KHÍA CẠNH PHÁP LÝ NHẰM CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI TỈNH CÀ MAU Chuyên ngành: LUẬT KINH TẾ Mã số: 60380107 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VÕ TRÍ HẢO TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2017
  3. MỤC LỤC TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1 Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường kinh doanh và đo lường năng lực cạnh tranh.. ........................................................................................................................5 1.1. Kinh doanh và môi trường kinh doanh ....................................................5 1.1.1. Kinh doanh .............................................................................................5 1.1.2. Môi trường kinh doanh............................................................................6 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh..................................7 1.2.1. Yếu tố về chính trị và pháp luật............................................................8 1.2.1.1. Yếu tố chính trị...................................................................................8 1.2.1.2. Yếu tố pháp lý ................................................................................... 8 1.2.2. Yếu tố kinh tế ...........................................................................................9 1.2.3. Yếu tố văn hóa – xã hội ..........................................................................10 1.2.4. Yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng .............................................11 1.2.5. Yếu tố môi trường công nghệ .................................................................11 1.3. Đánh giá yếu tố pháp lý, thể chế đối với môi trường kinh doanh ..........12 Tiểu kết luận Chương 1 ..........................................................................................16 Chương 2: Thực trạng môi trường kinh doanh, chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau và các giải pháp cải thiện ......................................................................... 17 2.1. Một số yếu tố liên quan đến môi trường kinh doanh tỉnh Cà Mau ......17 2.1.1. Tiềm năng thu hút đầu tư tự nhiên của Cà Mau ...................................17 2.1.2. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau trong mười năm gần đây .....................................................................................................19 2.1.2.1. Thành tựu kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau trong 10 năm qua (giai đoạn 2006 – 2015) .............................................................................................................19 2.1.2.2. Những tồn tại, hạn chế .....................................................................22
  4. ii 2.2. Thực trạng hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau.. ..................23 2.2.1. Hoạt động ban hành chính sách, chương trình, kế hoạch cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau.....................23 2.2.2. Hoạt động rà soát, ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau .......................................................................................24 2.2.3. Hoạt động ban hành áp dụng các ưu đãi thu hút đầu tư ........................26 2.2.4. Hoạt động ban hành quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, tạo điều kiện tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp .............................................................................27 2.2.5. Hoạt động cải cách thủ tục hành chính .................................................28 2.2.5.1. Công khai hoá, bãi bỏ thủ tục hành chính bất hợp lý ......................28 2.2.5.2. Thành lập Trung tâm Giải quyết thủ thủ tục hành chính tập trung.. ...................................................................................................................................30 2.2.6. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính ...........................................................................................................32 2.2.7. Hoạt động tư vấn, hỗ trợ trực tiếp doanh nghiệp vừa và nhỏ ................33 2.3. Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau (giai đoạn 2006 – 2016)..........................................................................................................................34 2.3.1. Chi phí gia nhập thị trường ....................................................................37 2.3.2. Tiếp cận đất đai ......................................................................................38 2.3.3. Tính minh bạch ......................................................................................39 2.3.4. Chi phí không chính thức .......................................................................40 2.3.5. Thiết chế pháp lý ....................................................................................41 2.3.6. Cạnh tranh bình đẳng .............................................................................41 2.3.7. Tính năng động ......................................................................................42
  5. iii 2.3.8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp ....................................................................43 2.3.9. Chi phí thời gian thực hiện các quy định của nhà nước .............................43 2.3.10. Đào tạo lao động .....................................................................................44 2.4. Nhận xét, đánh giá chung .........................................................................45 2.4.1. Những chuyển biến tích cực trong việc cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau........................................45 2.4.2. Những tồn tại, hạn chế, bất cập ...............................................................46 2.4.2.1. Những tồn tại, hạn chế, bất cập từ những quy định của pháp luật...46 2.4.2.2. Những tồn tại, hạn chế từ quá trình thực thi pháp luật .....................50 2.4.3. Nguyên nhân những tồn tại, hạn chế.......................................................51 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan ...................................................................51 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan .......................................................................52 2.5. Các giải pháp pháp lý, thể chế nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cà Mau .........................................53 2.5.1. Nhóm các giải pháp về hoàn thiện quy định pháp luật ..........................53 2.5.2. Nhóm các giải pháp về thực thi pháp luật ..............................................56 Tiểu kết luận Chương 2 ..........................................................................................61 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 62
  6. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Môi trường kinh doanh là yếu tố quyết định trong thu hút đầu tư và là động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Môi trường kinh doanh thuận lợi sẽ tạo cơ hội và động lực cho các doanh nghiệp đầu tư có hiệu quả, tạo công ăn việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Chính vì vậy, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách hành chính; theo đó, Quốc hội đã sửa đổi, bổ sung nhiều luật liên quan đến đầu tư như: Luật Doanh nghiệp; Luật Đất đai; Luật Đầu tư; Luật Đấu thầu,..... Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương đã ban hành nhiều văn bản dưới luật để cụ thể hóa và triển khai thực hiện nhằm cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh, trong đó có Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011- 2020; Nghị quyết số 19/NQ-CP năm 2014, năm 2015, năm 2016 và năm 2017 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đồng thời, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện, giảm chi phí hành chính, bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước. Đối với tỉnh Cà Mau, trong thời gian qua đã tập trung rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực đầu tư, kinh doanh, đất đai, xây dựng,... để sửa đổi, bổ sung, ban hành mới cho phù hợp với quy định hiện hành. Đồng thời, đẩy mạnh cải cách hành chính, ban hành nhiều chương trình, kế hoạch đề ra các nhiệm vụ, giải pháp nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh và hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, kết quả thu hút đầu tư vẫn chưa tương xứng với điều kiện, tiềm năng và lợi thế của tỉnh. Theo kết quả công bố của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (gọi tắt là PCI) trong giai đoạn năm 2006 - 2016 của tỉnh Cà Mau chưa có cải thiện và đang ở nhóm cuối bảng xếp hạng. Năm 2006, đạt 43,99 điểm và xếp hạng 57/63 tỉnh, thành; đến năm 2014 đạt 53,22 điểm, xếp hạng 58/63 tỉnh, thành; năm 2015 đạt 54,40 điểm, xếp hạng 59/63 tỉnh, thành; năm 2016, đạt 56,36 điểm, xếp hạng 54/63 tỉnh, thành. Mặc dù, số điểm đạt được ở năm 2016
  7. 2 tăng hơn 12 điểm so với năm 2006 nhưng môi trường đầu tư kinh doanh chưa được cải thiện nhiều và đang xếp hạng ở nhóm có điểm số trung bình nhưng thấp nhất so với các tỉnh khu vực đồng bằng sông Cửu Long (xếp hạng 13/13). Hiện nay, PCI đã trở thành tiếng nói mạnh mẽ, đại diện cho nhu cầu, nguyện vọng của cộng đồng doanh nghiệp đối với các cơ quan quản lý nhà nước của địa phương. Doanh nghiệp trong và ngoài nước tìm đến PCI như công cụ hỗ trợ quan trọng để quyết định lựa chọn địa điểm và mở rộng đầu tư, sản xuất kinh doanh. Những năm gần đây, mặc dù tỉnh Cà Mau đã có nhiều nỗ lực, quyết tâm trong cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo nhiều điều kiện thuận lợi nhất để doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, tình hình thu hút đầu tư của tỉnh gặp nhiều khó khăn, “tính từ năm 2011 đến tháng 8 năm 2017, tỉnh Cà Mau chỉ thu hút được 267 dự án, với tổng vốn đầu tư 84.579,3 tỷ đồng (trong đó, có 35 dự án đầu tư thuộc khu công nghiệp, với tổng số vốn 14.802,26 tỷ đồng)”1. Môi trường kinh doanh, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh chậm cải thiện; so với các tỉnh, thành của cả nước và khu vực đồng bằng sông Cửu Long, xếp hạng PCI của tỉnh Cà Mau vẫn còn ở vị trí rất thấp (năm 2016 xếp hạng 54/63), với thứ hạng PCI thấp đã ảnh hưởng đến cảm nhận của nhà đầu tư đối với tỉnh Cà Mau, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, đây là vấn đề rất bức xúc đang đặt ra, luôn được lãnh đạo tỉnh Cà Mau cùng các ngành, các cấp quan tâm; tuy nhiên, trong thực tế chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu nào về vấn đề pháp lý nhằm cải thiện môi trường kinh doanh tại tỉnh Cà Mau. Phần lớn chỉ dừng lại ở các kế hoạch triển khai thực hiện theo các Nghị quyết chuyên đề về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Chính phủ. Trên cơ sở nghiên cứu các quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tình hình thực tế của địa phương nơi công tác, tôi chọn Đề tài "Một số khía cạnh pháp lý nhằm cải thiện môi trường kinh doanh tại tỉnh Cà Mau" để làm luận văn tốt nghiệp cao học Luật Kinh tế; qua đó, nhằm làm rõ hơn giữa lý luận và thực tiễn trong quá trình tổ chức thực hiện tại tỉnh Cà Mau. 1 Báo cáo số 171/BC-UBND ngày 07/9/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau về tình hình kinh tế - xã hội tháng 8, 8 tháng và Chương trình công tác tháng 9 năm 2017 – Trang 5, 6.
  8. 3 2. Câu hỏi nghiên cứu Luận văn này tập trung nghiên cứu và tìm câu trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Việc thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh tại tỉnh Cà Mau đang gặp những những khó khăn, thách thức gì; nguyên nhân xuất phát từ những quy định của pháp luật, thủ tục hành chính không rõ ràng, minh bạch hay do yếu tố khách quan? - Làm thế nào để cải thiện, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, hấp dẫn, thu hút các nhà đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tại tỉnh Cà Mau? 3. Đối tượng nghiên cứu - Môi trường kinh doanh, đầu tư và chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Cà Mau. - Những quy định của pháp luật hiện hành có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Cà Mau. 4. Mục tiêu nghiên cứu Thứ nhất, tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân cũng như những vấn đề đặt ra đối với môi trường kinh doanh tại tỉnh Cà Mau, bao gồm những vấn đề khách quan, không thể thay đổi trong ngắn hạn và những vấn đề chủ quan, có thể thay đổi trong ngắn hạn. Thứ hai, phân tích làm rõ và chỉ ra những tồn tại, hạn chế, bất cập trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Thứ ba, đề xuất một số giải pháp với hy vọng góp phần cùng địa phương giải quyết các nút thắt, những điểm mấu chốt, trọng tâm để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh. 5. Phạm vi nghiên cứu Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu: - Những quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến hoạt động kinh doanh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; - Đánh giá và phân tích những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc về cơ chế, chính sách và một số nội dung khác có liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp; - Đề xuất một số giải pháp để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ
  9. 4 số năng lực cạnh tranh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau trong tương lai. 6. Khung lý thuyết, phương pháp nghiên cứu 6.1. Khung lý thuyết Luận văn này được thực hiện dựa trên khung lý thuyết về thể chế của Acemoglu và Robinson (được thể hiện trong công trình WNF) với hai tiền đề: (a) Sự phát triển hay thất bại của một quốc gia hay của một địa phương phụ thuộc nhiều vào thể chế; (b) Thể chế chính thức (pháp luật, cơ quan nhà nước) đóng vai trò quan trọng so với thể chế phi chính thức. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phạm vi, đối tượng nghiên cứu đã trình bày ở phần trên; Luận văn này sử dụng phương pháp: - Thống kê; - Tổng hợp; - Phân tích, trong đó phân tích ROCCIPI 2, đánh giá trên cơ sở lý luận và thực tiễn quá trình thực hiện quy định của pháp luật về lĩnh vực đầu tư kinh doanh; môi trường kinh doanh của doanh nghiệp, về cải thiện môi trường kinh doanh;... 7. Ý nghĩa và khả năng ứng dụng Trong quá trình chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như: các chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, thủ tục hành chính, chi phí tiếp cận đất đai, chi phí gia nhập thị trường, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, nguồn lao động, cơ sở hạ tầng.... có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc mời gọi, thu hút đầu tư, cải thiện môi trương kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh. Vì vậy, việc nghiên cứu "Một số khía cạnh pháp lý nhằm cải thiện môi trường kinh doanh tại tỉnh Cà Mau" có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để các cơ quan nhà nước của tỉnh Cà Mau tham khảo, có một cái nhìn tổng quan hơn về môi trường đầu tư của tỉnh, qua đó đề ra các cơ chế, chính sách và giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế, nhằm cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh. 2 http://legislativeconsulting.com/Textbook/Draft/LDTextDraft-ch2.htm
  10. 5 Chương 1: Cơ sở lý luận về môi trường kinh doanh và đo lường năng lực cạnh tranh 1.1. Kinh doanh và môi trường kinh doanh 1.1.1. Kinh doanh Khi tiến hành bất cứ hoạt động kinh doanh nào thì đều phải sử dụng tập hợp các phương tiện, con người, nguồn vốn… và đưa các nguồn lực này vào hoạt động để sinh lời cho doanh nghiệp. Nhưng chúng đều có đặc điểm chung là gắn liền với sự vận động của nguồn vốn, một chủ thể kinh doanh không chỉ có cần vốn mà cần cả những cách thức làm cho đồng vốn của mình quay vòng không ngừng, để đến cuối chu kỳ kinh doanh số vốn lại tăng thêm. Mặt khác, chủ thể kinh doanh phải có được doanh thu để bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Về kinh doanh, hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau, cụ thể như: Kinh doanh là việc dùng công sức và tiền của để tổ chức các hoạt động nhằm mục đích kiếm lời trên thị trường 3. Kinh doanh là bỏ ra một số vốn ban đầu vào hoạt động trên thị trường để thu lại một lượng vốn lớn hơn sau một khoảng thời gian nhất định 4. Kinh doanh là hoạt động của cá nhân hoặc tổ chức nhằm mục đính lợi nhuận qua một loạt các hoạt động như: quản trị, tiếp thị, tài chính, kế toán, sản xuất,..5. Dưới góc độ kinh tế, kinh doanh là một phạm trù gắn liền với sản xuất hàng hóa, là tổng thể các hình thức, phương pháp và biện pháp nhằm tổ chức các hoạt động kinh tế. Kinh doanh phản ánh mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng của cải vật chất xã hội nhằm thu về một giá trị lớn hơn giá trị đã bỏ ra ban đầu. Theo Khoản 16 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định: “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. 3 http://tailieu.vn/doc/chuong-1-doanh-nghiep-va-hoat-dong-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep-333763.html 4 http://tailieu.vn/doc/chuong-1-doanh-nghiep-va-hoat-dong-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep-333763.html 5 http://marketing.edu.vn/marketing-online/kinh-doanh-la-gi--493
  11. 6 1.1.2. Môi trường kinh doanh Sự phát triển có hiệu quả và bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân, suy cho cùng phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các phần tử cấu thành - các doanh nghiệp, doanh nhân. Mức độ đạt được hệ thống mục tiêu kinh tế - xã hội của mỗi doanh nghiệp lại phụ thuộc vào môi trường kinh doanh và khả năng thích ứng của doanh nghiệp với hoàn cảnh của môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh nói chung được hiểu là tổng hợp các yếu tố, các lực lượng xung quanh ảnh hưởng tới hoạt động và sự phát triển của doanh nghiệp. Các lực lượng này cũng có thể được phân loại thành bên ngoài hoặc bên trong. Lực lượng không kiểm soát được là các lực lượng bên ngoài (hay còn gọi là yếu tố khách quan) mà các chủ thể kinh doanh phải thích ứng với nó, nếu muốn duy trì sự tồn tại của mình. Theo cách hiểu rộng nhất, môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, các điều kiện có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Hay nói cách khác, môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố từ bên trong cũng như từ bên ngoài thường xuyên tác động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố, các điều kiện cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn có quan hệ tương tác với nhau và đồng thời tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng mức độ và chiều hướng tác động của các yếu tố, điều kiện lại khác nhau. Trong cùng một thời điểm, với cùng một đối tượng có yếu tố tác động thuận, nhưng lại có yếu tố tạo thành lực cản đối với sự phát triển của doanh nghiệp. Các yếu tố, điều kiện tác động đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không cố định mà thường xuyên vận động, biến đổi. Bởi vậy, để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, các nhà quản trị phải nhận biết một cách nhạy bén và dự báo đúng được sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Trong thực tế giữa doanh nghiệp và môi trường kinh doanh có mối liên hệ mật thiết với nhau. Một mặt, môi trường kinh doanh tạo điều kiện cho doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp tận dụng các thuận lợi đó thì sẽ dễ dàng hoạt động hơn, ngược lại nó cũng có những ràng buộc đè nặng lên doanh nghiệp, kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp nếu như doanh nghiệp không có sự thích ứng với môi trường. Mặt khác, doanh nghiệp cũng có những tác động lên môi trường kinh doanh có thể gây dựng nên những phản ứng tích cực cho môi trường như tạo việc đóng góp
  12. 7 ngân sách đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng ... Tuy nhiên, nó cũng có thể hủy hoại môi trường kinh doanh của doanh nghiệp bằng sự ô nhiễm, gây ra nạn thất nghiệp, các tệ nạn xã hội, tham ô, tiêu cực... Trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung các yếu tố thể chế quốc nội của môi trường kinh doanh. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh Môi trường kinh doanh là tổng hợp các yếu tố, điều kiện bên trong và bên ngoài có ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Theo cách hiểu này, môi trường kinh doanh bao gồm môi trường kinh doanh bên trong (các yếu tố mà doanh nghiệp có thể kiểm soát được như: vốn, lao động, thông tin, ý tưởng, trình độ quản lý, đất đai, thiết bị,...) và môi trường bên ngoài (các yếu tố mà doanh nghiệp không thể kiểm soát được mà chỉ có thể phản hồi hoặc tương tác lại như các yếu tố về chính trị, luật pháp, văn hoá, xã hội, công nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế). Các nhân tố này nằm ngoài khả năng kiểm soát của doanh nghiệp, bởi vậy muốn cải thiện nó, nhà nước phải đóng vai trò rất lớn. Các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh (môi trường bên ngoài):
  13. 8 1.2.1. Yếu tố về chính trị và pháp luật 1.2.1.1. Yếu tố chính trị “Chính trị là yếu tố đầu tiên mà các nhà đầu tư, nhà quản trị các doanh nghiệp quan tâm phân tích để dự báo mức độ an toàn trong các hoạt động tại các quốc gia, các khu vực nơi mà doanh nghiệp đang có mối quan hệ kinh doanh hay đầu tư. Các yếu tố như thể chế chính trị, sự ổn định hay biến động về chính trị tại quốc gia hay một khu vực là những tín hiệu ban đầu giúp các nhà quản trị nhận diện đâu là cơ hội hoặc đâu là nguy cơ của doanh nghiệp để đề ra các quyết định đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các khu vực thị trường thuộc phạm vi quốc gia hay quốc tế” 6. Vì vậy, sự ổn định chính trị được xác định là một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong một xã hội ổn định về chính trị, các nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của họ, như vậy họ sẽ sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam và Lào được đánh giá là có môi trường chính trị ổn định; Thái Lan và Campuchia được đánh giá là môi trường chính trị có nhiều biến động. 1.2.1.2. Yếu tố pháp lý “Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay không lành mạnh hoàn toàn phụ thuộc vào yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế. Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng cho các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải kinh doanh chân chính, có trách nhiệm. Tuy nhiên, nếu hệ thống pháp luật không hoàn thiện sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường kinh doanh, gây khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp” 7. Vì vậy, nếu hệ thống luật pháp không ổn định và thiếu đồng bộ, sẽ gây ra tâm lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chỉ có tính chất tạm thời, không có dự án đầu tư dài hạn và quy mô lớn. Bên cạnh đó, số lượng các nhà đầu tư có khả năng chấp nhận mạo hiểm đầu tư rất hạn chế. 6 http://quantri.vn/dict/details/7961-phan-tich-cac-yeu-to-moi-truong-ben-ngoai---moi-truong-vi-mo 7 http://quantri.vn/dict/details/7961-phan-tich-cac-yeu-to-moi-truong-ben-ngoai---moi-truong-vi-mo
  14. 9 Pháp luật đưa ra những quy định cho phép, không cho phép hoặc những đòi hỏi buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ. Khi các quy định của pháp luật được điều chỉnh, bổ sung hay thay đổi sẽ tác động và ảnh hướng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể như việc thay đổi hệ thống thuế hoặc mức thuế có thể tạo ra những cơ hội hoặc nguy cơ đối với các doanh nghiệp, vì nó làm cho mức chi phí hoặc thu nhập của doanh nghiệp thay đổi. Vì vậy, khi tổ chức hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp phải tìm hiểu, nghiên cứu thật kỹ và nắm vững các quy định, tinh thần của pháp luật để tổ chức thực hiện đúng theo quy định. Đồng thời, thông qua đó tận dụng được các cơ hội từ các điều khoản của pháp luật mang lại và có phương án, đối sách ứng phó kịp thời với các nguy cơ có thể xảy ra từ những quy định của pháp luật, nhằm tránh rủi ro, thiệt hại do thiếu hiểu biết pháp luật trong kinh doanh. Các yếu tố thuộc môi trường chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc hình thành, khai thác cơ hội kinh doanh và thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Ổn định chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể gây ảnh hưởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận, buôn lậu,... Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanh nghiệp có thể đánh giá được mức độ rủi ro của môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của nó đến doanh nghiệp như thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yêu cầu không thể thiếu được khi doanh nghiệp tham gia vào thị trường. 1.2.2. Yếu tố kinh tế Đây là một yếu tố rất quan trọng thu hút sự quan tâm của tất cả các nhà quản trị. Những biến động của yếu tố kinh tế có thể tạo ra cơ hội và cả những thách thức đối với doanh nghiệp. Vì vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp phải theo dõi, phân tích, dự báo biến động của từng yếu tố để đưa ra các giải pháp, các chính sách tương ứng trong từng thời điểm cụ thể nhằm tận dụng, khai thác những cơ hội, né tránh, giảm thiểu nguy cơ và đe dọa. Trong thực tế, yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, điều đó biểu hiện cụ thể qua các nhân tố như: Tốc độ tăng trưởng
  15. 10 của nền kinh tế; lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế; chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái; mức độ lạm phát; hệ thống thuế và mức thuế,... mọi sự thay đổi của các yếu tố này đều có ảnh hưởng đến doanh nghiệp theo hướng có lợi hoặc bất lợi. Ngoài ra, kiến thức kinh tế sẽ giúp các nhà quản trị xác định những ảnh hưởng của một doanh nghiệp đối với nền kinh tế của đất nước, ảnh hưởng của các chính sách kinh tế của Chính phủ đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tính ổn định về kinh tế trước hết và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là những vấn đề các doanh nghiệp rất quan tâm và liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của họ. 1.2.3. Yếu tố văn hóa – xã hội Môi trường văn hóa được đặc trưng bởi những quan niệm, hệ tư tưởng của cộng đồng về lối sống, đạo đức…; quan niệm về “chân, thiện, mỹ”, về nhân cách, văn minh xã hội; được thể hiện trong tập quán sinh hoạt và tiêu dùng. Môi tường xã hội thể hiện ở số lượng và cơ cấu dân cư, giới tính, độ tuổi, mật độ, sự gia tăng dân số, thu nhập bình quân đầu người và hàng loạt các vấn đề mới nảy sinh như ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt,... “Môi trường văn hóa - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Sự thay đổi của các yếu tố văn hóa - xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ mô khác, do vậy nó thường biến đổi chậm hơn so với các yếu tố khác” 8. Trong môi trường văn hóa, các nhân tố nổi lên giữ vai trò đặc biệt quan trọng là tập quán, lối sống, tôn giáo. Các nhân tố này được coi là "hàng rào chắn" các hoạt động giao dịch thương mại. Thị hiếu và tập quán của người tiêu dùng có ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu, vì ngay cả trong trường hợp hàng hóa thực sự có chất lượng tốt nhưng nếu không được người tiêu dùng ưa chuộng thì cũng khó được họ chấp nhận. Chính thị hiếu, tập quán người tiêu dùng mang đặc điểm riêng của từng vùng, từng dân tộc và phản ánh yếu tố văn hóa, lịch sử, tôn giáo của từng địa phương, từng quốc gia. Như vậy, những hiểu biết về mặt văn hoá - xã hội sẽ là cơ sở rất quan trọng cho các nhà quản trị trong quá trình quản trị chiến lược ở các doanh nghiệp. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá - xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ tới các hoạt động kinh doanh như: Những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về 8 http://quantri.vn/dict/details/7961-phan-tich-cac-yeu-to-moi-truong-ben-ngoai---moi-truong-vi-mo
  16. 11 nghề nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm và ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội... 1.2.4. Yếu tố điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, đất đai, khí hậu, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng, biển,... . “Có thể nói các điều kiện tự nhiên luôn luôn là một yếu tố quan trọng trong cuộc sống của con người, nó cũng là một yếu tố đầu vào hết sức quan trọng của nhiều ngành kinh tế như: nông nghiệp, công nghiệp khai khoáng, du lịch, vận tải. Trong rất nhiều trường hợp, chính các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ” 9. Tuy nhiên, cho tới nay các yếu tố về duy trì môi trường tự nhiên rất ít được chú ý tới. Sự quan tâm của các nhà hoạch định chính sách của nhà nước ngày càng tăng vì công chúng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng môi trường tự nhiên. Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên thiên nhiên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến công chúng cũng như các nhà doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các điều kiện phục vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chế khả năng đầu tư, phát triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thương mại trong quá trình vận chuyển, bảo quản, phân phối… 1.2.5. Yếu tố môi trường công nghệ Các yếu tố công nghệ thường biểu hiện như phương pháp sản xuất mới, kĩ thuật mới, vật liệu mới, thiết bị sản xuất, các bí quyết, các phát minh, phần mềm ứng dụng... Hầu như tất cả các hàng hoá sản phẩm được tạo ra hiện nay đều gắn liền với những thành tựu khoa học kỹ thuật - công nghệ. Thực tế đã chứng minh rằng doanh nghiệp nào nắm vững kỹ thuật - công nghệ và sớm ứng dụng nó vào sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đó tồn tại và phát triển. “Đây là một trong những yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với các doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ môi trường công nghệ có 9 http://quantri.vn/dict/details/7961-phan-tich-cac-yeu-to-moi-truong-ben-ngoai---moi-truong-vi-mo
  17. 12 thể là: sự ra đời của công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cường ưu thế cạnh tranh của các sản phẩm thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống của ngành hiện hữu. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho công nghệ hiện tại bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ để tăng cường khả năng cạnh tranh. Sự ra đời của công nghệ mới làm tăng thêm áp lực đe dọa các doanh nghiệp hiện có trong ngành. Sự bùng nổ của công nghệ mới càng làm cho vòng đời công nghệ có xu hướng rút ngắn lại, điều này càng làm tăng thêm áp lực phải rút ngắn thời gian khấu hao so với trước” 10. Tuy nhiên, bên cạnh đó, yếu tố công nghệ cũng tạo ra những cơ hội mới cho các doanh nghiệp như: Công nghệ mới có thể tạo điều kiện để sản xuất sản phẩm rẻ hơn với chất lượng cao hơn, làm cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh tốt hơn. Thường thì các doanh nghiệp đến sau có nhiều ưu thế để tận dụng được cơ hội này hơn là các doanh nghiệp hiện hữu trong ngành. Sự ra đời của công nghệ mới có thể làm cho sản phẩm có nhiều tính năng hơn và qua đó có thể tạo ra những thị trường mới hơn cho các sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp. Ngoài những yếu tố môi trường bên ngoài như phân tích nêu trên, nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh còn có môi trường kinh doanh bên trong như: Sức mạnh về tài chính, tiềm năng về con người, tài sản vô hình, trình độ tổ chức quản lí, trang thiết bị công nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng kiểm soát trong quá trình thực hiện mục tiêu..... Tuy nhiên, nội dung Luận văn này chỉ tập trung nghiên cứu những yếu tố bên ngoài doanh nghiệp, chủ yếu là các chính sách và quy định của Chính phủ áp dụng để điều tiết các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thủ tục hành chính; chi phí không chính thức; các chính sách hỗ trợ, can thiệp của nhà nước; khả năng tiếp cận các nguồn lực,.... 1.3. Đánh giá yếu tố pháp lý, thể chế đối với môi trường kinh doanh “Hiện nay, các nhân tố ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu gắn với những quy định, chính sách hay sự hài lòng và lòng tin của các doanh nghiệp nên các nghiên cứu về môi trường kinh doanh phần lớn tính toán các chỉ tiêu dựa trên cảm nhận mang tính chủ quan của doanh nghiệp hoặc tổ chức 10 http://quantri.vn/dict/details/7961-phan-tich-cac-yeu-to-moi-truong-ben-ngoai---moi-truong-vi-mo
  18. 13 trong các cuộc điều tra và rà soát lại những chính sách tạo lập môi trường kinh doanh của Chính phủ” 11. Hiện nay, ở nước ta có các hình thức đánh giá phổ biến về môi trường kinh doanh, đó là: Thứ nhất, là những nghiên cứu chuyên sâu một số khía cạnh chính của môi trường kinh doanh như việc thực hiện Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp ở gốc độ cải cách thể chế hay đánh giá tác động của những chính sách của Chính phủ đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ hai, là những báo cáo thường niên đánh giá các chỉ tiêu khác nhau về môi trường kinh doanh. Ví dụ như: Báo cáo môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới (WB) và Tập đoàn tài chính quốc tế; Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEP); Báo cáo xếp hạng môi trường kinh doanh của Tạp chí Forbes.... Thứ ba, để đánh giá khả năng điều hành kinh tế tại các tỉnh, thành phố trong việc xây dựng và cải thiện môi trường kinh doanh dưới góc nhìn của doanh nghiệp, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam kết hợp với Dự án Nâng cao năng lực Cạnh tranh Việt Nam hàng năm đều có tiến hành công bố kết quả khảo sát, tính toán Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Việc đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thông qua 10 chỉ số: (i) Chi phí gia nhập thị trường; (ii) Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; (iii) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; (iv) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước; (v) Chi phí không chính thức (vi) Cạnh tranh bình đẳng; (vii) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh; (viii) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; (ix) Đào tạo lao động; (x) Thiết chế pháp lý (Kèm theo Hình 1). Thứ tư, hiện nay Trung tâm Nghiên cứu phát triển và Hỗ trợ cộng đồng và Chương trình Phát triển Liên hợp quốc thực hiện đánh giá Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở Việt Nam (gọi tắt là PAPI), đây là công cụ phản ánh tiếng nói người dân về mức độ hiệu quả điều hành, quản lý nhà nước, thực thi chính sách và cung ứng dịch vụ công của chính quyền các cấp 12. 11 Thực trạng môi trường kinh doanh Thành phố Đà Nẵng và một vài đề xuất cải thiện của tác giả: Tiến sĩ Nguyễn Thanh Liêm, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng và cộng sự - Trang 19. 12 http://www.pcivietnam.org/.
  19. 14 Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh hướng tới cải thiện hiệu quả phục vụ nhân dân của chính quyền địa phương nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu ngày càng cao của nhân dân thông qua hai cơ chế bổ trợ lẫn nhau: (i) Tạo tập quán cạnh tranh lành mạnh và văn hóa học hỏi kinh nghiệm giữa các chính quyền địa phương; (ii) Tạo cơ hội cho người dân nâng cao năng lực đánh giá hiệu quả hoạt động của chính quyền, đồng thời vận động chính quyền cải thiện cung cách phục vụ nhân dân. PAPI đánh giá mức độ hiệu quả của quản trị và hành chính công cấp tỉnh thông qua 06 chỉ số: (i) Tham gia của người dân ở cấp cơ sở; (ii) Công khai, minh bạch; (iii) Trách nhiệm giải trình với người dân; (iv) Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công; (v) Thủ tục hành chính công; (vi) Cung ứng dịch vụ công (Kèm theo Hình 2). Nhìn chung cả PAPI và PCI đều có mục tiêu đánh giá chính quyền cấp tỉnh dựa trên tính hiệu quả của quản trị và hành chính công nhằm thúc đẩy năng lực cạnh tranh giữa các tỉnh. Về phương pháp đánh giá tương tự nhau thông qua các chỉ số, nhưng PAPI là khảo sát tại địa bàn, phỏng vấn trực tiếp người dân; còn PCI là khảo sát qua phiếu gửi cho doanh nghiệp, kết hợp với dữ liệu thu thập từ niên giám thống kê và từ nguồn khác (ngân hàng nhà nước, các hiệp hội doanh nghiệp, công ty kinh doanh bất động sản,...). Trong bốn phương pháp và tương ứng là bốn hệ thống chỉ số phổ biến nêu trên, theo tác giả, chỉ số đánh giá của PCI phù hợp và sát với tình hình thực tế hơn, đối tượng tập trung khảo sát, đánh giá là doanh nghiệp, vì vậy các tỉnh, thành chọn phương pháp đánh giá PCI là thước đo để thu hút đầu tư, cải thiện môi trường kinh doanh, bởi còn một lý do nữa là PCI đo lường phản hồi của doanh nghiệp, chứ không phải cư dân, xã hội nói chung. Bởi, PCI là một trong những điều tra xã hội học lớn và toàn diện, phản ánh cảm nhận của doanh nghiệp về chất lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh, trong việc tạo lập môi trường, chính sách thích hợp để phát triển kinh tế tư nhân. Kết quả PCI là cơ sở khách quan giúp các tỉnh, thành xem xét, phân tích, đánh giá lại công tác điều hành, quản lý nhà nước trong phát triển kinh tế ở địa phương, nhận rõ những điểm mạnh, điểm yếu trong điều hành kinh tế. PCI được xây dựng với ý nghĩa giúp lý giải nguyên nhân tại sao một số tỉnh, thành của đất nước lại tốt hơn các tỉnh, thành khác về sự phát triển năng động của
  20. 15 khu vực kinh tế dân doanh, tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế; là một trong những công cụ đánh giá và đo lường khả năng điều hành kinh tế cấp tỉnh từ cách nhìn của cộng đồng doanh nghiệp, giúp Chính phủ giám sát, đánh giá được việc thực hiện các chính sách trên thực tế. PCI giúp chính quyền địa phương định vị được chính mình, nhận diện được một số khuyết điểm, mang lại cho chính quyền mỗi địa phương những định hướng mới, những giải pháp hiệu quả trong nỗ lực cải cách chất lượng điều hành kinh tế từ cảm nhận của doanh nghiệp, nhân dân địa phương và xem đó như một công cụ giám sát, kiểm tra lại việc thực hiện các công cụ của nhà nước về điều hành, quản lý kinh tế. Bởi vậy, trong luận văn này tác giả chú trọng nhất tới chỉ số PCI và đưa ra các khuyến nghị cho tỉnh nhà nhằm nâng cao chỉ số này.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2