intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:116

24
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về chế định NBC trong TTHS Việt Nam và nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật TTHS về NBC trong việc bảo vệ quyền con người, nhằm làm sáng tỏ những bất cập hạn chế, để đưa ra những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả của việc đảm bảo quyền con người trong TTHS thông qua chế định NBC.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ---------- NGUYỄN ĐÔNG KHÁNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ---------- NGUYỄN ĐÔNG KHÁNH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI THÔNG QUA CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật hình sự Mã số : 60 38 40 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Phƣợng Hà Nội – 2014
  3. MỤC LỤC Trang phụ bìa Trang Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Mở đầu …………………………………………………… 1 Chƣơng 1 Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời bằng chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam …… 7 1.1 Nhận thức chung về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam …… 7 1.1.1 Khái niệm về ngƣời quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự Việt Nam …………………… 7 1.1.2 Khái niệm về ngƣời bào chữa và chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam …………………………… 13 1.1.3 Khái niệm về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam ………… 18 1.2 Vị trí, vai trò của chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam ………………………………………… 22 1.2.1 Vị trí của ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam… 22 1.2.2 Vai trò của ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam. 30 Kết luận chƣơng 1 …………………………………………. 36 Chƣơng 2 Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa và thực tiễn áp dụng ………………………………………… 38 2.1 Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa ……. 38 2.1.1 Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về quyền của ngƣời bào chữa ………… 38 2.1.2 Bảo vệ quyền con ngƣời thông qua các quy định của pháp luật tố tụng hình sự về nghĩa vụ của ngƣời bào chữa ……… 51 2.2 Thực tiễn áp dụng những quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam trong việc bảo vệ quyền con ngƣời thông
  4. qua chế định ngƣời bào chữa ………………………………. 58 2.2.1 Một số kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân …………………. 58 2.2.2 Một số hạn chế và nguyên nhân …………………………… 71 Kết luận chƣơng 2 …………………………………………. 82 Chƣơng 3 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam ………………………………….. 84 3.1 Phƣơng hƣớng xây dựng cơ chế bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam…………………………………………………… 84 3.2 Hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam ...................................................................... 85 3.2.1 Sửa đổi, bổ sung các quy định về ngƣời bào chữa ………… 85 3.2.2 Sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật tố tụng hình sự về trách nhiệm của cơ quan tiến hành tố tụng, ngƣời tiến hành tố tụng trong việc bảo đảm quyền của ngƣời bào chữa……. 95 3.2.3 Hoàn thiện các quy định pháp luật khác …………………… 97 3.3 Các kiến nghị khác ………………………………………… 99 Kết luận ……………………………………………………. 104 Danh mục tài liệu tham khảo ………………………………. 107
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCVND : Bào chữa viên nhân dân BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT : Cơ quan điều tra CQTHTT : Cơ quan tiến hành tố tụng ĐTV : Điều tra viên HĐXX : Hội đồng xét xử HLPL : Hiệu lực pháp luật KSV : Kiểm sát viên NBC : Ngƣời bào chữa TAND : Tòa án nhân dân TANDTC : Tòa án nhân dân tối cao THTT : Tiến hành tố tụng TNHS : Trách nhiệm hình sự TTHS : Tố tụng hình sự VAHS : Vụ án hình sự VKS : Viện kiểm sát VKSNDTC : Viện kiểm sát nhân dân tối cao XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đảm bảo quyền con ngƣời cũng là một trong những nội dung, mục đích của xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nƣớc ta. Tinh thần đó đƣợc thể hiện đầy đủ trong các văn kiện của Đảng qua các kỳ Đại hội và trong từng văn bản Nghị quyết. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ chính trị “Về chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020” khẳng định: “Đòi hỏi của công dân và xã hội đối với cơ quan tƣ pháp ngày càng cao; các cơ quan tƣ pháp phải thật sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con ngƣời, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm”. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X cũng đặt ra nhiệm vụ “Xây dựng nền tƣ pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, quyền con ngƣời”; Cƣơng lĩnh Đại hội lần thứ XI của Đảng mới đây cũng đã chỉ rõ: “Con ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, gắn quyền con ngƣời với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nƣớc và quyền làm chủ của nhân dân” và “Đẩy mạnh xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó đẩy mạnh việc thực hiện chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020, xây dựng hệ thống tƣ pháp trong sạch vững mạnh, bảo vệ công lý, tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời”. [7, tr. 76] Đảm bảo quyền con ngƣời trong lĩnh vực tƣ pháp hình sự nói chung và hoạt động tố tụng hình sự nói riêng luôn là vấn đề quan trọng và phức tạp. Bởi các hoạt động đó trực tiếp ảnh hƣởng đến các quyền dân chủ của công dân. Đó là trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và cả quá trình giam giữ, quản lý, giáo dục ngƣời chịu án phạt tù, bảo đảm rằng mọi hành vi 1
  7. phạm tội đều đƣợc phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh, không đƣợc làm oan ngƣời vô tội. Đây là yêu cầu rất cơ bản để bảo đảm quyền con ngƣời trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự trong thời gian qua cho thấy tình trạng vi phạm các quyền tố tụng của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, xử oan ngƣời vô tội, xét xử sai,… vẫn còn diễn ra khá phổ biến. Một số ngƣời THTT vẫn chƣa nhận thức hết đƣợc việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, minh oan cho ngƣời vô tội cũng có ý nghĩa quan trọng nhƣ việc xử lý nghiêm minh ngƣời phạm tội. Tuy nhiên, để bảo đảm các quyền dân chủ của công dân trong lĩnh vực TTHS không phải là điều dễ dàng đối với các CQTHTT nhất là trong tình hình tính chất phức tạp, nghiêm trọng của tội phạm ngày càng cao. Xây dựng và hoàn thiện chế định NBC trong TTHS cũng chính là một trong những biện pháp đảm bảo quyền con ngƣời trong TTHS. Quyền bào chữa của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo là quyền Hiến định và đƣợc thể chế thành một trong những Nguyên tắc cơ bản trong Luật TTHS. Đồng thời, pháp luật TTHS cũng quy định chế định NBC nhằm góp phần đảm bảo nguyên tắc này. Việc nghiên cứu về chế định NBC trong TTHS để từ đó kịp thời đƣa ra giải pháp khắc phục những hạn chế, thiếu sót là cần thiết đối với việc đảm bảo quyền công dân trong các hoạt động TTHS. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền con người thông qua chế định người bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam” để làm luận văn thạc sỹ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu 2
  8. Trong thời gian gần đây, vấn đề bảo đảm quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp nói chung, quyền con ngƣời trong TTHS nói riêng đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu từ các góc độ với mức độ khác nhau. Hầu hết các công trình nghiên cứu đó đều cho thấy vai trò, tầm quan trọng cũng nhƣ sự cần thiết của NBC đối với việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong TTHS. Có thể kể tên những công trình nổi tiếng, chuyên sâu nhƣ Luận án tiến sỹ luật học năm 2011 của tác giả Lại Văn Trình: “Đảm bảo quyền con người của người bị tạm giữ, bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự Việt Nam”; Luận án tiến sỹ luật học của tác giả Nguyễn Hoàng Huy: “Bảo đảm quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay”; Một số công trình nghiên cứu nhƣ: Đề tài khoa học cấp Đại học quốc gia năm 2006 do các tác giả GS.TSKH. Lê Văn Cảm, PGS.TS. Nguyễn Ngọc Chí, PGS.TS. Trịnh Quốc Toản đồng chủ trì: “Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật hình sự và pháp luật tố tụng hình sự trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam”; Báo cáo của PGS.TS. Nguyễn Thái Phúc tại Hội thảo về Quyền con ngƣời trong TTHS (do VKSNDTC và Ủy ban nhân quyền Australia tổ chức tháng 3/2010): “Bảo đảm quyền con người trong tố tụng hình sự trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”; Bài viết của GS.TSKH. Lê Văn Cảm “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền con người bằng pháp luật trong lĩnh vực tư pháp hình sự”; Bài viết của TS. Nguyễn Văn Tuân trên Tạp chí Dân chủ và pháp luật số 11/2008 “Địa vị pháp lý và mối quan hệ của người bào chữa với bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự”. Mỗi công trình nghiên cứu, bài viết khoa học đều có một cách tiếp cận khác nhau khi viết về bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS. Có tác giả thì nghiên cứu về việc đảm bảo quyền con ngƣời trong các nguyên tắc tố tụng; Có tác giả thì đi sâu vào nghiên cứu quyền cụ thể là quyền bào chữa của bị 3
  9. can, bị cáo; Cũng có tác giả chỉ đi sâu tìm hiểu về địa vị pháp lý của NBC thông qua việc tập trung phân tích về quyền, nghĩa vụ của NBC đƣợc quy định trong pháp luật hiện hành. Chƣa có công trình nghiên cứu nào tập trung vào vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định NBC trong TTHS. 3. Mục đích, nhiệm vụ của Luận văn a. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về chế định NBC trong TTHS Việt Nam và nghiên cứu thực trạng áp dụng các quy định pháp luật TTHS về NBC trong việc bảo vệ quyền con ngƣời, nhằm làm sáng tỏ những bất cập hạn chế, để đƣa ra những kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả của việc đảm bảo quyền con ngƣời trong TTHS thông qua chế định NBC. b. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu đƣợc đặt ra là: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS thông qua chế định NBC, cụ thể là làm rõ khái niệm quyền con ngƣời và quyền con ngƣời trong TTHS Việt Nam; khái niệm bảo vệ quyền con ngƣời thông qua thông qua chế định NBC. Phân tích các quy định của Bộ luật TTHS hiện hành liên quan đến quyền bào chữa và quyền, nghĩa vụ của NBC trong TTHS Việt Nam. - Phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định của pháp luật hiện hành về chế định NBC trong việc bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS. - Kiến nghị, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật TTHS Việt Nam và các biện pháp nâng cao chất lƣợng, hiệu quả bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS thông qua chế định NBC. 4
  10. 4. Phạm vi nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài Luận văn là những quy định của Bộ luật TTHS hiện hành về chế định NBC và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật tố tụng về NBC trong việc bảo vệ quyền con ngƣời của ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Phạm vi nghiên cứu là các quy định pháp luật TTHS và các quy định pháp luật hiện hành về chế định NBC trong giai đoạn từ khi Bộ luật TTHS có hiệu lực đến thời điểm hiện tại. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học của triết học Mác – Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, đƣờng lối của Đảng và Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa, về công cuộc cải cách tƣ pháp và đảm bảo quyền con ngƣời trong TTHS. Các phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc sử dụng là phƣơng pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê v.v… 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần rõ thêm nhiều vấn đề lý luận về chế định NBC trong TTHS nói chung và bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định NBC trong TTHS nói riêng. Trên cơ sở phân tích có hệ thống và tƣơng đối toàn diện các quy định của BLTTHS, đánh giá việc áp dụng các quy định đó vào thực tiễn, từ đó tìm ra những hạn chế, bất cập trong bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định NBC trong TTHS và nguyên nhân của những bất cập, hạn chế. 5
  11. Kết quả nghiên cứu của đề tài còn là một tài liệu tham khảo trong công tác nghiên cứu, học tập và hoạt động thực tiễn cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn: ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về bảo vệ quyền con ngƣời bằng chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam. Chƣơng 2: Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa và thực tiễn áp dụng. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam. 6
  12. CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƢỜI BẰNG CHẾ ĐỊNH NGƢỜI BÀO CHỮA TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. Nhận thức chung về bảo vệ quyền con ngƣời thông qua chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm về quyền con ngƣời và bảo vệ quyền con ngƣời trong tố tụng hình sự Việt Nam Quyền con ngƣời (tiếng Anh: Human rights) là một phạm trù đa diện, do đó có nhiều định nghĩa khác nhau. Theo một tài liệu của Liên hợp quốc, từ trƣớc đến nay có đến gần 50 định nghĩa về quyền con ngƣời đã đƣợc công bố [45], mỗi định nghĩa tiếp cận vấn đề từ một góc độ nhất định, chỉ ra những thuộc tính nhất định, nhƣng không định nghĩa nào bao hàm đƣợc tất cả các thuộc tính của quyền con ngƣời. Tính phù hợp của các định nghĩa hiện có về quyền con ngƣời phụ thuộc vào sự nhìn nhận chủ quan của mỗi cá nhân, tuy nhiên, ở cấp độ quốc tế, có một số định nghĩa của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con ngƣời (Office of High Commissioner for Human Rights – OHCHR) thƣờng đƣợc trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa này, quyền con ngƣời là những bảo đảm pháp lý toàn cầu (universal legal guarantees) có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động (actions) hoặc sự bỏ mặc (omissions) mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự đƣợc phép (entilements) và tự do cơ bản (fundamental freedoms) của con ngƣời [44, tr.1]. 7
  13. Bên cạnh định nghĩa kể trên, một định nghĩa khác về quyền con ngƣời mang dấu ấn của học thuyết về các quyền tự nhiên là: “quyền con người là những sự được phép mà tất cả các thành viên của cộng đồng nhân loại, không phân biệt giới tính, chủng tộc, tôn giáo, địa vị xã hội...; đều có ngay từ khi sinh ra, đơn giản chỉ vì họ là con người.” [25, tr. 37]. Hay một cách ngắn gọn nhất theo Bách khoa toàn thƣ mở (Wikipedia) thì: Nhân quyền, hay Quyền con người (tiếng Anh: Human rights) là những quyền tự nhiên của con người và không bị tước bỏ bởi bất cứ ai và bất cứ chính thể nào [45]. Thuật ngữ “Human Rights” trong tiếng Anh đƣợc dịch sang tiếng Việt là “quyền con người” (theo tiếng thuần Việt) hoặc “nhân quyền” (theo Hán – Việt). Theo Đại từ điển Tiếng Việt, “nhân quyền” chính là “quyền con người” [42, tr. 1239]. Trong một cuộc khảo sát gần đây do CNN (một trong các cơ quan truyền thông nổi tiếng nhất thế giới) tiến hành, Nhân quyền đƣợc xem là một trong mƣời sáng kiến làm thay đổi thế giới, cùng với nông nghiệp, phân tâm học, thuyết tƣơng đối, vắc xin, thuyết tiến hóa, World Wide Web, xà phòng, số không, và lực hấp dẫn. [43]. Theo quan điểm của các nhà triết học thế kỷ 17 và 18 thì các quyền không thể tƣớc bỏ đƣợc là các quyền tự nhiên do Tạo hóa ban cho họ. Các quyền này không bị phá hủy khi xã hội dân sự đƣợc thiết lập và không một xã hội hay một Chính phủ nào có thể “xóa bỏ” hoặc “chuyển nhƣợng” các quyền này. Các quyền không thể tƣớc bỏ bao gồm: Quyền đƣợc sống; Quyền tự do (quyền tự do ngôn luận, quyền tự do tín ngưỡng, quyền tự do lập hội,…); Quyền mƣu cầu hạnh phúc và Quyền đƣợc bảo vệ bình đẳng trƣớc pháp luật. Tuy nhiên, đây chƣa phải là bản liệt kê đầy đủ các quyền mà công dân có 8
  14. đƣợc trong một nền dân chủ. Các xã hội dân chủ đồng thời thừa nhận các quyền dân sự nhƣ quyền đƣợc xét xử công bằng, và còn lập nên các quyền chủ chốt mà bất kỳ xã hội dân chủ nào cũng phải duy trì. Vì các quyền này tồn tại không phụ thuộc vào Nhà nƣớc, do đó chúng không thể bị luật pháp bãi bỏ cũng nhƣ không phụ thuộc vào ý muốn nhất thời của đa số cử tri nào đó. Các nội dung chi tiết và các thủ tục của luật pháp liên quan tới quyền con ngƣời cần phải thay đổi tùy theo xã hội, nhƣng tất cả các nền dân chủ đều đƣợc giao trọng trách trong việc xây dựng các cấu trúc xã hội lập hiến, lập pháp để bảo đảm cho các quyền con ngƣời đó. Hiện nay, quyền con ngƣời đƣợc các nƣớc trên thế giới công nhận và bảo đảm thực hiện thông qua cơ chế, pháp luật quốc gia và quốc tế, đặc biệt là các công ƣớc của Liên hợp quốc. Trong các văn kiện nhân quyền của Liên hợp quốc, Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền và hai công ƣớc quốc tế về quyền con ngƣời đƣợc thông qua năm 1966, cùng hai nghị định thƣ bổ sung của Công ƣớc dân sự, chính trị đƣợc gọi là Bộ luật nhân quyền quốc tế. Đảng và Nhà nƣớc ta khẳng định quyền con ngƣời là thành quả và khát vọng chung của nhân loại. Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta thừa nhận, tôn trọng và bảo vệ những giá trị cao quý về quyền con ngƣời đƣợc thế giới thừa nhận rộng rãi. Cƣơng lĩnh Đại hội lần thứ XI của Đảng chỉ rõ: "Con ngƣời là trung tâm của chiến lƣợc phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn trọng và bảo vệ quyền con ngƣời, gắn quyền con ngƣời với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nƣớc và quyền làm chủ của nhân dân" [7, tr.76]. Nhà nƣớc Việt Nam luôn coi con ngƣời là mục tiêu và động lực của mọi chính sách phát triển kinh tế - xã hội và luôn nhất quán trong việc đảm bảo và thúc đẩy các quyền con ngƣời. Hiến pháp năm 1992, văn bản có hiệu lực pháp lý cao nhất, đảm bảo mọi công dân có quyền bình đẳng về chính trị, 9
  15. kinh tế, văn hóa, xã hội, bình đẳng trƣớc pháp luật; quyền tham gia quản lý công việc của Nhà nƣớc và xã hội; quyền tự do tín ngƣỡng, tôn giáo; quyền tự do đi lại và cƣ trú trên đất nƣớc Việt Nam; quyền khiếu nại và tố cáo; quyền lao động, học tập, chăm sóc sức khỏe,... không phân biệt giới tính, sắc tộc, tôn giáo. Trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật Việt Nam tiếp tục cụ thể hóa các quyền này, phù hợp với các chuẩn mực pháp lý quốc tế về nhân quyền. Quyền con ngƣời là một giá trị thiêng liêng bất khả tƣớc đoạt. Nó hiện hữu trong nhiều lĩnh vực của đời sống trong đó có lĩnh vực tố tụng hình sự. Không phổ biến, không rộng lớn, không diễn ra hàng ngày hàng giờ nhƣ các lĩnh vực hành chính, kinh tế, môi trƣờng..., nhƣng có thể nói, quyền con ngƣời trong TTHS là quyền dễ bị xâm phạm và tổn thƣơng nhất và hậu quả để lại cũng nghiêm trọng nhất khi nó động chạm đến quyền đƣợc sống, quyền tự do và sinh mệnh chính trị của một cá nhân. Bởi lẽ, TTHS với tƣ cách là quá trình Nhà nƣớc đƣa một ngƣời ra xử lý trƣớc pháp luật khi họ bị coi là tội phạm, quá trình này luôn thể hiện đậm nét tính quyền lực nhà nƣớc với sức mạnh cƣỡng chế nhà nƣớc, với sự thiếu quân bình về thế và lực của các bên tham gia quan hệ TTHS mà sự yếu thế luôn thuộc về những ngƣời bị buộc tội. Chính vì vậy, hoạt động TTHS, trong bất cứ Nhà nƣớc nào đều đƣợc xếp vào “nhóm nguy cơ cao” khi ngƣời ta nói đến vấn đề bảo vệ quyền con ngƣời [9]. Bảo vệ quyền con ngƣời trong TTHS, đó là trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án và cả quá trình giam giữ, quản lý, giáo dục ngƣời chịu án phạt tù, bảo đảm rằng mọi hành vi phạm tội đều đƣợc phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh, không đƣợc làm oan ngƣời vô tội. Ngƣời phạm tội phải bị đƣa ra xét xử, chịu hình phạt tƣơng ứng với hành vi phạm tội. Mục đích của hình phạt không chỉ là trừng trị mà còn chủ yếu là để giáo dục, cải tạo, răn đe và phòng ngừa tội phạm. Đây là yêu cầu rất cơ bản để bảo đảm quyền con ngƣời trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa. 10
  16. Chúng ta có thể tìm thấy trong các văn kiện quốc tế các ghi nhận về quyền con ngƣời trong TTHS nhƣ: Tuyên ngôn nhân quyền thế giới năm 1948 (UHDR); Những nguyên tắc cơ bản trong việc đối xử với tù nhân; Công ƣớc chống tra tấn, đối xử vô nhân đạo và hạ nhục con ngƣời năm 1985,…. Nghiên cứu các văn bản này đƣa đến một khẳng định quyền con ngƣời trong TTHS chẳng qua là sự cụ thể quyền đƣợc sống, quyền đƣợc tự do, trong lĩnh vực TTHS. Đây đƣợc coi là tiêu chuẩn về nhân quyền trong TTHS. Theo đó (Điều 10, 11 Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền – UHDR, Điều 14, 15 và 11 Công ước Quốc tế về các Quyền Dân sự và Chính trị - ICCPR) quyền con ngƣời trong TTHS bao gồm những quyền sau: - Quyền đƣợc xét xử công bằng bởi một thủ tục TTHS và tòa án công bằng, công khai. - Quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và quyền tự do cá nhân khác. Mọi trƣờng hợp áp dụng các biện pháp cƣỡng chế TTHS phải trên cơ sở luật định. - Quyền đƣợc suy đoán vô tội. - Quyền đƣợc bào chữa và biện hộ, quyền không bị xét xử quá mức chậm trễ. - Ngƣời chƣa thành niên phải đƣợc áp dụng thủ tục TTHS đặc biệt. - Quyền kháng cáo bản án để xét xử phúc thẩm, quyền đƣợc nhanh chóng minh oan. Quyền không bị kết tội hai lần về cùng 1 hành vi.… - Các quyền con ngƣời trong thi hành án hình sự và sau xét xử. Những quyền trên là những quyền của ngƣời bị buộc tội, đối tƣợng quan trọng nhất cần bảo vệ trong TTHS. Tuy nhiên, tham gia vào quá trình TTHS không chỉ có những ngƣời bị buộc tội mà còn nhiều ngƣời khác mà lâu nay 11
  17. khi nghiên cứu về quyền con ngƣời trong TTHS, chúng ta hay ít chú ý đó là quyền của nạn nhân của tội phạm (người bị hại), quyền của ngƣời làm chứng và những ngƣời liên quan khác, quyền con ngƣời của những ngƣời THTT nhƣ điều tra viên, công tố viên và thẩm phán. Những ngƣời này họ cũng có quyền con ngƣời của họ nhƣ quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, danh dự, nhân phẩm, quyền đƣợc bảo vệ các quyền chính trị, dân sự, kinh tế của mình bằng con đƣờng TTHS. Cho đến nay, Việt Nam đã tham gia phần lớn và cam kết thực hiện ở cả hai phƣơng diện lập pháp và thực tiễn các văn kiện về quyền con ngƣời. Điều đó đƣợc thể hiện trong Bộ luật TTHS của nƣớc CHXHCN Việt Nam ở mức độ khác nhau: có thể trang trọng quy định là nguyên tắc cơ bản, có thể thấp thoáng trong các quy định cụ thể. Bộ luật TTHS hiện hành có các nguyên tắc nhƣ: Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền xét xử các vụ án hình sự, tôn trọng và bảo vệ quyền cơ bản của công dân; bảo vệ quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm, suy đoán vô tội (tuy còn chƣa rõ), quyền bào chữa, quyền kháng cáo, quyền minh oan… Nghiên cứu quyền con ngƣời trong TTHS không thể không đƣa ra định nghĩa về nó. Hiện nay, có một số khái niệm về quyền con ngƣời trong TTHS đã đƣợc đƣa ra nhƣng chủ yếu là nhấn mạnh đến quyền của ngƣời bị buộc tội mà chƣa chú ý đến quyền của những ngƣời khác tham gia TTHS. Đồng quan điểm với tác giả đề tài nghiên cứu “Bảo vệ quyền của người bị buộc tội”, Ths. Đinh Thế Hƣng, Viện Nhà nƣớc và pháp luật – Viện KHXH Việt Nam. Khái niệm do Ths. Đinh Thế Hƣng đƣa ra về quyền con ngƣời trong TTHS nhƣ sau: “Quyền con người trong TTHS là những giá trị thiêng liêng chỉ dành cho con người khi họ tham gia quan hệ pháp luật TTHS mà nhà nước có nghĩa vụ phải ghi nhận trong Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm thực hiện và bảo vệ khi bị xâm hại.” [9]. 12
  18. 1.1.2. Khái niệm ngƣời bào chữa và chế định ngƣời bào chữa trong tố tụng hình sự Việt Nam Theo từ điển giải thích luật học: “Người bào chữa là người tham gia tố tụng để bênh vực, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo”. Trong khoa học luật TTHS tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm NBC. Nhìn chung các quan điểm đều dựa vào các qui định của BLTTHS để đƣa ra khái niệm NBC. Tuy nhiên, với cách tiếp cận khác nhau nên mỗi quan điểm hoặc nhấn mạnh ở một số dấu hiệu của NBC hoặc mang tính liệt kê các qui định của BLTTHS mà chƣa phải là một khái niệm hoàn chỉnh về NBC có ý nghĩa quan trọng trong khoa học luật TTHS. Có thể kể ra mấy quan điểm về NBC nhƣ sau: Quan điểm thứ nhất cho rằng: “NBC trong tố tụng hình sự là ngƣời tham gia tố tụng để chứng minh sự vô tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của ngƣời bị buộc tội, giúp ngƣời bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, thông qua đó góp phần bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa”. “Là ngƣời giúp đỡ Tòa án trong việc xác định tất cả các tình tiết về vụ án để cuối cùng toà án ra một bản án có căn cứ và đúng pháp luật” [40, tr. 1]. Quan điểm thứ hai, “NBC là ngƣời tham gia tố tụng theo yêu cầu của bị can, bị cáo, của CQTHTT (nếu thuộc trƣờng hợp bắt buộc) hoặc theo yêu cầu của những ngƣời thân thích của bị can, bị cáo để bảo vệ các lợi ích hợp pháp của bị can, bị cáo đồng thời giúp cho bị can, bị cáo về mặt pháp lý để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của họ trong quá trình tố tụng” [29, tr. 34]. Quan điểm thứ ba, “NBC là ngƣời đƣợc ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo, ngƣời đại diện hợp pháp của họ, những ngƣời khác đƣợc ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo uỷ quyền mời hay đƣợc CQTHTT yêu cầu Đoàn luật sƣ phân công 13
  19. Văn phòng luật cử hoặc đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên của Mặt trận cử để bào chữa cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo nhằm làm sáng tỏ những tình tiết gỡ tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo và giúp đỡ họ về mặt pháp lý” [11, tr.17]. Cùng chung quan điểm với tác giả Đinh Văn Quế (quan điểm thứ ba), trên cơ sở phân tích các dấu hiệu đặc trƣng của NBC theo qui định của BLTTHS hiện hành có thể đƣa ra một định nghĩa khái quát về chế định NBC trong TTHS nhƣ sau: “Người bào chữa là người tham gia tố tụng với mục đích làm sáng tỏ những tình tiết liên quan đến sự thật của vụ án nhằm chứng minh về sự vô tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo và giúp họ về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ khi được người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người đại diện hợp pháp của họ mời hoặc được CQTHTT yêu cầu và được CQTHTT chứng nhận”. Để có thể đƣa ra khái niệm về chế định NBC nhƣ trên, là kết quả của việc xác định các dấu hiệu của NBC trên cơ sở các qui định của BLTTHS Việt Nam hiện hành. Các dấu hiệu đặc trƣng của NBC đó là: Một là, NBC là ngƣời tham gia tố tụng không có quyền và lợi ích liên quan đến vụ án. Họ tham gia tố tụng là nhằm để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp cho ngƣời bị buộc tội. NBC không phải là ngƣời THTT mà chỉ là ngƣời tham gia tố tụng. Từ “tham gia” nói lên tính chất, vai trò của NBC. “Ngƣời tham gia” chỉ là ngƣời góp phần hoạt động của mình vào một hoạt động chung nào đó, do những chủ thể khác chủ động và chính thức tiến hành. Hơn nữa, NBC không phải là ngƣời đƣợc nhân danh quyền lực nhà nƣớc và không đƣợc sử dụng quyền lực nhà nƣớc nhƣ những ngƣời THTT. 14
  20. Dấu hiệu này đã đƣợc quy định tại Chƣơng IV của BLTTHS năm 2003. Cho phép phân biệt NBC với những ngƣời THTT (gồm: Thủ trƣởng, Phó thủ trƣởng CQĐT, Điều tra viên; Viện trƣởng, Phó viện trƣởng Viện kiểm sát, Kiểm soát viên; Chánh án, Phó chánh án Toà án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thƣ ký toà án), những ngƣời trong các cơ quan hỗ trợ tƣ pháp và những ngƣời khác đƣợc các CQTHTT mời [28, tr.107]. Hai là, NBC tham gia TTHS với nghĩa vụ và mục đích là để làm sáng tỏ những tình tiết xác định ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và giúp ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo về mặt pháp lý cần thiết nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Dấu hiệu này cho phép xác định rõ nhiệm vụ, mục đích tham gia TTHS của NBC và cũng đã đƣợc cụ thể hoá trong BLTTHS. Theo qui định của BLTTHS năm 2003, NBC đƣợc tham gia tố tụng từ khi có quyết định tạm giữ. Và phạm vi đối tƣợng bảo vệ của NBC hiện nay bao gồm: ngƣời bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau của các chuyên gia pháp lý về vấn đề phạm vi đối tƣợng bảo vệ của NBC. Ví dụ, có ý kiến cho rằng, ngƣời bị kết án cũng là đối tƣợng bảo vệ của NBC [33]. Mặc dù giai đoạn thi hành án cũng đƣợc coi là một giai đoạn trong TTHS và chịu sự điều chỉnh của BLTTHS. Tuy nhiên, với những qui định của BLTTHS hiện hành về quá trình thi hành án thì chƣa đủ cơ sở để khẳng định ngƣời bị kết án cũng là đối tƣợng bảo vệ của NBC. Cũng có ý kiến lại cho rằng quyền đƣợc tiếp cận và sử dụng trợ giúp pháp lý của NBC không nên chỉ giới hạn khi có quyết định bắt ngƣời tạm giữ hoặc khi quyết định khởi tố vụ án hình sự, mà ngay cả khi ngƣời bị tình nghi 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2