intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:106

60
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của việc nghiên cứu Đề tài là làm rõ hơn những vấn đề lý luận về tranh tụng, nguyên tắc tranh tụng trong TTDS Việt Nam, nội dung các quy định của pháp luật liên quan đến tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng trong TTDS. Phát hiện những bất cập, vướng mắc trong các quy định này và thực tiễn thực hiện để đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của tranh tụng trong TTDS theo tinh thần cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH VĂN CHUNG NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH VĂN CHUNG NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật dân sự và tố tụng dân sự Mã số: 60 38 01 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ANH TUẤN HÀ NỘI – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Trịnh Văn Chung
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của Đề tài............................................................................ 1 2. Tình hình nghiên cứu................................................................................. 1 3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu Đề tài ................................... 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài............................................ 3 5. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 3 6. Điểm mới của Luận văn ............................................................................ 4 7. Kết cấu của Luận văn ................................................................................ 4 Chương 1- KHÁI QUÁT VỀ NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ ............................................................................................ 5 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự ............................................................................................................. 5 1.1.1. Tranh tụng trong tố tụng dân sự ................................................... 5 1.1.2. Khái niệm nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự .............. 10 1.1.3. Ý nghĩa của nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự............ 11 1.2. Cơ sở của nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự ......................... 12 1.2.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự ........................................................................................................... 12 1.2.2. Cơ sở thực tiễn của nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự .................................................................................................... 15 1.3. Mối quan hệ giữa nguyên tắc tranh tụng với một số nguyên tắc khác trong tố tụng dân sự ............................................................................ 16 1.4. Lược sử hình thành và phát triển các quy định về nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam................................................ 19 1.4.1. Từ năm 1945 đến trước năm 2005 .............................................. 19 1.4.2. Từ năm 2005 đến nay .................................................................. 25 Kết luận Chương 1....................................................................................... 28 Chương 2- CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ .............. 29 2.1. Quy định ghi nhận quyền và nghĩa vụ về tranh tụng của người tham gia tố tụng ........................................................................................... 29 2.1.1. Quy định về quyền bình đẳng trong tố tụng dân sự .................... 29
  5. 2.1.2. Quy định về quyền đưa ra yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập và thời điểm được bổ sung yêu cầu trong quá trình Tòa án giải quyết tranh chấp .................................................................................... 29 2.1.3. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng trong việc thu thập, cung cấp tài liệu, chứng cứ; được biết tài liệu, chứng cứ do người khác xuất trình ............................................... 31 2.1.4. Quy định về quyền bảo vệ và tranh luận ..................................... 35 2.2. Quy định về trách nhiệm của Toà án trong việc bảo đảm tranh tụng trong tố tụng dân sự ............................................................................. 37 2.2.1. Sự độc lập, vô tư của Toà án trong tố tụng dân sự - tiền đề cần thiết của việc bảo đảm nguyên tắc tranh tụng................................ 37 2.2.2. Quy định về trách nhiệm của Toà án trong việc bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp thực hiện tranh tụng trong tố tụng dân sự............................................................. 39 2.2.3. Quy định về trách nhiệm của Toà án trong việc bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp thực hiện các quyền tố tụng khác .......................................................................... 41 2.3. Các quy định về thủ tục liên quan đến nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự ..................................................................................... 42 2.3.1. Các quy định về thủ tục khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự liên quan đến nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự ................... 42 2.3.2. Các quy định về thủ tục trong giai đoạn chuẩn bị xét xử liên quan đến nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự ................... 44 2.3.3. Các quy định về thủ tục tại phiên tòa xét xử sơ thẩm liên quan đến nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự .......................... 50 2.3.4. Các quy định về thủ tục phúc thẩm liên quan đến nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự....................................................... 56 Kết luận Chương 2....................................................................................... 59 Chương 3- THỰC TIỄN ÁP DỤNG NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG ........... 60 TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ KIẾN NGHỊ .............................................. 60 3.1. Thực tiễn áp dụng nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự............ 60 3.1.1. Kết quả đạt được trong thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự .............................................................................. 60 3.1.2. Những tồn tại, hạn chế trong thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự và nguyên nhân ............................................ 63 3.2. Kiến nghị về nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự .................... 70 3.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật về tranh tụng trong tố tụng dân sự .................................................................................................... 70
  6. 3.2.2. Kiến nghị thực hiện pháp luật về tranh tụng trong tố tụng dân sự .................................................................................................... 87 Kết luận Chương 3....................................................................................... 92 KẾT LUẬN CHUNG ........................................................................................ 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 96
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên chữ BLTTDS Bộ luật tố tụng dân sự HĐXX Hội đồng xét xử PLTTGQCTCLĐ Pháp lệnh thủ tục giải quyết các tranh chấp lao động PLTTGQCVADS Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự PLTTGQCVAKT Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế TTDS Tố tụng dân sự
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Xây dựng và hoàn hiện bộ máy Nhà nước, bộ máy cơ quan tiến hành tố tụng; pháp luật về tố tụng để góp phần bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà Đảng, Nhà nước và Nhân dân ta đang hướng tới. Thực hiện chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp nói chung và hoạt động xét xử, giải quyết các vụ việc của Tòa án nói riêng trong thời gian qua đã đạt được những thành tựu nhất định, góp phần quan trọng vào việc đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong lĩnh vực TTDS, vấn đề xây dựng và hoàn thiện nguyên tắc tranh tụng đang thu hút sự quan tâm rộng rãi của nhiều nhà khoa học cũng như những nhà hoạt động thực tiễn. Tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng trong TTDS là gì? Nội dung, ý nghĩa, vai trò của nguyên tắc này trong điều kiện cải cách tư pháp được thể hiện ra sao? Việc áp dụng nguyên tắc tranh tụng đối với pháp luật TTDS và thực tiễn Việt Nam như thế nào? Nghiên cứu một số vấn đề mang tính lý luận, pháp luật thực định và thực trạng về nguyên tắc tranh tụng trong TTDS Việt Nam sẽ góp phần mở ra một bước đi mới trong việc hoàn thiện và thực hiện pháp luật TTDS ở nước ta hiện nay nhằm nâng cao chất lượng giải quyết các vụ án dân sự, hạn chế đến mức thấp nhất tỷ lệ các quyết định, bản án dân sự bị hủy, sửa do vi phạm thủ tục tố tụng. Quá trình nghiên cứu này cũng không nằm ngoài định hướng cải cách tư pháp mà Đảng và Nhà nước ta đang đề cập đến hiện nay. Vì vậy, tác giả chọn đề tài: “Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Quá trình xây dựng BLTTDS năm 2004 và sau khi Bộ luật được ban hành đã có một số công trình nghiên cứu khoa học pháp lý được công bố có đề cập tới vấn đề này như: Kỷ yếu hội thảo (của Nhà pháp luật Việt – Pháp ngày 18/01/2002) về “Một số nội dung về nguyên tắc tố tụng xét hỏi và tranh tụng. 1
  9. Kinh nghiệm của Pháp trong việc tuyển chọn, bồi dưỡng, bổ nhiệm và quản lý Thẩm phán; Luận văn thạc sỹ luật học “Tranh tụng tại phiên tòa sơ thẩm, một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà bảo vệ tại Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2002; Bài về “Vấn đề tranh tụng trong tố tụng dân sự” của TS. Nguyễn Công Bình đăng trên Tạp chí Luật học số 6/2003; Bài “Bản chất của tranh tụng tại phiên tòa” của PGS.TS Trần Văn Độ đăng trên tạp chí Khoa học Pháp lý số 4/2004; Đề tài cấp cơ sở “Tranh tụng trong tố tụng dân sự Việt Nam trước yêu cầu cải cách tư pháp” do Trường Đại học Luật Hà Nội thực hiện năm 2011; Bài viết “Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự” của TS. Mai Bộ đăng trên trang Web của Tòa án nhân dân tối cao năm 2014 v.v… Tuy nhiên, do mục đích nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu các công trình này mới chỉ đề cập đến một số nội dung của đề tài dưới dạng riêng biệt, chưa nghiên cứu một cách đầy đủ và có hệ thống các vấn đề liên quan về nguyên tắc tranh tụng trong TTDS Việt Nam. Ngoài ra, phần lớn các công trình này đều được thực hiện trước khi ra đời BLTTDS sửa đổi năm 2011. Trong khi đó BLTTDS sửa đổi năm 2011, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013, BLTTDS năm 2015 đã có nhiều nội dung mới có liên quan đến vấn đề này đòi hỏi phải có sự nghiên cứu kịp thời và đầy đủ về nguyên tắc tranh tụng trong TTDS Việt Nam. 3. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu Đề tài Mục đích của việc nghiên cứu Đề tài là làm rõ hơn những vấn đề lý luận về tranh tụng, nguyên tắc tranh tụng trong TTDS Việt Nam, nội dung các quy định của pháp luật liên quan đến tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng trong TTDS. Phát hiện những bất cập, vướng mắc trong các quy định này và thực tiễn thực hiện để đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao vai trò của tranh tụng trong TTDS theo tinh thần cải cách tư pháp của Đảng và Nhà nước ta. Nhiệm vụ của việc nghiên cứu Đề tài là: Tìm hiểu những vấn đề lý luận về tranh tụng, nguyên tắc tranh tụng trong TTDS, các nội dung và yếu tố quyết định của nguyên tắc tranh tụng trong TTDS; phân tích, nghiên cứu thực tiễn xét 2
  10. xử, giải quyết các vụ án dân sự để phát hiện những vướng mắc, bất cập trong các quy định của pháp luật liên quan đến tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng; nguyên nhân của những vướng mắc, bất cập để từ đó đề ra những giải pháp để nâng cao vai trò của tranh tụng, nguyên tắc tranh tụng trong TTDS. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Đề tài Đối tượng nghiên cứu của Đề tài là những vấn đề lý luận về tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng trong TTDS, thực tiễn thực hiện các quy định của pháp luật Việt Nam về những quy định này. Liên quan đến Đề tài, có nhiều nội dung khác nhau, trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ không thể xem xét giải quyết hết mọi vấn đề mà chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu các nội dung sau: - Một số vấn đề lý luận về tranh tụng, nguyên tắc tranh tụng trong TTDS như khái niệm, nội dung, ý nghĩa, cơ sở, đối tượng và lịch sử các quy định về tranh tụng để hình thành nên nguyên tắc tranh tụng trong TTDS Việt Nam; - Nội dung và một số quy định liên quan đến tranh tụng trong TTDS hiện hành, tập trung vào các quy định trong các BLTTDS của Việt Nam (bao gồm cả BLTTDS năm 2015) chủ yếu ở trong và trước giai đoạn xét xử sơ thẩm vụ án dân sự, có so sánh với các quy định về tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng của một số nước có nền tố tụng phát triển trên thế giới; - Những kết quả đạt được và hạn chế, nguyên nhân của các quy định pháp luật liên quan đến tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng trong TTDS Việt Nam. Từ đó đưa ra một số kiến nghị về xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật để hoàn thiện và nâng cao vai trò của tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng trong giải quyết vụ án dân sự. 5. Phương pháp nghiên cứu Thực hiện nghiên cứu Đề tài, tác giả đã dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng về nhà nước và pháp luật và chủ trương về cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay. Việc nghiên cứu cũng đã sử dụng các 3
  11. phương pháp truyền thống như: phương pháp logic - lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp... 6. Điểm mới của Luận văn Đây là công trình nghiên cứu về tranh tụng trong TTDS Việt Nam dưới góc độ là một nguyên tắc pháp luật nên có những điểm mới như sau: - Bổ sung, làm rõ và góp phần hoàn thiện khái niệm, ý nghĩa, cơ sở, nội dung của tranh tụng và nguyên tắc tranh tụng trong TTDS Việt Nam; - Trong bối cảnh BLTTDS năm 2015 mới ra đời, chưa có hiệu lực pháp luật, Đề tài sẽ làm rõ một số nội dung liên quan đến nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự giúp cho quá trình áp dụng luật và hướng dẫn luật trong thời gian sắp tới. 7. Kết cấu của Luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục các chữ viết tắt và Tài liệu tham khảo, Luận văn gồm 3 chương như sau: - Chương 1 - Khái quát về nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự. - Chương 2 - Các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự. - Chương 3 - Thực tiễn áp dụng nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự và kiến nghị. 4
  12. Chương 1 KHÁI QUÁT VỀ NGUYÊN TẮC TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ 1.1. Khái niệm và ý nghĩa của nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự 1.1.1. Tranh tụng trong tố tụng dân sự Đối với việc nghiên cứu đề tài nguyên tắc tranh tụng trong TTDS Việt Nam thì khái niệm tranh tụng trong TTDS là một vấn đề hết sức quan trọng, khái niệm này giúp hiểu đúng và đầy đủ về nguyên tắc tranh tụng trong TTDS. Theo các nhà nghiên cứu, tố tụng tranh tụng xuất hiện sớm nhất ở Châu Âu, cùng với sự xuất hiện của Tòa án nhà nước. Loại hình tố tụng này được áp dụng tại Hy Lạp cổ đại, sau đó được đưa vào La Mã với tên gọi “thủ tục hỏi đáp liên tục”[10, tr.2]. Cùng với thời gian, tranh tụng tiếp tục được kế thừa, phát triển và cho đến nay nó được áp dụng ở hầu hết các nước thuộc hệ thống luật lục địa cũng như hệ thống luật án lệ. Ở Việt Nam, hiện nay vẫn còn nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm này. Dưới góc độ ngôn ngữ học, theo Hán - Việt tự điển thì tranh tụng có nghĩa là “cãi lẽ, cãi nhau để tranh lấy phải”[12, tr.621]; theo Đại từ điển tiếng Việt thì tranh tụng có nghĩa là “kiện tụng”[26, tr.1686], đây có thể coi là những cách hiểu chung nhất về “từ ngữ” tranh tụng. Tại Từ điển luật học thì tranh tụng được hiểu như sau: “Tranh tụng là hoạt động tố tụng được thực hiện bởi các bên tham gia tố tụng, có quyền bình đẳng với nhau trong việc thu thập, đưa ra chứng cứ để bảo vệ các quan điểm và lợi ích của mình, phản bác lại các quan điểm và lợi ích của phía đối lập”[30, tr.807-808]. Cách hiểu này đã thể hiện được một số đặc trưng của tranh tụng như: “là hoạt động tố tụng của các bên tham gia tố tụng”; “có quyền bình đẳng với nhau... để bảo vệ các quan điểm và lợi ích của mình, phản bác lại các quan điểm và lợi ích của phía đối lập”. Tuy nhiên, cách hiểu này chưa phân biệt được hoạt động tranh tụng với 5
  13. những hoạt động tố tụng khác và cũng thiếu đi vai trò rất quan trọng của một chủ thể là Tòa án. Xung quanh khái niệm tranh tụng trong TTDS còn có nhiều quan điểm khác, ví dụ như: Quan điểm thứ nhất cho rằng: “tranh tụng trong TTDS được hiểu là một phương thức tố tụng để đương sự bảo vệ quyền lợi của mình, toà án xác định sự thật khách quan của vụ án”[7]. Quan điểm thứ hai cho rằng: “Tranh tụng là việc các bên đương sự đưa ra các chứng cứ, các căn cứ pháp lý, lập luận, tranh luận, đối đáp với nhau nhằm bảo vệ quyền lợi của mình và Tòa án chủ yếu dựa trên kết quả tranh tụng giữa các bên để ra phán quyết giải quyết vụ án, vụ việc dân sự”[30, tr.19]. Quan điểm thứ ba cho rằng: “Theo nghĩa rộng, tranh tụng là một quá trình được bắt đầu từ khi có yêu cầu khởi kiện và kết thúc khi bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Quá trình tranh tụng này không chỉ bao gồm các giai đoạn khởi kiện, chuẩn bị xét xử, thu thập, trao đổi chứng cứ, tài liệu, quan điểm về việc giải quyết vụ án, đối chất giữa các bên đương sự, xét xử sơ thẩm, phúc thẩm mà cả giai đoạn xét xử theo trình tự giám đốc thẩm, tái thẩm. Thậm chí quá trình tranh tụng có thể được tiến hành lại từ giai đoạn xét xử sơ thẩm, phúc thẩm trong trường hợp khi bản án, quyết định về vụ án bị Tòa án cấp trên hủy để tiến hành xét xử lại. Theo nghĩa hẹp, quá trình tranh tụng được tiến hành tại các phiên tòa sơ thẩm và phúc thẩm, theo đó các bên đương sự dưới sự điều khiển của Hội đồng xét xử trực tiếp trình bày yêu cầu, chứng cứ, tranh luận và đối đáp với nhau về chứng cứ, căn cứ pháp lý, lý lẽ, lập luận để chứng minh rằng yêu cầu, phản yêu cầu, phản đối yêu cầu của mình đối với đương sự phía bên kia là có căn cứ và hợp pháp. Trên cơ sở kết quả tranh tụng của các bên đương sự, Hội đồng xét xử ra phán quyết về việc giải quyết vụ án dân sự”[27, tr.6]. 6
  14. Nghiên cứu các quan điểm nêu trên, nếu hiểu tranh tụng trong TTDS như quan điểm thứ nhất thì chưa cụ thể vì mới chỉ coi tranh tụng là một phương thức (hay phương pháp) tố tụng để đương sự bảo vệ quyền lợi của mình; Tòa án xác định sự thật khách quan của vụ án, theo cách hiểu này thì chưa xác định được những đặc điểm của tranh tụng để phân biệt với các phương pháp tố tụng khác. Đối với quan điểm thứ hai, đã chỉ ra được những đặc điểm của tranh tụng nhưng lại không nêu được bản chất của tranh tụng, đó là tranh tụng chỉ diễn ra trong quá trình giải quyết vụ án dân sự chứ không có trong quá trình giải quyết việc dân sự; hoạt động tranh tụng phải được chứng kiến, ghi nhận bởi Tòa án. Đối với quan điểm thứ ba, đã đưa ra hai góc nhìn khác nhau về tranh tụng theo nghĩa “rộng” và “hẹp”. Tuy nhiên, tranh tụng không đồng nghĩa với quá trình giải quyết vụ án mà là hoạt động được diễn ra trong quá trình đó. Từ những phân tích trên, có thể định nghĩa tranh tụng trong TTDS như sau: “Tranh tụng trong TTDS là phương pháp giải quyết tranh chấp dân sự tại Tòa án, diễn ra trong quá trình tố tụng, theo đó các bên đương sự xuất trình, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho yêu cầu của mình; phản bác yêu cầu đối lập trước Tòa án và kết quả của quá trình này được Tòa án sử dụng làm căn cứ để giải quyết vụ án”. Cũng cần phải phân biệt giữa tranh tụng và tranh luận. Tranh luận có xuất phát điểm từ tranh chấp, mâu thuẫn, tranh luận là cốt lõi và sự biểu hiện tập trung của tranh tụng, nếu không có tranh luận thì sẽ không có tranh tụng hoặc tranh tụng sẽ không được biểu hiện rõ nét nhưng tranh luận chưa phải là tranh tụng. Tranh tụng là một tổng thể gồm cả tranh luận và quyền, nghĩa vụ cung cấp chứng cứ; quyền được biết chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý áp dụng của phía đối lập, quyền được hỏi những người tham gia tố tụng khác... để bảo đảm cho việc tranh luận. Như vậy, trong một số trường hợp (như thủ tục giải quyết việc dân sự, giải quyết yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng...) vì không có tranh chấp giữa các bên đương sự với nhau nên không có quá trình tranh tụng. 7
  15. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, hai loại chủ thể có liên quan chủ yếu tới việc thực hiện và bảo đảm thực hiện nguyên tắc tranh tụng trong TTDS Việt Nam là đương sự (chủ thể tham gia tranh tụng) và Tòa án (chủ thể bảo đảm tranh tụng). Chủ thể tham gia tranh tụng được hiểu là những chủ thể mang quyền, nghĩa vụ tố tụng, tham gia vào quá trình tranh tụng nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình trước Tòa án. Do đó, quá trình tranh tụng luôn có sự tham gia của hai bên đương sự, là những chủ thể tranh tụng giữ vai trò chủ động, quyết định kết quả tranh tụng. Bởi vì, họ tham gia tranh tụng xuất phát từ chính yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích của họ trong vụ án, kết quả tranh tụng ảnh hưởng trực tiếp tới quyền và lợi ích của bản thân các đương sự. Hơn nữa, các vụ án dân sự chủ yếu phát sinh do có sự tranh chấp về quyền và lợi ích giữa các đương sự. Do đó, việc xác định quyền và nghĩa vụ đó có tồn tại hay không phải thuộc về các đương sự, người biết rõ nguyên nhân, điều kiện phát sinh ra tranh chấp vì nó không chỉ là con đường ngắn nhất để biết rõ sự thật, mà còn làm các bên thỏa mãn hơn với kết quả được xác lập lại theo đúng quy định của pháp luật. Đương sự trong vụ án dân sự gồm: nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nhưng chủ thể tranh tụng trước hết và chủ yếu là nguyên đơn và bị đơn. Họ là những chủ thể có mâu thuẫn về quyền và lợi ích, họ đứng ở vị trí tố tụng đối lập nhau. Trong suốt quá trình tranh tụng, nguyên đơn và bị đơn bình đẳng với nhau và liên tục trao đổi với nhau những chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho quyền lợi hợp pháp của mình trước Toà án trên cơ sở các quy định của pháp luật TTDS. Ngoài nguyên đơn và bị đơn, tham gia vào quá trình tranh tụng còn có người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trong trường hợp này họ cũng được coi là chủ thể tranh tụng, bởi họ cũng có lợi ích liên quan đến vụ án, tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền lợi của mình. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cũng có quyền đưa ra yêu cầu, phản đối yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn. 8
  16. Do vậy, họ cũng được đưa ra chứng cứ, căn cứ pháp lý, lý lẽ và lập luận để chứng minh cho yêu cầu của mình hay phản đối yêu cầu của các đương sự khác. Như vậy, có thể thấy đương sự là những chủ thể giữ vị trí và vai trò trung tâm trong quá trình tranh tụng. Tuy nhiên, trên thực tế có những đương sự không thể hoặc không có điều kiện thực hiện tốt nhất quyền tranh tụng của mình nên việc tranh tụng của các đương sự này do người đại diện hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thực hiện. Việc tham gia tranh tụng của người đại diện và người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự xuất phát từ quyền được bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự chứ không phải xuất phát trực tiếp từ lợi ích của họ bởi họ không phải là các chủ thể tham gia vào các quan hệ pháp luật nội dung. Người đại diện của đương sự là người thay mặt cho đương sự tham gia vào quá trình tranh tụng với mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như bảo vệ quyền lợi cho chính mình. Người đại diện có quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự khi tham gia vào tranh tụng. Do đó, người đại diện có quyền được biết tất cả chứng cứ, lý lẽ của bên đương sự đối phương và được quyền trình bày ý kiến, đối đáp về những vấn đề mà đối phương có yêu cầu đối với đương sự mà mình đại diện. Người đại diện của đương sự phải có quyền bình đẳng với bên đương sự đối lập trước Tòa án trong việc thực hiện tranh tụng. Trong tranh tụng thì không thể thiếu một chủ thể quan trọng đó là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Họ là người giúp đỡ đương sự về mặt pháp lý, đồng thời tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Người bảo vệ có vị trí pháp lý độc lập với đương sự, có các quyền và nghĩa vụ do pháp luật quy định chứ không bị ràng buộc bởi quyền và nghĩa vụ của đương sự như người đại diện. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự thông thường là các Luật sư hoặc là những người am hiểu pháp luật. Trong quá trình tranh tụng, do người bảo vệ là người có kiến thức 9
  17. pháp luật, kinh nghiệm tham gia tố tụng và kỹ năng tranh tụng nên có thể giúp cho các bên đương sự bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của mình, nhất là trong việc đưa ra chứng cứ, căn cứ pháp lý và các lập luận. Không những thế, ý kiến tham gia tranh tụng của người bảo vệ còn giúp cho Tòa án trong việc giải quyết vụ án. Tòa án có vai trò quyết định bảo đảm cho nguyên tắc tranh tụng trong TTDS được thực hiện một cách nghiêm chỉnh và hiệu quả. Để bảo đảm sự công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự thì trong quá trình tranh tụng Tòa án, mà trước tiên là Thẩm phán trong quá trình giải quyết vụ án và HĐXX tại phiên tòa phải thực hiện đúng chức năng của mình là người tài phán công minh, xem xét, đánh giá toàn diện tất cả các chứng cứ, căn cứ, lập luận mà các bên đương sự đưa ra trong quá trình tranh tụng. Tòa án điều khiển quá trình tranh tụng, bảo đảm quá trình này diễn ra một cách rõ ràng, đúng quy định của pháp luật TTDS và bảo đảm sự bình đẳng của các bên tham gia tranh tụng, kết quả tranh tụng sẽ là căn cứ để Tòa án ra quyết định giải quyết vụ án. 1.1.2. Khái niệm nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự Từ điển tiếng Việt, khái niệm từ “nguyên tắc” là “điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo trong một loạt việc làm”[28, tr.694]. Theo Giáo trình lý luận chung nhà nước và pháp luật của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội thì “nguyên tắc pháp luật” được hiểu là “những tư tưởng chỉ đạo cơ bản, mang tính xuất phát điểm, định hướng, chịu sự quy định của những quy luật phát triển khách quan của xã hội, xuyên suốt nội dung, hình thức pháp luật, toàn bộ thực tiễn pháp luật, hoạt động xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, hành vi pháp luật, ý thức pháp luật” [34, tr.344]. Còn theo Giáo trình lý luận nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội thì “nguyên tắc pháp luật xã hội chủ nghĩa” được hiểu là “những tư tưởng chỉ đạo nội dung, quá trình xây dựng, thực hiện và bảo vệ pháp luật” [33, tr.405]. Đối với lĩnh vực TTDS, theo Giáo trình luật TTDS Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội thì “nguyên tắc” của luật TTDS Việt Nam được hiểu là “những tư tưởng pháp lý chỉ đạo, định 10
  18. hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật TTDS và được ghi nhận trong các văn bản pháp luật TTDS” [32, tr.36]. Như vậy nguyên tắc tranh tụng trong TTDS được hiểu là: “những tư tưởng chỉ đạo, định hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật để giải quyết vụ án dân sự, theo đó các bên đương sự có quyền xuất trình, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho yêu cầu của mình; phản bác yêu cầu đối lập trước Tòa án và Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng để quyết định về việc giải quyết vụ án dân sự”. 1.1.3. Ý nghĩa của nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự - Nguyên tắc tranh tụng đề cao tính chất dân chủ, công khai và minh bạch trong hoạt động TTDS: Nguyên tắc tranh tụng trong TTDS là tư tưởng pháp lý chỉ đạo thể hiện rõ nhất tính chất dân chủ, công khai và minh bạch của TTDS. Trong quá trình thực hiện việc tranh tụng, các đương sự, người đại diện của đương sự đều được bình đẳng, chủ động và công khai đưa ra các chứng cứ, căn cứ pháp lý và đối đáp nhau để làm rõ sự thật khách quan của vụ án dân sự. Tòa án là cơ quan tiến hành tố tụng đóng vai trò giám sát quá trình tranh tụng, sử dụng kết quả tranh tụng của các bên để giải quyết vụ án dân sự một cách khách quan, công bằng và đúng pháp luật. - Nguyên tắc tranh tụng tạo cơ hội cho các bên đương sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án: Với việc giải quyết vụ án dân sự theo nguyên tắc tranh tụng, các đương sự có điều kiện trong việc trình bày, đưa ra các chứng cứ, lý lẽ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Hơn nữa, tranh tụng cũng buộc các đương sự phải nỗ lực, tích cực hơn trong việc tham gia tố tụng. Kết quả tranh tụng là cơ sở để Tòa án quyết định giải quyết vụ án nên đương sự phải tìm mọi cách để thu thập chứng cứ và tìm ra căn cứ pháp lý để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp, bác bỏ yêu cầu của đương sự phía bên kia. 11
  19. - Nguyên tắc tranh tụng góp phần bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên là có căn cứ và hợp pháp: Tranh tụng không những tạo điều kiện cho đương sự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình mà qua quá trình tranh tụng Tòa án xác định được sự thật khách quan của vụ án dân sự. Trên cơ sở đó, Tòa án giải quyết được yêu cầu của các đương sự, xác định đúng các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên theo quy định của pháp luật. Vì khi đương sự thực hiện đầy đủ các quyền TTDS của mình như quyền đề đạt yêu cầu để Tòa án bảo vệ, quyền đưa ra chứng cứ và chứng minh để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, quyền được biết chứng cứ do bên kia cung cấp hoặc do Tòa án thu thập, quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, quyền được tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ, quyền tranh luận tại phiên tòa… thì các tình tiết của vụ án được làm sáng tỏ, Tòa án có đầy đủ chứng cứ để giải quyết vụ án dân sự một cách chính xác, công minh và đúng pháp luật. - Thông qua nguyên tắc tranh tụng trong TTDS giúp cho mọi công dân hiểu biết thêm pháp luật, củng cố thêm lòng tin vào chế độ, vào đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước. Trên cơ sở đó góp phần vào việc giáo dục và nâng cao ý thức tôn trọng pháp luật và các quy tắc của cuộc sống xã hội của Nhân dân, tạo điều kiện cho việc củng cố trật tự pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa. 1.2. Cơ sở của nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự 1.2.1. Cơ sở lý luận của nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự Tranh tụng trong TTDS là loại hình tố tụng đề cao vị trí, vai trò của đương sự trong việc giải quyết tranh chấp, nó là một loại hình TTDS dân chủ nhất, thể hiện được sự tiến bộ của nền văn minh nhân loại [7, tr.6]. Tranh tụng phát huy được tính tích cực, chủ động của các đương sự trong việc thu thập, cung cấp và đánh giá chứng cứ, thực hiện tranh tụng theo quy định của pháp luật TTDS nhằm giúp Tòa án nhanh chóng nhận thức được các tình tiết của vụ án để xác định sự thật, bảo đảm cho việc giải quyết vụ án dân sự được khách quan, đúng 12
  20. pháp luật, bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ án. Trong quá trình tố tụng, các đương sự trao đổi với nhau những chứng cứ để chứng minh, biện luận cho quyền lợi hợp pháp của mình trước Tòa án trên cơ sở của các quy định pháp luật TTDS. Tranh tụng trong TTDS xuất phát từ bản chất của quan hệ pháp luật nội dung giải quyết trong vụ án, bao gồm quan hệ pháp luật dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh thương mại và lao động. Các chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung này có quyền tự do, tự nguyện, bình đẳng trong việc thiết lập các quyền và nghĩa vụ phục vụ cho lợi ích của mình phù hợp với lợi ích chung của xã hội. Các chủ thể có quyền tự định đoạt có tham gia vào quan hệ pháp luật nội dung hay không, quyết định nội dung của quan hệ gồm các quyền và nghĩa vụ của các bên, quyết định các phương thức thực hiện các quyền và nghĩa vụ. Khi họ lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thì việc tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền lợi của mình phải thuộc về các đương sự. Hơn nữa các vụ án dân sự chủ yếu phát sinh do có sự tranh chấp về quyền và lợi ích giữa các đương sự, do đó việc xác định nghĩa vụ đó có tồn tại hay không phải thuộc về các đương sự. Việc xét xử vụ án dân sự thực chất là việc giải quyết xung đột hoặc liên quan đến quyền lợi của đương sự. Đương sự là chủ thể của quan hệ pháp luật nội dung, là người đưa ra yêu cầu, kết quả của việc giải quyết vụ án dân sự liên quan đến quyền và nghĩa vụ của chính họ nên họ có quyền và nghĩa vụ tranh tụng để bảo vệ quyền lợi của mình trước Tòa án. Quá trình giải quyết tranh chấp trong TTDS đòi hỏi các đương sự phải tranh tụng để làm rõ được quan hệ pháp luật nội dung tranh chấp, quyền lợi hợp pháp của mình trên cơ sở các chứng cứ, tài liệu được xuất trình và các lý lẽ, lập luận được sử dụng. Vì mâu thuẫn về quyền lợi, nghĩa vụ của các bên đương sự là tiền đề và là động lực thúc đẩy quá trình tranh tụng. Mặt khác để tiến hành tranh tụng, pháp luật TTDS phải quy định cụ thể quyền hạn, nghĩa vụ của các bên đương sự và Tòa án trong việc tranh tụng, trình tự và thủ tục tranh tụng. Thẩm phán giải quyết vụ án phải độc lập, khách quan, có trình độ chuyên môn cao và năng lực xét xử 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2