intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học và thực tiễn áp dụng tại Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An

Chia sẻ: Tri Lý | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

39
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu tổng quát về pháp luật bảo tồn ĐDSH tại Việt Nam, phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo tồn ĐDSH tại VQG Pù Mát, tìm ra những nguyên nhân hạn chế hiệu quả thực thi pháp luật từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu thực thi pháp luật về bảo tồn ĐDSH.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học và thực tiễn áp dụng tại Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LƢƠNG THỊ HUYỀN TRANG PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VƢỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT LƢƠNG THỊ HUYỀN TRANG PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VƢỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Doãn Hồng Nhung Hà nội – 2014 [
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Lương Thị Huyền Trang
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT………………………………………………………… 3 DANH MỤC CÁC BẢNG ……………………………………………………………3 MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………………....1 Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÁP LUẬT BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC………………....................... 7 1. 1 Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học …………………………............7 1.1.1 Khái niệm đa dạng sinh học ………………………………………………………….7 1.1.2 Bảo tồn đa dạng sinh học ……………………………………………………...........8 1.1.3 Ý nghĩa của đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học ……………………..9 1.1.4 Vai trò của khu bảo tồn thiên nhiên trong việc bảo tồn đa dạng sinh học……. .11 1 .2 Pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học ……………………………………...........12 1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học …………...........12 1.2.2 Tổng quan thỏa thuận quốc tế và sự tham gia của Việt Nam trong bảo tồn đa dạng sinh học ………………………………………………………………………………….13 1.2.3 Kinh nghiệm quốc tế về pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học và sự gợi mở đối với Việt Nam ……………………………………………………………………………………….16 Kết luận Chương 1……………………………………………………………............ 21 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI VƢỜN QUỐC GIA PÙ MÁT, HUYỆN CON CUÔNG, TỈNH NGHỆ AN …………………………………………………..22 2.1 Tổng quan về đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam ….....22 2.2 Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học tại Việt Nam ………………………………………………………………....................26 2.2.1 Tổng quan pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam trước khi ban hành Luật đa dạng sinh học năm 2008 ………………………………………....................26 2.2.2 Tổng quan pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học của Việt Nam sau khi ban hành Luật đa dạng sinh học năm 2008 ………………………………………...................28 2.3 Những nội dung cơ bản của pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học ……………....31 2.3.1 Những quy định chung về nguyên tắc và trách nhiệm bảo tồn đa dạng sinh học31 2.3.2 Các quy định pháp luật về quy hoạch và quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên ..33 2.3.3 Các quy định pháp luật về bảo tồn đa dạng hệ sinh thái ………………………….36
  5. 2.3.4 Các quy định pháp luật về bảo tồn đa dạng loài ……………………………………40 2.3.5 Các quy định pháp luật về kiểm soát và bảo tồn đa dạng nguồn gen …………....47 2.3.6 Quản lý Nhà nước về đa dạng sinh học ………………………………………….…..60 2.3.7 Hợp tác quốc tế về bảo vệ đa dạng sinh học…………………………… …………..61 2.3.8 Pháp luật về xử lý vi phạm trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học …………...62 2.4 Thực tiễn áp dụng pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An ……………………………………………………..64 2.4.1 Tổng quan đa dạng sinh học tại vườn quốc gia Pù Mát ……………………….....65 2.4.2 Thực tiễn áp dụng quy định pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An ……………………………………………..73 2.4.3 Nguyên nhân hạn chế việc áp dụng pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An …………………………………..…..83 Kết luận Chương 2 …………………………………………………………………….86 Chƣơng 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC ………………………………………………....87 3.1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học ……………………………………………………………………………………..87 3.1.1 Xây dựng, hoàn thiện pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học …………………....87 3.1.2 Học hỏi, tiếp thu pháp luật các nước trên thế giới trong quá trình hoàn thiện pháp luật về đa dạng sinh học ……………………………………………………………….90 3.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức thực hiện pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học.....90 3.2.1 Nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học …………….90 3.2.2 Nâng cao chất lượng cuộc sống, ổn định kinh tế xã hội cho dân cư vùng đệm…91 3.3. Giải pháp bổ trợ …………………………………………………………………..93 3.3.1 Giải pháp giáo dục truyền thông …………………………………………….............94 3.3.2 Một số giải pháp cụ thể ……………………………………………………………..…96 Kết luận Chương 3 …………………………………………………………………….97 KẾT LUẬN …………………………………………………………………………..97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ………………………………………………………....98
  6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BTTN: Bảo tồn thiên nhiên BV&PT: Bảo vệ và phát triển BVMT: Bảo vệ môi trường ĐDSH: Đa dạng sinh học HST: Hệ sinh thái SNFC: Lâm nghiệp Xã hội và Bảo tồn Thiên nhiên tỉnh Nghệ An VQG: Vườn quốc gia DANH MỤC CÁC BẢNG trang Bảng 2.1: Danh mục thực vật có mạch ở Vườn quốc gia Pù Mát……... 69 Bảng 2.2: Danh mục động vật tại Vườn quốc gia Pù 70 Mát……………… Bảng 2.3: Nhóm động vật quý hiếm Vườn quốc gia Pù Mát………….. 72 Bảng 2.4: Nhóm động vật quý hiếm tại Pù Mát (theo danh lục IUCN 2007)……………………………………………………………………… 73
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH) được coi là một trong những nhiệm vụ quan trọng và là trọng tâm đối với sự phát triển trên toàn thế giới. Với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế xã hội cùng với sự quản lý tài nguyên sinh học còn yếu kém đã làm cho ĐDSH bị suy thoái ngày càng nghiêm trọng. Sự mất mát về ĐDSH hiện nay là đáng lo ngại, nhiều loài động thực vật bị đe dọa và nguy cơ tuyệt chủng mà nguyên nhân chủ yếu là do con người sử dụng tài nguyên không hợp lý. Do đó, việc quản lý tài nguyên và bảo tồn ĐDSH là thực sự cần thiết và cấp bách. Nhận thức được giá trị to lớn và tầm quan trọng của ĐDSH, năm 1993 Việt Nam đã phê chuẩn công ước quốc tế về bảo tồn ĐDSH. Năm 1995, Chính phủ đã phê duyệt và ban hành “Kế hoạch hành động ĐDSH ở Vi ệt Nam”. Năm 2007, “Kế hoạch hành động quốc gia về ĐDSH đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” được xây dựng và phê duyệt triển khai [36, tr.1]. Trong số 30 Vườn quốc gia (VQG) hiện đã được công nhận [48], Pù Mát- trung tâm của khu dự trữ sinh quyển Miền Tây Nghệ An với diện tích rừng tự nhiên rộng lớn, được các nhà khoa học trong và ngoài nước đánh giá là một trong những khu rừng đặc dụng có giá trị ĐDSH của vùng Bắc Trung Bộ cũng như của Việt Nam. Không chỉ vậy, Pù Mát còn là một điểm du lịch sinh thái hấp dẫn với những cảnh đẹp vừa hùng vĩ, vừa nên thơ mà thiên nhiên ban tặng cho Nghệ An. VQG Pù Mát là một kho tàng về các nguồn gen hoang dã, quý hiếm. Nơi đây hội tụ đủ tính chất và hệ sinh thái (HST) của một khu rừng nhiệt đới năm tầng với đồi, rừng, sông, suối, các trảng cỏ rộng lớn và những dãy núi đá vôi khổng lồ chạy dài dọc theo sông Giăng. Pù Mát có thảm thực vật phong phú với 2.494 loài thực vật. Hệ động vật cũng rất đa dạng với 1.121 loài [45]. Trong đó có nhiều loài động thực vật quý hiếm được ghi vào sách đỏ Việt Nam và thế giới. Tháng 11 năm 2007, VQG Pù Mát đã được UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới. 1
  8. Với tiềm năng phong phú như vậy, cũng như các VQG khác, “kho báu xanh” Pù Mát trở thành mục tiêu khai thác, tàn phá của các đối tượng lâm tặc và cả những người dân sống trong vùng. VQG Pù Mát cũng đang đứng trước những khó khăn, thách thức về nhiều mặt để bảo tồn nguồn tài nguyên ĐDSH hiện có. Hiện nay, những nghiên cứu về Pù Mát còn hạn chế và chưa được phổ biến rộng rãi. So với những VQG khác như Cát Bà, Bạch Mã, U Minh Thượng, U Minh Hạ… thì Pù Mát còn lạ lẫm với rất nhiều người. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học và thực tiễn áp dụng tại Vườn Quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An” với mong muốn nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về bảo tồn ĐDSH tại VQG Pù Mát, góp phần bảo tồn và phát triển tài nguyên quý báu của quê hương mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Bảo tồn ĐDSH nói chung và pháp luật về bảo tồn ĐDSH hiện nay là một trong những vấn đề rất được quan tâm tại Việt Nam. Vì vậy, đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề bảo tồn ĐDSH, tuy nhiên pháp luật về bảo tồn ĐDSH vẫn còn tương đối mới mẻ đối với nhiều người, các nghiên cứu về pháp luật bảo tồn ĐDSH còn khá hạn chế. Có thể kể ra một số đề tài liên quan đến vấn đề bảo tồn ĐDSH đã được nghiên cứu như: - Sách “Bảo tồn đa dạng sinh học” của tác giả Nguyễn Nghĩa Thìn xuất bản năm 1999; - Sách “Đa dạng sinh học và bảo tồn thiên nhiên” xuất bản năm 2002 của tác giả Lê Trọng Cúc; - Đề tài cấp Bộ “Đa dạng sinh học và bảo tồn” của Bộ Tài nguyên và Môi trường năm 2004; - Luận án Tiến sỹ “Nghiên cứu một số giải pháp bảo tồn ĐDSH ở hệ thống rừng đặc dụng vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam” do tác giả Trần Thế Liên thực hiện năm 2006; 2
  9. - Đề tài “Bảo tồn đa dạng sinh học ở Việt Nam- mối liên hệ với phát triển bền vững (SD) và biến đổi khí hậu (CC)” của tác giả Nguyễn Huy Dũng, Võ Văn Dũng, Viện Điều tra quy hoạch rừng tại Hội thảo chuyên đề về đa dạng sinh học và biến đổi khí hậu: Mối liên quan tới đói nghèo và phát triển bền vững tháng 5, 2007; Các đề tài nghiên cứu về pháp luật bảo tồn ĐDSH còn tương đối ít, có thể kể đến một số nghiên cứu như: - Luận văn Thạc sỹ “Luật bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam” của Đặng Thị Thu Hải, năm 2006; - Báo cáo Chuyên đề “ Phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật đa dạng sinh học ở Việt Nam” của Bộ Tài nguyên Môi trường và Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, năm 2008; - Chuyên đề “Giới thiệu Luật Đa dạng sinh học” do Viện Chiến lược chính sách, Bộ Tài nguyên Môi trường và Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật, Bộ Tư pháp thực hiện năm 2008; - “Báo cáo rà soát, đánh giá văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo tồn đa dạng sinh học” của Trương Hồng Quang, Viện khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, năm 2009. - Chuyên đề “Thành tựu và thách thức qua 5 năm thực hiện Luật Đa dạng sinh học” của GS.TS Đặng Huy Huỳnh, năm 2013; Ngoài ra còn có một số bài viết đăng trên các báo, tạp chí như: - Bài viết “Pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học, thực trạng và tồn tại trước khi có Luật Đa dạng sinh học”, của TS. Nguyễn Văn Tài đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 133, năm 2008; - Bài viết “Pháp luật về đa dạng sinh học một số nước và kinh nghiệm cho Việt Nam”, của Thạc sĩ Huỳnh Thị Mai, đăng trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp số 133, 2008; Tuy nhiên những nghiên cứu về bảo tồn đa dạng sinh học chủ yếu là những nghiên cứu thuộc về lĩnh vực khoa học môi trường hơn là lĩnh vực pháp lý. Các nghiên 3
  10. cứu về pháp luật bảo tồn ĐDSH, trước thời điểm có Luật ĐDSH năm 2008 có một số đề tài, tuy nhiên sau khi ban hành Luật ĐDSH năm 2008 chưa có một đề tài nghiên cứu tổng thể đánh giá về pháp luật bảo tồn ĐDSH, nhất là chưa có bất kỳ một đề tài nào nghiên cứu về thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo tồn ĐDSH tại các khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN). 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1. Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu tổng quát về pháp luật bảo tồn ĐDSH tại Việt Nam, phân tích, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo tồn ĐDSH tại VQG Pù Mát, tìm ra những nguyên nhân hạn chế hiệu quả thực thi pháp luật từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu thực thi pháp luật về bảo tồn ĐDSH. 3.2. Mục tiêu cụ thể: Để đạt được mục đích của luận văn, cần phải hoàn thành các mục tiêu cụ thể: - Hệ thống hóa, phân tích đánh giá được các quy định pháp luật về bảo tồn ĐDSH tại Việt Nam; - Phân tích pháp luật về bảo tồn ĐDSH của một số quốc gia trên thế giới từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; - Khái quát về tình hình ĐDSH của VQG Pù Mát, phân tích và đánh giá được thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo tồn ĐDSH tại VQG Pù Mát; - Làm rõ những nguyên nhân hạn chế hiệu quả thực thi pháp luật về bảo tồn ĐDSH tại VQG Pù Mát từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh và áp dụng có hiệu quả pháp luật về bảo tồn ĐDSH tại VQG Pù Mát. 4. Tính mới và những đóng góp của đề tài Đứng trước những thách thức về sự suy thoái của môi trường đối với đời sống của con người, bảo tồn ĐDSH cùng với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững là một trong những vấn đề lớn, được quan tâm ở quy mô toàn thế giới. Vấn đề bảo tồn ĐDSH không phải là mới, tuy nhiên ở Việt Nam chỉ mới thực sự được quan tâm trong những năm gần đây. Pháp luật về bảo tồn ĐDSH bắt đầu có những bước đột phá từ sau khi 4
  11. Luật ĐDSH năm 2008 ra đời. Từ đó cho đến nay, đã có một số công trình nghiên cứu về Luật ĐDSH năm 2008 nhưng chưa có một công trình nghiên cứu tổng quát về toàn bộ pháp luật bảo tồn ĐDSH và cũng chưa có một nghiên cứu nào về thực tiễn áp dụng pháp luật về bảo tồn ĐDSH tại các khu BTTN, trong khi các khu BTTN là nguồn ĐDSH rất quan trọng đối với quốc gia, khu vực và thế giới. Bên cạnh đó, VQG Pù Mát tuy đã được công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới từ năm 2007, nhưng hiện có rất ít nghiên cứu về VQG Pù Mát mặc dù VQG Pù Mát có rất nhiều tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên và du lịch. Xuất phát từ lý do đó, luận văn sẽ tập trung vào việc nghiên cứu, phân tích đánh giá tổng quát về pháp luật bảo tồn ĐDSH hiện hành và thực tiễn áp dụng tại VQG Pù Mát, tìm ra những khó khăn bất cập, từ đó nêu ra các kiến nghị giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi của pháp luật, góp phần bảo vệ nguồn ĐDSH phong phú tại VQG của quê hương mình. Vì vậy việc nghiên cứu mang tính cấp thiết và không bị trùng lắp. 5. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu: Các quy định pháp luật về bảo tồn ĐDSH và thực tiễn áp dụng tại VQG Pù Mát, tỉnh Nghệ An. 5.2. Phạm vi nghiên cứu: Với đề tài “Pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học và thực tiễn áp dụng tại Vườn quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An” Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá những quy định pháp luật hiện hành về bảo tồn ĐDSH, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật tại VQG Pù Mát chỉ ra những khó khăn, bất cập trong quá trình thực thi áp dụng pháp luật, đồng thời đề ra các kiến nghị, giải pháp. 6. Nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nội dung nghiên cứu Luận văn nghiên cứu các nội dung sau: - Cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo tồn ĐDSH và pháp luật về bảo tồn ĐDSH; - Thực trạng pháp luật về bảo tồn ĐDSH tại Việt Nam; 5
  12. - Thực trạng ĐDSH tại VQG Pù Mát và thực tiễn áp dụng pháp luật bảo tồn ĐDSH tại VQG Pù Mát; - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật bảo tồn ĐDSH tại VQG Pù Mát. 6.2. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu nói trên, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp phân tích hệ thống nhằm đưa ra những đánh giá từ cụ thể cho đến tổng quát đối với các quy định pháp luật về bảo tổn ĐDSH cũng như việc áp dụng thực tiễn tại VQG Pù Mát; phương pháp so sánh giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật quốc tế về bảo tồn ĐDSH, giữa pháp luật bảo tồn ĐDSH trước khi có Luật ĐDSH năm 2008 và pháp luật bảo tồn ĐDSH sau khi có Luật ĐDSH năm 2008, để tìm ra những mặt tích cực và hạn chế của các quy định pháp luật hiện hành về bảo tồn ĐDSH của Việt Nam; phương pháp tổng hợp, thống kê các số liệu thực tế về thực trạng ĐDSH của Việt Nam, thực trạng ĐDSH của VQG Pù Mát, cũng như thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về bảo tồn ĐDSH tại VQG Pù Mát làm dẫn chứng minh họa cho Luận văn. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về đa dạng sinh học và pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học Chương 2: Thực trạng pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học và thực tiễn áp dụng tại Vườn quốc gia Pù Mát, huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bảo tồn đa dạng sinh học 6
  13. Chƣơng 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ PHÁP LUẬT BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC 1. 1 Đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học 1.1.1 Khái niệm đa dạng sinh học Năm 1989, Quỹ Bảo vệ thiên nhiên Quốc tế (WWF) đã định nghĩa: “ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những HST vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong môi trường’’. ĐDSH bao gồm 3 cấp độ: Đa dạng nguồn gen, đa dạng loài và đa dạng HST. [24, tr1]. Theo Công ước đa dạng sinh học năm 1992 thì ĐDSH là sự phong phú các sinh vật sống gồm các HST trên cạn, HST biển, các HST nước ngọt, và tập hợp các HST mà sinh vật chỉ là một bộ phận. ĐDSH bao gồm sự đa dạng trong một loài (đa dạng gen) hay còn gọi là đa dạng di truyền, sự đa dạng giữa các loài (đa dạng loài) và sự đa dạng hệ sinh thái. Nói cách khác ĐDSH là sự đa dạng của sự sống ở các cấp độ và các tổ hợp [36, tr.4]. Có thể coi ĐDSH là khái niệm bao hàm đa dạng HST (số lượng các loài trong quần xã), đa dạng loài và đa dạng di truyền (tức là sự phong phú về gen). Đa dạng HST là tất cả mọi sinh cảnh, mọi quần xã sinh vật và mọi quá trình sinh thái khác nhau, cũng như sự biến đổi trong từng hệ sinh thái. Đa dạng loài là số lượng và sự đa dạng của các loài được tìm thấy tại một khu vực nhất định tại một vùng nào đó. Đa dạng di truyền là tất cả các gen di truyền khác nhau của tất cả các cá thể thực vật, động vật, nấm, và vi sinh vật. Đa dạng di truyền tồn tại trong một loài và giữa các loài khác nhau . Đa dạng di truyền là sự đa dạng về thành phần gen giữa các cá thể trong cùng một loài và giữa các loài khác nhau; là sự đa dạng về gen có thể di truyền được trong một quần thể hoặc giữa các quần thể. 7
  14. Trong Luật ĐDSH của nước ta được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008, định nghĩa: “Đa dạng sinh học là sự phong phú về gen , loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên . Gen là mô ̣t đơn vi ̣di truyề n , mô ̣t đoa ̣n của vâ ̣t chất di truyề n quy đinh ̣ các đă ̣c tính cu ̣ thể của sinh vâ ̣t . Hệ sinh thái là quầ n xã sinh vật và các yếu tố phi sinh vâ ̣t của mô ̣t khu vực điạ lý nhấ t đinh ̣ , có tác động qua lại và trao đổi vật chất với nhau. Hê ̣ sinh thái tự nhiên là hê ̣ sinh thái hình thành , phát triển theo quy luật tự nhiên , vẫn còn gi ữ được các nét hoang sơ . Hê ̣ sinh thái tự nhiên mới là hê ̣ sinh thái mới hin ̀ h thành và phát triển trên vùng bãi bồi tại cửa sông ven biển , vùng có phù sa bồi đắp và các vùng đất khác” [30, Điều 3]. Ngoài ra ĐDSH còn được định nghĩa trong Luật bảo vệ môi trường (BVMT) năm 2005 như sau: “Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật và hệ sinh thái” [29, Điều 3]. 1.1.2 Bảo tồn đa dạng sinh học Bảo tồn ĐDSH là quá trình quản lý mối tác động qua lại giữa con người với các gen, các loài và các HST nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại và vẫn duy trì tiềm năng để đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau. Có nhiều phương pháp và công cụ để quản lý bảo tồn ĐDSH. Một số phương pháp và công cụ được sử dụng để phục hồi một số loài quan trọng, các dòng di truyền hay các sinh cảnh. Một số khác được sử dụng để sản xuất một cách bền vững các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ các tài nguyên sinh vật,…[36, tr.5]. Có thể phân chia các phương pháp và công cụ thành các nhóm như sau: Một là bảo tồn tại chỗ (Bảo tồn In situ): Bảo tồn tại chỗ bao gồm các phương pháp và công cụ nhằm mục đích bảo vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các HST trong điều kiện tự nhiên [36, tr.5]. Tùy theo đối tượng bảo tồn mà các hành động quản lý thay đổi. Thông thường bảo tồn tại chỗ được thực hiện bằng cách thành lập các khu bảo tồn và áp dụng các biện pháp quản lý phù hợp. 8
  15. Hai là bảo tồn chuyển chỗ (ex-situ conservation): Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các biện pháp di dời các loài cây, con và các sinh vật ra khỏi môi trường sống tự nhiên của chúng [36, tr.5]. Mục đích của việc di dời này là để nhân giống, lưu giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trường hợp: (1) nơi sống bị suy thoái hay hủy hoại không thể lưu giữ lâu hơn các loài nói trên, (2) dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu, thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới, để nâng cao kiến thức cho cộng đồng. Bảo tồn chuyển chỗ bao gồm các vườn thực vật, vườn động vật, các bể nuôi thủy hải sản, các ngân hàng giống… Ba là phục hồi (Rehabilitation): Bao gồm các biện pháp để dẫn đến bảo tồn tại chỗ hay bảo tồn chuyển chỗ [36, tr.6]. Các biện pháp này được sử dụng để phục hồi lại các loài, các quần xã, sinh cảnh, các quá trình sinh thái. Việc hồi phục sinh thái bao gồm một số công việc như phục hồi lại các HST tại những vùng đất đã bị suy thoái bằng cách nuôi trồng lại các loài bản địa chính, tạo lại các quá trình sinh thái, tạo lại vòng tuần hoàn vật chất, chế độ thủy văn, tuy nhiên không phải là để sử dụng cho công việc vui chơi, giải trí hay phải phục hồi đủ các thành phần động thực vật như trước đã từng có. Một trong những mục tiêu quan trọng trong việc bảo tồn sinh học là bảo vệ các đại diện của HST và các thành phần của ĐDSH. Ngoài việc xây dựng các khu bảo tồn cũng cần thiết phải giữ gìn các thành phần của sinh cảnh hay các hành lang còn sót lại trong khu vực mà con người đã làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên, và bảo vệ các khu vực được xây dựng để thực hiện chức năng sinh thái đặc trưng quan trọng cho công tác bảo tồn ĐDSH. 1.1.3 Ý nghĩa của đa dạng sinh học và bảo tồn đa dạng sinh học ĐDSH là yếu tố đặc biệt quan trọng, sống còn với phát triển bền vững, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của con người trong quá khứ, hiện tại và tương lai. ĐDSH có những giá trị kinh tế, giá trị môi trường, giá trị cuộc sống to lớn mà cho đến một vài thế kỷ gần đây chúng ta mới nhận thức được một cách đầy đủ [42]. Thứ nhất, về mặt môi trường, ĐDSH có khả năng điều hoà khí hậu, điều tiết mọi biến động của môi trường do thiên nhiên tạo ra và bảo vệ môi trường trước những biến 9
  16. động đó. Chu kỳ quang hợp hay đồng hoá chất diệp lục và việc chuyển hoá các chất vô cơ thành hữu cơ của thực vật trong thiên nhiên đã tạo nên sự sống cho tất cả sinh vật trên Trái đất, trong đó có con người. Những khu rừng được mệnh danh “lá phổi thế giới” là bộ máy tự nhiên khổng lồ lọc khí cacbonic và tạo ôxy để có môi trường trong lành cho con người hô hấp. Các hệ thực vật có chức năng bảo vệ vùng đầu nguồn, vùng ven biển, bảo vệ đất trong việc chắn sóng, bão, lũ, điều chỉnh và ổn định đất trên các vùng đất dốc làm giảm tác hại của lũ lụt và xói mòn đất. Thứ hai, về kinh tế, ĐDSH là nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nguyên liệu chế biến thuốc, nước và nguyên liệu trong sản xuất cho con người. Giá trị trực tiếp và quan trọng nhất của các loài đối với con người là dùng làm thức ăn, rất nhiều loài động, thực vật có thể ăn được và một số loài đã được đưa vào nuôi trồng để cung cấp thức ăn cho con người. Các loại dược phẩm có nguồn gốc tự nhiên có vai trò quan trọng trong công tác bảo vệ sức khoẻ trên phạm vi toàn cầu, đặc biệt ở các nước kém phát triển việc chăm sóc sức khoẻ, thuốc chữa bệnh chủ yếu bằng dược phẩm truyền thống (nước ta gọi là đông y, thuốc nam). Ngoài ra, ĐDSH còn mang lại những giá trị vật chất khác từ các hệ sinh thái tự nhiên hoặc bán tự nhiên, như là nơi giải trí, du lịch, giáo dục, nghiên cứu,… ĐDSH cũng phản ánh sự phong phú cùng những nét đẹp của thiên nhiên dành cho một quốc gia [42]. Tuy nhiên, sự ĐDSH tỷ lệ nghịch với sự phát triển và tiến hoá của loài người. Cùng với tiến trình phát triển kinh tế, xã hội và để đáp ứng nhu cầu của mình, con người đã áp dụng khoa học kỹ thuật ngày càng hiện đại vào khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ lợi ích của con người, để cải tiến cuộc sống, thậm chí con người còn điều khiển tự nhiên, làm thay đổi tự nhiên. Do vậy, các HST đều chịu tác động của loài người, bị thay đổi, và tiến tới bị huỷ diệt. Khi ĐDSH bị xâm phạm thì sự tồn tại của con người trên Trái đất sẽ bị đe doạ. Con người sẽ bị cạn dần nguồn thức ăn, thuốc chữa bệnh, ô nhiễm môi trường, thiên tai, dịch bệnh [42]… ĐDSH đang bị suy 10
  17. giảm với tốc độ nhanh, thể hiện sự suy giảm và tuyệt chủng của một số loài. Do vậy, năm 1948 tại Fontainebleau (Pháp), Liên hợp quốc đã thành lập Tổ chức bảo vệ thiên nhiên quốc tế, viết tắt là IUPN (International Union for the Protection of Nature) nhằm bảo vệ và phát triển bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Đến năm 1956 tổ chức này đổi tên thành Tổ chức bảo tồn thiên nhiên quốc tế, viết tắt là IUCN (International Union for Conservation of Nature). Đến nay, rất nhiều tổ chức quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học đã được thành lập, như Quỹ bảo tồn thiên nhiên quốc tế - WWF (World Wide Fund for Nature), Hội bảo tồn sinh học (Society for Conservation Biology), Trung tâm Giám sát bảo tồn toàn cầu - WCMC (World Conservation Monitoring Centre), Cơ quan Bảo tồn quốc tế - CI (Conservation International) … 1.1.4 Vai trò của khu bảo tồn thiên nhiên trong việc bảo tồn đa dạng sinh học Khu bảo tồn thiên nhiên là vùng đất hay vùng biển đặc biệt được dành để bảo vệ và duy trì tính đa dạng sinh học, các nguồn tài nguyên thiên nhiên, kết hợp với việc bảo vệ các tài nguyên văn hoá và được quản lí bằng pháp luật hoặc các phương thức hữu hiệu khác. Theo nghĩa hẹp, khu bảo tồn thiên nhiên còn gọi là khu dự trữ tự nhiên và khu bảo toàn loài sinh cảnh, là vùng đất tự nhiên được thành lập nhằm mục đích đảm bảo diễn thế tự nhiên. Việc thành lập các khu bảo tồn thiên nhiên chính là phương pháp phổ biến nhất để có thể bảo tồn tại chỗ cũng như áp dụng các biện pháp để phục hồi, chính vì vậy các khu bảo tồn thiên nhiên có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc bảo tồn đa dạng sinh học. Thứ nhất, các khu bảo tồn hoạt động như một kho chứa đa dạng sinh học của đất nước – đa dạng nguồn gen, đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái. Yêu cầu đối với việc thành lập một khu BTTN phải là vùng đất tự nhiên có dự trữ tài nguyên thiên nhiên và có giá trị đa dạng sinh học cao; có giá trị cao về khoa học, giáo dục, du lịch; có các loài động thực vật đặc hữu hoặc là nơi cư trú, ẩn náu, kiếm ăn của các loài động vật hoang dã quý hiếm và đủ rộng để chứa được một hay nhiều hệ sinh thái, tỷ lệ cần bảo tồn trên 11
  18. 70%. Trên cơ sở đó, để áp dụng các biện pháp để bảo vệ các loài, các chủng và các sinh cảnh, các HST trong điều kiện tự nhiên. Thứ hai, với việc quy hoạch, phân vùng và áp dụng tổng hợp các biện pháp bảo vệ, phát triển, tạo các điều kiện thuận lợi để các loài, các hệ sinh thái tồn tại và phát triển, các khu bảo tồn còn giúp bảo tồn đa dạng sinh học hiếm có của Việt Nam để các thế hệ tương lai có thể thấy được vẻ đẹp hệ động thực vật của đất nước. Các khu bảo tồn như là một thiên đường an toàn cho nhiều loài động vật hoang dã đang nguy cấp nghiêm trọng như tê giác một sừng, voọc mũi hếch (Pygathrix avunculus) và voọc đầu trắng (Trachypithecus poliocephalus). Cuối cùng, các khu bảo tồn tạo điều kiện cho các quá trình tự nhiên được tiến triển để cho các loài có thể tiếp tục tham gia và thích nghi với các thay đổi về môi trường. Những thay đổi này là rất quan trọng đối với sự phát triển của nhiều loài về lâu dài. 1 .2 Pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học 1.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của pháp luật bảo tồn đa dạng sinh học 1.2.1.1 Khái niệm Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của việc bảo tồn ĐDSH, trên thế giới đã có khá nhiều nước xây dựng pháp luật về bảo tồn ĐDSH dựa trên 3 cấu thành đó là: pháp luật về bảo tồn đa dạng loài, pháp luật về bảo tồn đa dạng HST và pháp luật về bảo tồn đa dạng nguồn gen. Theo đó, nội dung chính của pháp luật bảo tồn ĐDSH đó là hệ thống các quy phạm pháp luật xác định các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc, quy định một số hành vi, một số hoạt động mà các chủ thể cần phải thực hiện hoặc không được thực hiện cũng như các chế tài xử phạt trong lĩnh vực bảo tồn ĐDSH [17]. 1.2.1.2 Ý nghĩa Trước hiện trạng suy thoái ĐDSH nghiêm trọng như hiện nay, các quốc gia trên thế giới đang tìm kiếm và áp dụng tổng hợp các biện pháp như chính trị, tuyên truyền, 12
  19. giáo dục, kinh tế, công nghệ...các biện pháp này sẽ hỗ trợ, tương tác cho nhau nhằm bảo tồn ĐDSH, đồng thời ngăn chặn và khắc phục những hậu quả xấu do con người, thiên nhiên gây ra... Trong các biện pháp bảo tồn ĐDSH, mỗi biện pháp có điểm mạnh và điểm hạn chế riêng thì pháp luật được xem là công cụ đảm bảo thực hiện. Sự suy thoái ĐDSH chủ yếu là do sự tàn phá của con người và đối tượng để thực hiện việc bảo tồn ĐDSH cũng chính là con người. Vì vậy, muốn bảo tồn ĐDSH trước hết là tác động đến hành vi con người. Pháp luật thông qua các hệ thống quy phạm để điều chỉnh hành vi xử sự của con người và được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bảo tồn ĐDSH. Công cụ pháp chế hay luật pháp có thể được áp dụng tại các cấp địa phương, quốc gia, hay quốc tế để bảo vệ tất cả các khía cạnh của ĐDSH. Với một hệ thống các quy phạm pháp luật quy định liên quan đến các vấn đề bảo tồn ĐDSH, pháp luật về bảo tồn ĐDSH tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động bảo tồn ĐDSH của các chủ thể, đồng thời cung cấp một cơ chế pháp lý để xử phạt các hành vi gây nguy hại đến việc bảo tồn ĐDSH. 1.2.2 Tổng quan thỏa thuận quốc tế và sự tham gia của Việt Nam trong bảo tồn đa dạng sinh học Bảo tồn ĐDSH cần có sự tham gia của các quốc gia trên thế giới. Các cơ chế kiểm soát hiện đang tồn tại trên thế giới được dựa trên cơ sở của mỗi quốc gia và sự thỏa hiệp quốc tế là khả năng bảo tồn loài và sinh cảnh. Hợp tác quốc tế trong bảo tồn ĐDSH là thực sự cần thiết [42]. Thỏa hiệp quan trọng nhất trong việc bảo vệ các loài ở quy mô quốc tế là Công ước về buôn bán các loài đang có nguy cơ tuyệt chủng (Convention on International Trade in Endangered Species of Wide Fauna and Floral – CITES). Công ước ra đời năm 1973 với sự tham gia của 120 nước, đồng thời có sự phối hợp với chương trình môi trường Liên Hợp Quốc. Theo Công ước này, các quốc gia thành viên đồng ý hạn chế buôn bán và khai thác có tính hủy diệt những loài nằm trong danh sách nhất trí của 13
  20. Công ước. Công ước có 25 Điều và 3 phụ lục. Việt Nam là thành viên thứ 122 của CITES, được chấp nhận ngày 20/4/1994 [42]. Một số công ước bảo tồn khác có thể kể đến như: Công ước về bảo tồn các loài động vật di cư (1979); Công ước về bảo tồn các loài sinh vật biển vùng Nam Cực; Công ước về điều tiết săn bắt cá voi; Công ước về bảo vệ các loài chim; Công ước về đánh bắt và bảo vệ sinh vật biển ở Vịnh Ban tích. Các Công ước về bảo tồn sinh cảnh có thể kể đến 3 Công ước quan trọng: Công ước về bảo vệ các vùng đất ướt Ramsar (Ramsar Convention on Wetlands) ra đời năm 1971 nhằm ngăn chặn sự xuống cấp của các vùng đất ướt và thừa nhận các giá trị sinh thái, khoa học, kinh tế, văn hóa và giải trí của chúng; Công ước về bảo tồn văn hóa thế giới và Di sản thiên nhiên (Convention Concerning the Protection of the World Cultural and Natural Heritage) của UNESCO, IUCN với 109 nước tham gia, mục đích nhằm bảo vệ các vùng đất tự nhiên đáng chú ý trên thế giới; Mạng lưới khu dự trữ sinh quyển (International Network of Biosphere Resevers) được thiết lập bởi chương trình “Con người và Sinh quyển” của UNESCO…Ngoài ra còn một số công ước khác liên quan đến ngăn chặn ô nhiễm môi trường cũng đã được ký kết. Về Hội nghị Thượng đỉnh toàn cầu liên quan đến bảo tồn ĐDSH có thể kể đến Hội nghị Liên Hợp Quốc về môi trường và phát triển (United Nations Conference on Enviroment and Development –UNCED) diễn ra tại Rio de Janeiro, Braxin, trong thời gian 12 ngày vào tháng 6/1992. Tham gia Hội nghị có 178 nước với hơn 100 nguyên thủ quốc gia, cùng với những người đứng đầu Liên Hợp Quốc, các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức bảo tồn khác trên thế giới. Các thành viên Hội nghị đã bàn bạc và đi đến thỏa thuận ký kết 5 văn bản chính thức và khởi xướng thực hiện nhiều dự án mới liên quan đến công tác bảo tồn và phát triển bền vững. Một là Tuyên bố Rio (The Rio Declaration): Tuyên bố nêu rõ những nguyên tắc có tính định hướng cho các quốc gia về môi trường và phát triển. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2