intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động chưa thành niên ở Việt Nam

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

66
lượt xem
12
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về người lao động CTN và việc bảo vệ quyền lợi của họ trong quan hệ lao động; nghiên cứu các quy phạm pháp luật hay nói cách khác là thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động CTN để từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hiện hành và đề xuất các cơ chế đảm bảo cho việc thực thi pháp luật hiệu quả hơn, đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với loại quan hệ xã hội đặc biệt này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động chưa thành niên ở Việt Nam

  1. ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt L£ THÞ HUYÒN TRANG PH¸P LUËT vÒ B¶O VÖ QUYÒN LîI CñA NG¦êI LAO §éNG CH¦A THµNH NI£N ë VIÖT NAM luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Hµ néi - 2007 1
  2. ®¹i häc quèc gia hµ néi khoa luËt L£ THÞ HUYÒN TRANG PH¸P LUËT vÒ B¶O VÖ QUYÒN LîI CñA NG¦êI LAO §éNG CH¦A THµNH NI£N ë VIÖT NAM Chuyªn ngµnh : LuËt kinh tÕ M· sè : 60 38 50 luËn v¨n th¹c sÜ luËt häc Ng-êi h-íng dÉn khoa häc: TS. NguyÔn H÷u ChÝ Hµ néi - 2008 3
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ 5 QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG CHƯA THÀNH NIÊN Ở VIỆT NAM 1.1. Khái niệm về người lao động chưa thành niên 5 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến người chưa thành niên 5 1.1.1.1. Khái niệm "trẻ em" 6 1.1.1.2. Khái niệm "vị thành niên" 6 1.1.1.3. Khái niệm "người chưa thành niên" 6 1.1.2. Khái niệm "người lao động chưa thành niên" theo pháp 7 luật Việt Nam 1.1.3. So sánh khái niệm "người lao động chưa thành niên" ở 8 Việt Nam và khái niệm "lao động trẻ em" theo luật pháp quốc tế 1.2. Sự cần thiết bảo vệ quyền lợi của người lao động chưa thành 9 niên và theo pháp luật lao động 1.2.1. Sự tất yếu khách quan phải sử dụng lao động chưa thành 9 niên ở Việt Nam 1.2.2. Sự cần thiết bảo vệ quyền lợi của người lao động chưa 13 thành niên theo pháp luật 1.3. Sơ lược lịch sử pháp luật Việt nam về bảo vệ quyền lợi của 16 người lao động chưa thành niên 1.3.1. Giai đoạn 1945 đến 1986 17 1.3.1.1. Hoàn cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội 17 1.3.1.2. Các quy định của pháp luật về người lao động chưa thành niên 18 1.3.2. Giai đoạn từ 1986 đến 1994 20 1.3.2.1. Hoàn cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội 20 1
  4. 1.3.2.2. Pháp luật về người lao động chưa thành niên 21 1.3.3. Giai đoạn từ 1994 đến nay 24 1.3.3.1. Hoàn cảnh lịch sử và điều kiện kinh tế - xã hội 24 1.3.3.2. Pháp luật về người lao động chưa thành niên 24 1.4. Một số điều ước quốc tế và pháp luật của một số quốc gia 28 trên thế giới về bảo hộ lao động trẻ em 1.4.1. Một số điều ước quốc tế về bảo vệ lao động trẻ em 28 1.4.1.1. Công ước quốc tế của Liên hợp quốc năm 1989 về quyền 28 trẻ em 1.4.1.2. Công ước số 138 của Tổ chức lao động quốc tế năm 1973 29 quy định về độ tuổi tối thiểu của lao động trẻ em 1.4.1.3. Công ước số 182 năm 1999 về nghiêm cấm và hành động 29 khẩn cấp xóa bỏ các hình thức lao động trẻ em tồi tệ nhất 1.4.1.4. Công ước số 29 năm 1930 về lao động cưỡng bức hoặc 31 bắt buộc 1.4.1.5. Chương trình hành động của Hội nghị Quốc tế Oslo (Norway) 31 về lao động trẻ em 1.4.2. Pháp luật của một số quốc gia về bảo vệ lao động trẻ em 33 1.4.2.1. Pháp luật của Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về lao động trẻ em 33 1.4.2.2. Pháp luật của Trung Quốc về bảo vệ quyền lợi của người 36 lao động chưa thành niên 1.4.2.3. Pháp luật một số quốc gia quy định về ngưỡng tuổi được 37 phép lao động Chương 2: QUY ĐỊNH VÀ THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT 38 LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CHO NGƢỜI LAO ĐỘNG CHƢA THÀNH NIÊN 2.1. Việc làm cho người chưa thành niên 38 2.1.1. Quy định của pháp luật về việc làm cho người chưa thành 30 niên 2.1.1.1. Các quy định chung về việc làm cho người lao động 38 2
  5. 2.1.1.2. Các quy định riêng về việc làm cho người lao động chưa 39 thành niên 2.1.2. Thực trạng việc làm của người lao động chưa thành niên 40 1.2. Đào tạo nghề cho người lao động chưa thành niên 46 1.2.1. Các quy định của pháp luật về đào tạo nghề cho người 46 chưa thành niên 1.2.2. Thực trạng dạy nghề và học nghề đối với người lao động 46 chưa thành niên 2.3. Pháp luật về hợp đồng lao động và tình hình thực hiện các 49 quy định của pháp luật hợp đồng lao động đối với người cưa thành niên 2.3.1. Pháp luật về hợp đồng lao động cho người lao động chưa 49 thành niên 2.3.1.1. Quy định chung về hợp đồng lao động 49 2.3.1.2. Các quy định riêng về hợp đồng lao động áp dụng cho người 50 lao động chưa thành niên 2.3.2. Tình hình giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng lao 51 động đối với người lao động chưa thành niên 2.4. Pháp luật về tiền lương cho người lao động chưa thành 54 niên và thực trạng áp dụng 2.4.1. Pháp luật về tiền lương cho người lao động chưa thành niên 54 2.4.1.1. Quy định chung về tiền lương cho người lao động 54 2.4.1.2. Các quy định riêng về tiền lương áp dụng đối với người lao 55 động chưa thành niên 2.4.2. Thực trạng áp dụng quy định về tiền lương đối với người 56 lao động chưa thành niên 2.5. Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và thực 60 trạng áp dụng đối với người lao động chưa thành niên 2.5.1. Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi cho 60 người lao động chưa thành niên 3
  6. 2.5.1.1. Pháp luật về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi 60 2.5.1.2. Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi của người lao động 61 chưa thành niên 2.5.2. Thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi thực tế của người 61 lao động chưa thành niên 2.6. Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động và thực 64 trạng áp dụng đối với người lao động chưa thành niên 2.6.1. Pháp luật về an toàn lao động và vệ sinh lao động đối với 64 người lao động chưa thành niên 2.6.1.1. Quy định chung về an toàn lao động và vệ sinh lao động 64 2.6.1.2. Pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động đối với 65 người chưa thành niên 2.6.2. Thực trạng chấp hành các quy định về an toàn lao động và 67 vệ sinh lao động ở các cơ sở 2.7. Pháp luật về bảo hiểm xã hội 70 2.7.1. Quy định chung về bảo hiểm xã hội 79 2.7.2. Thực trạng tham gia bảo hiểm xã hội 72 2.8 Pháp luật và thực trạng áp dụng pháp luật về kỷ luật lao 75 động và trách nhiệm vật chất đối với người lao động chưa thành niên 2.8.1. Pháp luật về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất 75 2.8.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về kỷ luật lao động và trách 77 nhiệm vật chất đối với người lao động chưa thành niên Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 82 LAO ĐỘNG VỀ BẢO VỆ NGƢỜI LAO ĐỘNG CHƢA THÀNH NIÊN 3.1. Các yêu cầu đặt ra với pháp luật lao động về bảo vệ người 82 lao động chưa thành niên 3.1.1. Đảm bảo sự phát triển toàn diện của người lao động chưa 82 thành niên 3.1.2. Tôn trọng quyền được tham gia quan hệ lao động của người 83 4
  7. chưa thành niên 3.1.3. Đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam 84 3.2. Một số kiến nghị cụ thể đối với pháp luật liên quan đến 87 người lao động chưa thành niên 3.2.1. Các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định hiện hành để đảm 87 bảo quyền lợi cho người lao động chưa thành niên 3.2.1.1. Trong lĩnh vực việc làm và học nghề 88 3.2.1.2. Về hợp đồng lao động 88 3.2.1.3. Pháp luật về tiền lương cho người lao động chưa thành niên 91 3.2.1.4. Pháp luật về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất 92 3.2.2. Bổ sung những quy định pháp luật mới về bảo vệ quyền lợi 93 cho người lao động chưa thành niên 3.2.2.1. Đối với việc làm vào ban đêm và học nghề 93 3.2.2.2. Về phòng chống ngược đãi và cưỡng bức lao động 94 3.2.3. Các cơ chế để đảm bảo thực hiện pháp luật về bảo vệ 94 quyền lợi cho người lao động chưa thành niên 3.2.3.1. Trách nhiệm của Nhà nước với tư cách là tổ chức quản lý 98 xã hội lớn nhất của mỗi quốc gia 3.2.3.2. Thành lập cơ quan Thanh tra lao động chuyên ngành về lao 95 động chưa thành niên và nâng cao hiệu quả hoạt động của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam 3.2.2.3. Thống kê và điều tra toàn diện về tình hình sử dụng lao 96 động chưa thành niên 3.2.3.4. Đảm bảo việc liên hệ giữa người lao động chưa thành niên 96 với gia đình 3.2.3.5. Nâng cao ý thức của cộng đồng về phòng, chống vi phạm 97 pháp luật lao động đối với người chưa thành niên 5
  8. 3.2.3.6. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc giải 97 quyết các vấn đề xã hội 3.2.3.7. Kiểm soát đặc biệt để hạn chế và dần dần hướng tới xóa bỏ 98 việc sử dụng người lao động chưa thành niên là biện pháp tốt nhất để bảo vệ quyền lợi của người chưa thành niên KẾT LUẬN 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 101 Danh môc c¸c b¶ng Sè hiÖu Tªn b¶ng Trang b¶ng 2.1 Thèng kª thanh, thiÕu niªn ®ang lµm viÖc kiÕm tiÒn chia 42 theo ngµnh nghÒ 2.2 Thèng kª thanh, thiÕu niªn ®ang lµm viÖc kiÕm tiÒn chia 43 theo n¬i lµm viÖc vµ lÜnh vùc 6
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Lao động là một hoạt động quan trọng trong quá trình sống của một con người, hoạt động nay góp phần tạo ra của cải vật chất cũng như các giá trị tinh thần cho con người lao động nói riêng và xã hội nói chung. Nhờ có lao động mà con người có thể tồn tại, tiến hóa hơn các sinh vật khác và phát triển cho đến ngày nay. Với ý nghĩa và vai trò to lớn đó, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm điều chỉnh các quan hệ lao động với tư cách là một quan hệ mang tính kinh tế - xã hội thông qua các quy phạm pháp luật của mình. Pháp luật lao động điều chỉnh rất nhiều quan hệ liên quan đến quan hệ lao động, trong đó có loại quan hệ lao động mà một bên của quan hệ là người chưa thành niên (CTN). Người CTN là người còn non nớt cả về thể chất, tinh thần lẫn khả năng nhận thức về thế giới bên ngoài. Do những hoàn cảnh và nhu cầu khác nhau mà người CTN đã sớm tham gia vào các quan hệ lao động. Sự tham gia sớm này đã kéo theo một loạt các vấn đề có liên quan cần phải giải quyết giữa nhu cầu phát triển kinh tế và yêu cầu bảo đảm xã hội. Tuy nhiên, tình trạng vi phạm pháp luật lao động diễn ra khá phổ biến, trực tiếp hoặc gián tiếp xâm hại một cách nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động CTN. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Hiện nay có một số đề tài nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau về người lao động CTN. Gần đây nhất có khóa luận tốt nghiệp của sinh viên hệ cử nhân của Trường Đại học Luật Hà Nội năm 2006 nhưng mới chỉ dừng lại ở mức độ nghiên cứu về quy phạm pháp luật hiện hành. Ngoài ra, còn Luận văn Thạc sĩ với đề tài "Pháp luật về lao động chưa thành niên ở Việt Nam" của Phan Văn Hùng, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, 2002; "Chế độ pháp lý về bảo vệ lao động chưa thành niên theo luật lao động Việt Nam" của Nguyễn Đình 7
  10. Tự, Trường Đại học Luật Hà Nội, 2004. Ở cấp địa phương, Tiến sĩ Đỗ Thị Loan và một số cán bộ của Viện nghiên cứu kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện và bảo vệ thành công đề tài "Lao động trẻ em trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp", 2003. Tuy nhiên, thực tế hiện nay đã có nhiều thay đổi với một số văn bản mới được ban hành cùng với việc tham gia các công ước quốc tế của Việt Nam. Đồng thời, sự vận động không ngừng của thực tiễn đòi hỏi cần phải sửa đổi, bổ sung các quy phạm pháp luật về bảo vệ người lao động CTN cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích Luận văn nghiên cứu các vấn đề lý luận về người lao động CTN và việc bảo vệ quyền lợi của họ trong quan hệ lao động; nghiên cứu các quy phạm pháp luật hay nói cách khác là thực trạng pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động CTN để từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật hiện hành và đề xuất các cơ chế đảm bảo cho việc thực thi pháp luật hiệu quả hơn, đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với loại quan hệ xã hội đặc biệt này. * Nhiệm vụ: - Phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của các quy định về người lao động CTN - Đánh giá các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về bảo vệ quyền lợi của người lao động CTN và thực trạng áp dụng các quy định đó. - Đưa ra một số kiến nghị để hoàn thiện các quy định của pháp luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động CTN. 4. Phạm vi nghiên cứu Với mong muốn góp phần đảm bảo thi hành tốt chính sách về bảo vệ người CTN của Nhà nước Việt Nam, tác giả đã quyết định chọn đề tài: "Pháp 8
  11. luật về bảo vệ quyền lợi của người lao động chưa thành niên ở Việt Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình. Trong phạm vi đề tài này, tác giả sẽ tập trung chủ yếu nghiên cứu về các vấn đề đối với người lao động CTN trong độ tuổi từ 8 tuổi đến dưới 18 tuổi. Nội dung chi tiết và những diễn giải cụ thể sẽ được tác giả trình bày tại phần 1.1 chương 1 "Khái niệm về người lao động chưa thành niên". 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và đường lối quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về bảo vệ người CTN. Ngoài ra, luận văn cũng còn được sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác như: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, lịch sử … Các phương pháp được sử dụng một cách linh hoạt nhằm đảm bảo hiệu quả của việc nghiên cứu. 6. Điểm mới của luận văn - Luận văn là công trình khoa học đầu tiên nghiên cứu sâu về pháp luật bảo vệ người lao động CTN trong thời gian đầu của quá trình hội nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Việt Nam với rất nhiều quan hệ xã hội mới phát sinh và sự hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này. - Luận văn đã phân tích sâu và chỉ rõ sự khác nhau giữa các khái niệm "lao động trẻ em" và "trẻ em lao động" để trên cơ sở đó đưa ra những ý kiến đóng góp cho việc hoàn chỉnh pháp luật về người CTN nói chung và người lao động CTN nói riêng. - Luận văn có sự nghiên cứu rất kỹ lưỡng về các tác động của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đối với việc bảo vệ quyền lợi của người lao động CTN. 7. Ý nghĩa của luận văn Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật về quan hệ lao động có sự 9
  12. tham gia của người CTN. Luận văn cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và học tập môn học Luật lao động tại các cơ sở đào tạo luật. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát chung pháp luật về bảo vệ người lao động chưa thành viên ở Việt Nam Chương 2: Quy định và thực trạng áp dụng pháp luật lao động Việt Nam và thực trạng bảo vệ người lao động chưa thành niên Chương 3: Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật lao động về bảo vệ người lao động chưa thành niên 10
  13. Chương 1 KHÁI QUÁT CHUNG PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG CHƢA THÀNH VIÊN Ở VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM VỀ NGƢỜI LAO ĐỘNG CHƢA THÀNH NIÊN 1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến ngƣời chƣa thành niên Ở mỗi thời kỳ lịch sử khác nhau, con người có những quan niệm khác nhau về người CTN. Từ những quan niệm khác nhau đó, người ta đã hình thành nên các cách ứng xử, đối xử với nhóm người này cũng khác nhau. Để có thể bảo vệ tốt nhất các quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động CTN, tác giả xin đưa ra một số các quan điểm, khái niệm về người CTN trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Hầu hết người CTN ở các thời đại đều được ưu ái và tạo điều kiện tốt để phát triển thể chất và tinh thần. Tuy nhiên, không phải những ưu ái đó đều tồn tại trong suốt quá trình lịch sử cũng như ở tất cả các vùng lãnh thổ. Trong quan niệm của người Hy Lạp cổ đại thì coi người CTN "như một vật tình cảm, thành phần quan trọng trong gia đình, biểu tượng của tương lai" [67] thì người Israel cổ đại lại có quan điểm ngược lại và coi các em là vật thuộc sở hữu tuyệt đối của người cha và cho phép ông ta có quyền định đoạt hoàn toàn ngay cả đối với tính mạng của chúng vì chúng là vật thể hiện cho sự không may mắn. Theo tập quán của nhiều dân tộc trên thế giới hiện nay vẫn còn lưu giữ như Hàn Quốc, Nhật Bản, muốn chuyển từ lứa tuổi CTN sang lứa tuổi thành niên phải trải qua nhiều nghi lễ, rèn luyện và thử thách, gọi là tục thành đinh nguyên thủy. Sau lễ thành đinh, người CTN mới trở thành thành viên chính thức và thực sự của cộng đồng, mới có quyền lập gia đình, tham gia các hoạt động xã hội và tôn giáo tín ngưỡng... Ở Việt Nam cũng tồn tại nhiều khái niệm khác nhau khi chỉ về cùng một đối tượng người dưới 18 tuổi như khái niệm "trẻ em", "vị thành niên", "chưa thành niên" … Việc phân nhóm người CTN và người đã thành niên dựa 11
  14. trên nhiều tiêu chí khác nhau nhưng thông thường thì các quốc gia dựa trên cơ sở các đặc điểm tâm, sinh lý, sức khỏe và nhận thức của độ tuổi. Do vậy, độ tuổi là điều kiện khi xem xét phân biệt người CTN với người đã thành niên. 1.1.1.1. Khái niệm "trẻ em" Theo Hội đồng quốc gia chỉ đạo biên soạn Bách khoa toàn thư thì khái niệm "trẻ em" được hiểu là: Giai đoạn phát triển của đời người từ lúc sơ sinh cho đến tuổi trưởng thành. Có đặc điểm nổi bật là sự tăng trưởng và phát triển liên tục về thể chất và tâm thần. Quá trình phát triển của trẻ em trải qua các thời kỳ: sơ sinh, bú mẹ, trước khi đi học, đi học và tuổi dậy thì. Ở mỗi thời kỳ, có những đặc điểm sinh học khác nhau nên việc nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc sức khỏe cũng khác nhau, phù hợp với những đặc điểm của mỗi thời kỳ [70]. Trong khi đó, Điều 1 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em số 25/2004/QH11 ngày 15/6/2004 của Quốc hội quy định các quyền cơ bản, bổn phận của trẻ em; trách nhiệm của gia đình, Nhà nước và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em là công dân Việt Nam có độ tuổi dưới 16 tuổi. 1.1.1.2. Khái niệm "vị thành niên" Theo Từ điển tiếng Việt của Nhà xuất bản Từ điển Bách Khoa năm 2007 có giải thích về khái niệm "vị thành niên" là được hiểu là "chưa nên người, chưa tới tuổi trưởng thành" nhằm phân biệt với khái niệm "thành niên" với ý nghĩa là "đến tuổi trưởng thành, đến hạn tuổi mà pháp luật nhìn nhận đầy đủ sức khỏe và trí khôn trong việc gì đó". 1.1.1.3. Khái niệm "người chưa thành niên" Tại Điều 18 Bộ luật Dân sự năm 2005 thì xác định người CTN là người chưa đủ 18 tuổi và được phân nhóm độ tuổi thành ba nhóm người từ không đến chưa đủ 6 tuổi; người từ đủ 6 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi và người đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi. Trong số 3 nhóm tuổi vừa nêu thì chỉ có nhóm 12
  15. thứ nhất và nhóm thứ hai mới có năng lực hành vi dân sự và được tự mình xác lập một số giao dịch nhất định như sau: 1. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi hoặc pháp luật có quy định khác. 2. Trong trường hợp người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có tài sản riêng bảo đảm thực hiện nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà không cần phải có sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác [32, Điều 20]. Trong khi chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự được cố gắng mở độ tuổi nhằm tạo điều kiện cho người CTN có năng lực hành vi dân sự thì các nhà lập pháp của Việt Nam lại dường như thu hẹp đối tượng hơn trong quan hệ pháp luật hình sự. Điều 68 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định người CTN là đối tượng bị xử lý là người nằm trong độ tuổi từ đủ 14 tuổi đến dưới 18 tuổi. 1.1.2. Khái niệm "ngƣời lao động chƣa thành niên" theo pháp luật Việt Nam Đối với khái niệm "lao động chưa thành niên" thuộc phạm vi mà tác giả đang nghiên cứu được quy định tại Bộ luật Lao động (BLLĐ) ban hành năm 1994 đã xác định giới hạn trên của "người lao động chưa thành niên là người lao động dưới 18 tuổi" (Khoản 2 Điều 119) nhưng phải đảm bảo giới hạn dưới ít nhất đủ 15 tuổi (Điều 6). Tuy nhiên, có một số nghề và công việc mà Nhà nước cho phép người sử dụng lao động (SDLĐ) được tuyển dụng người chưa đủ 15 tuổi vào làm việc với những điều kiện bắt buộc được quy định tại Thông tư số 21/1999/TB-LĐTBXH ngày 11/9/1999 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTBXH). Theo Thông tư này thì người lao động là trẻ em phải đủ 12 tuổi. Riêng trẻ em tham gia biểu diễn nghệ thuật 13
  16. quy định tại điểm 1 mục I của Thông tư này phải đủ 8 tuổi; Đối với một số trường hợp đặc biệt phải sử dụng trẻ em chưa đủ 8 tuổi do Bộ văn hóa - Thông tin quyết định. Như vậy, giới hạn dưới tận cùng của độ tuổi được lao động không được luật pháp quy định mà do Bộ Văn hóa-Thông tin quyết định trên cơ sở đánh giá khả năng thực hiện của từng vụ việc. 1.1.3. So sánh khái niệm "ngƣời lao động chƣa thành niên" ở Việt Nam và khái niệm "lao động trẻ em" theo luật pháp quốc tế Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả cũng được tiếp nhận thêm cụm từ và khái niệm khác có liên quan đến lao động CTN là "trẻ em lao động" và "lao động trẻ em". Từ "lao động" trong cụm từ "trẻ em lao động" là động từ có chức năng làm rõ hoạt động của chủ thể "trẻ em" để chỉ hoạt động của trẻ em mang tính lao động và không thuộc phạm vi pháp luật lao động điều chỉnh như: giúp cha mẹ làm việc nhà, giúp cha mẹ sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ lao động công ích tại đơn vị đào tạo... Còn "lao động trẻ em" là một khái niệm để chỉ người lao động là nhóm trẻ em tham gia quan hệ lao động được pháp luật lao động điều chỉnh, trong đó, từ "lao động" có chức năng làm tính từ bổ nghĩa cho danh từ "trẻ em". "Lao động trẻ em" cũng nằm trong phạm vi nghiên cứu của đề tài trên cơ sở tác giả có tìm hiểu về ý nghĩa, tác dụng của việc cho phép và tạo điều kiện để "trẻ em lao động". Ở Việt Nam, người nào sử dụng trẻ em làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại theo danh mục mà Nhà nước quy định gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì có thể bị xử lý hình sự theo Điều 228 Bộ luật Hình sự. Tổ chức lao động quốc tế cũng sử dụng khái niệm "child labor" để chỉ về lao động trẻ em. Theo Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em năm 1989 và Điều 2 Công ước số 182 năm 1999 của Tổ chức lao động quốc tế về nghiêm cấm và các hành động khẩn cấp tổ chức này thì thuật ngữ "trẻ em" sẽ được áp dụng cho tất cả những người dưới 18 tuổi và những trẻ em này thực hiện các công việc dưới dạng lao động sẽ được coi là lao động trẻ em (LĐTE). 14
  17. Như vậy, phạm vi đối tượng được coi là LĐTE của Tổ chức lao động quốc tế tương tự với phạm vi đối tượng mà pháp luật Việt Nam xác định về lao động CTN. Tuy nhiên, tổ chức lao động quốc tế cũng khuyến nghị các nước về độ tuổi tối thiểu được phép tuyển dụng lao động tại Công ước về tuổi tối thiểu được phép đi làm năm 1973. Theo khoản 3 Điều 2 của Công ước này thì các nước thành viên của Công ước không được quy định tuổi lao động tối thiểu dưới độ tuổi phải hoàn thành chương trình giáo dục cưỡng bách hoặc dưới 15 tuổi. Nếu nước thành viên của Công ước có trình độ phát triển hoặc cơ sở hạ tầng kinh tế giáo dục không cho phép và sau khi tham vấn ý kiến của các tổ chức SDLĐ và người lao động thì có thể quy định độ tuổi lao động không thấp hơn 14 tuổi. Trong phạm vi đề tài này, căn cứ vào quy định của pháp luật về người CTN, pháp luật về lao động và trên cơ sở quan sát từ thực tế cuộc sống, tác giả sẽ tập trung chủ yếu nghiên cứu về các vấn đề đối với người lao động CTN trong độ tuổi từ 8 tuổi đến dưới 18 tuổi. Trong đó, độ tuổi tối thiểu được tác giả dựa trên cơ sở Thông tư 21/1999/TB-LĐTBXH ngày 11/9/1999 của Bộ LĐTBXH và độ tuổi tối đa được dựa trên cơ sở quy định của BLLĐ và Bộ luật Dân sự. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa rằng tác giả phủ nhận hoặc không quan tâm đến những người dưới 8 tuổi đang lao động kiếm tiền cho dù họ có hay không có được sự cho phép của Bộ Văn hóa-Thông tin hoặc có làm việc trong lĩnh vực văn hóa nghệ thuật hay không. Bởi lẽ, những người dưới 8 tuổi phải lao động kiếm tiền không phải là tình trạng phổ biến và trong một số trường hợp mang tính chất nghiêm trọng thì việc SDLĐ trẻ em dưới 8 tuổi mang dấu hiệu tội phạm và xử lý theo luật hình sự. 1.2. SỰ CẦN THIẾT BẢO VỆ QUYỀN LỢI CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG CHƢA THÀNH NIÊN THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG 1.2.1 Sự tất yếu khách quan phải sử dụng lao động chƣa thành niên ở Việt Nam Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói với thiếu nhi Việt Nam "tuổi nhỏ làm việc nhỏ, tùy theo sức của mình". Lời dạy của Hồ Chủ tịch từ lâu đã trở thành 15
  18. phong trào của trẻ em Việt Nam trên khắp mọi miền đất nước. Thực tế từ rất lâu, trẻ em đã tham gia vào các công việc của gia đình như nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa, trông em. Các em cũng có thể tham gia lao động để tạo ra của cải cho gia đình như bán hàng, sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, sản xuất nông nghiệp, làm muối, lâm nghiệp, ngư nghiệp … Trong các nhà trường, hiện vẫn còn duy trì các phong trào kế hoạch nhỏ, các hoạt động lao động như vệ sinh trường lớp, trồng cây, thu nhặt phế liệu, thu lượm nguyên liệu thiên nhiên. Đa phần các em khi tham gia các hoạt động này đều thấy hứng thú và rất nhiệt tình khi được khen ngợi và khuyến khích. Việc trẻ em lao động góp phần tạo ra của cải vật chất cho xã hội và góp phần giáo dục nhân cách con người. Như vậy, trẻ em lao động đang được khuyến khích nhưng được đặt trong quan hệ pháp luật về hôn nhân, gia đình, quan hệ chăm sóc, giáo dục và bảo vệ trẻ em. Bản thân tác giả khi nghiên cứu đã nhận thấy, một bộ phận không nhỏ các em học sinh khi học hết tiểu học đã không có điều kiện tiếp tục học lên các bậc học trên (khoảng 12.966 em ở cấp tiểu học và 106.228 em ở cấp trung học, chiếm 1,39% tổng số học sinh), chưa kể một số lớn trẻ em đến tuổi nhưng không được đi học [44]. Tỷ lệ bỏ học giữa chừng ở nông thôn cao hơn nhiều so với ở thành thị và tỷ lệ này ngày càng cao khi các bậc học càng cao. Mặc dù đời sống nhân dân có được cải thiện hơn nhưng do nhu cầu ngày càng lớn nên bản thân các gia đình cũng không có đủ khả năng tài chính để đảm bảo cho con em theo học. Đa số trẻ em bỏ học là con nhà nghèo, một số bộ phận gia đình không sẵn sàng cho con em mình học lên vì ngại tốn kém không kham nổi nhưng mặt khác cũng vì thấy trước sức ép rất lớn về vấn đề việc làm, kể cả những người đã tốt nghiệp đại học. Giải quyết tình hình trẻ em không có điều kiện tiếp tục học lên sau bậc tiểu học ngày càng trở nên nhức nhối trong khi mục tiêu phấn đấu phổ cập giáo dục trung học còn phải mất rất nhiều năm nữa. Không được học tập, tạo cho các em được làm việc để có thêm thu nhập trong thời gian rảnh rỗi là rất cần thiết mà trước hết là để cho các em không bị lôi cuốn vào các hoạt động vui chơi thiếu lành mạnh và vi phạm pháp luật. 16
  19. Việc lao động của các em cũng có những mặt tích cực nhất định cần phải xem xét để khuyến khích. Thứ nhất, việc lao động phù hợp với lứa tuổi trước hết giúp các em rèn luyện về thể lực và bước đầu tiếp cận cuộc sống dần hình thành cơ chế tự cường để các em có thể nhanh chóng trưởng thành về tâm sinh lý. Thứ hai, việc lao động là con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất để các em biến những kiến thức được học vào cuộc sống, hiện thực hóa tri thức mà các em đã tích lũy được. Từ đó sẽ kích thích nhu cầu học hỏi của các em nhiều hơn. Qua lao động, các em nhận thức được giá trị của lao động, giá trị của tài sản mà mình được thụ hưởng và nhận thức được giá trị của cuộc sống mang lại. Từ đó, các em sẽ thêm yêu lao động và yêu những người lao động hơn. Việc lao động thường xuyên sẽ tránh tình trạng lười lao động, ngại lao động và sợ lao động hiện đang tồn tại trong một số các em. Việc các em tham gia lao động sẽ ít nhiều gánh vác giúp cha mẹ những công việc gia đình, xa hơn nữa là có thể góp phần làm tăng thu nhập của gia đình, từ đó đảm bảo cuộc sống của các em hơn. Xét dưới góc độ khác, việc cha mẹ dạy con thông qua lao động cũng là cách để hướng con tới sự kính trọng và có lòng hiếu thảo với cha mẹ. Nếu các em được làm việc trong môi trường doanh nghiệp thì các em nhanh chóng tiếp cận được các yêu cầu của kỷ luật lao động (KLLĐ), các tiến bộ khoa học kỹ thuật, các phương pháp làm việc hiệu quả hơn. Từ đó cũng hình thành nên tri thức và kinh nghiệm cho các em khi các em thực sự bước vào tuổi trưởng thành. Khi các em được tham gia lao động, các em sẽ có một sự thay đổi nhất định trong địa vị và phát triển các mối quan hệ xã hội. Các em sẽ không chỉ là những người bị coi là "ăn bám xã hội" nữa mà thực sự đã tự mình đóng góp cho sự phát triển của xã hội. Xét về nhu cầu sử dụng lao động CTN ở Việt Nam cũng cho thấy một bộ phận lớn người SDLĐ là các tiểu chủ, các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể đang có nhu cầu sử dụng người lao động CTN. Bởi họ không có đủ điều kiện để thuê mướn người lao động đã thành niên vì khả năng tài chính và trình độ quản lý cũng như yêu cầu công việc. Khi nhu cầu sử dụng lao động 17
  20. CTN được đáp ứng bởi nguồn cung ứng khá dồi dào tất yếu phát sinh quan hệ thuê mướn đối với nhóm người này. Việc phát sinh quan hệ này là hoàn toàn khách quan trên cơ sở điều kiện kinh tế -xã hội hiện tại của Việt Nam. Tuy ở Việt Nam hiện nay chưa có điều tra mang tính quốc gia về LĐTE, nhưng dựa trên các kết quả điều tra mức sống dân cư Việt Nam do Tổng cục Thống kê thực hiện trong các thời điểm từ năm 1992 đến năm 2003 cho thấy, các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hầu như không có đơn vị nào thiết lập quan hệ lao động với người chưa đủ 18 tuổi. Hầu hết các em làm việc cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã, tổ hợp tác hoặc các cá nhân SDLĐ. Các em làm nhiều nghề khác nhau như bán báo, nhân viên nhà hàng, khách sạn, làm ô-sin. Một số em được theo bố mẹ đi làm trong doanh nghiệp như hái chè, bóc vỏ mía, gói kẹo, bốc vác … cùng với những người đã thành niên và được cha mẹ kèm cặp tại chỗ. Một số em xin học nghề tại các làng nghề sản xuất thủ công mỹ nghệ như làm gốm, mây tre đan, chạm khắc … sau đó dần dần được làm thợ chính khi đã vững tay nghề. Số trẻ em đường phố hiện nay khoảng 12.000 không bao gồm các em ''lang thang đang làm việc cho các nhà hàng, cơ sở dịch vụ hoặc đi giúp việc gia đình" [57]. Nếu định tuổi lao động cao hơn tuổi 15 thì số trẻ em có thời gian rảnh rỗi rất lớn. Việc không lao động hoặc không có các hoạt động học tập, vui chơi giải trí đầy đủ sẽ khiến các em dễ lâm vào tình trạng "nhàn cư vi bất thiện" và hậu quả cho xã hội là khôn lường. Mặt khác, các nhu cầu của xã hội về việc sử dụng lao động CTN rất lớn và ngược lại, nhu cầu về công việc và tiền lương của các em và gia đình cũng không hề nhỏ. Những nhu cầu tự nhiên gặp nhau tất yếu sẽ dẫn tới việc thiết lập các quan hệ lao động cho dù Nhà nước có cho phép hay cấm đoán. Không chỉ riêng Việt Nam, một số quốc gia có nền kinh tế phát triển trên thế giới như Mỹ, Canada, Đức, Anh … vẫn cho phép sử dụng lao động CTN trong một số công việc đơn giản, nhẹ nhàng nhằm khuyến khích, phát 18
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2