intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

43
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài đi sâu nghiên cứu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay, tập trung vào pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng. Các vấn đề về rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối trong hoạt động cho vay được xem xét trong tương quan với rủi ro ro tín dụng nhằm đánh giá thực trạng pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRƯƠNG THỊ ANH TÚ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2010
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT -----0o0----- TRƯƠNG THỊ ANH TÚ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số : 603850 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Am Hiểu Hà Nội - 2010
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam ñoan Mục lục Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt 1 MỞ ĐẦU 2 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ RỦI RO TRONG 7 HOẠT ĐỘNG CHO VAY 1.1. Rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của các tổ chức tín dụng 7 1.1.1. Khái niệm “rủi ro”, các loại rủi ro cơ bản trong hoạt ñộng ngân hàng 7 1.1.2. Rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của Tổ chức tín dụng 9 1.2. Quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của các Tổ chức tín dụng 23 1.2.1. Khái niệm Quản lý rủi ro 23 1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro 24 1.2.3. Các yếu tố quản lý rủi ro 27 1.2.4. Nguyên tắc quản lý rủi ro 28 1.3. Vai trò của pháp luật về quản lý rủi ro 29 1.3.1. Sự cần thiết ñiều chỉnh bằng pháp luật ñối với việc quản lý rủi ro tín dụng 29 1.3.2.Vai trò của pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng 32 1.3.3.Cơ sở ñể nâng cao vai trò của pháp luật ñối với quản lý rủi ro tín dụng 35
  4. Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ QUẢN LÝ RỦI 38 RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY 2.1. Thực trạng pháp luật Việt Nam 38 2.1.1. Các tỷ lệ ñảm bảo an toàn trong hoạt ñộng của các TCTD 38 2.1.2. Hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng cho vay ñầu tư kinh doanh chứng 43 khoán 2.1.3. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 47 2.1.4. Kiểm tra kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ 51 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng 59 2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của các TCTD Việt 59 Nam 2.2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý rủi ro 65 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ RỦI 69 RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY 3.1. Những cam kết chủ yếu trong lĩnh vực Ngân hàng khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và tác ñộng ñối với Việt Nam trong lộ trình 69 hoàn thiện pháp luật về quản lý rủi ro 3.1.1. Những cam kết chủ yếu trong lĩnh vực Ngân hàng khi Việt Nam gia nhập 69 WTO 3.1.2. Tác ñộng của việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới trong lĩnh vực ngân 71 hàng 3.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các nước trên thế giới và bài 74 học ñối với Việt Nam
  5. 3.2.1. Thông lệ quốc tế về các nguyên tắc ñánh giá quản lý rủi ro tín dụng 74 3.2.2. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới 78 3.2.3. Bài học kinh nghiệm ñối với Việt Nam 84 3.3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ñể quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả 86 3.3.1. Từng bước hoàn thiện pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng theo tiêu chuẩn 86 và thông lệ ngân hàng quốc tế 3.3.2. Hoàn thiện Luật các tổ chức tín dụng và các quy ñịnh về tỷ lệ ñảm bảo an 91 toàn, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro 3.3.3. Ban hành quy ñịnh về khung quản trị rủi ro tối thiểu 95 3.3.4. Hoàn thiện pháp luật về thanh tra, giám sát ngân hàng. 97 3.4. Một số giải pháp ñối với các Tổ chức tín dụng ñể tăng cường hiệu quả 100 quản lý rủi ro tín dụng Kết luận 104 TÀI LIỆU THAM KHẢO 106
  6. DANH MUC CHỮ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại NHTM NN Ngân hàng thương mại nhà nước NHTW Ngân hàng trung ương NHNN Ngân hàng nhà nước TCTD Tổ chức tín dụng TCTDNN Tổ chức tín dụng nhà nước RRTD Rủi ro tín dụng KTKSNB Kiểm tra kiểm soát nội bộ KTNB Kiểm toán nội bộ WTO Tổ chức Thương mại thế giới ( Word Trade Organization) Vietcombank Ngân hàng ngoại thương Việt Nam Eximbank Ngân hàng Thương mại cổ phần xuất nhập khẩu Sacombank Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín ACB Ngân hàng Thương mại cổ phần Á Châu CIC Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước HĐQT Hội ñồng quản trị HTXHTDNB Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ TSBĐ Tài sản bảo ñảm 1
  7. MỞ ĐẦU 1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI Hoạt ñộng các Tổ chức tín dụng (TCTD) luôn phải ñối phó với rất nhiều vấn ñề, mà quan trọng nhất là duy trì ñược thường xuyên tình trạng cân ñối giữa nhu cầu và khả năng có ñược nguồn vốn trong mọi ñiều kiện ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh, vững chắc về tài chính cho TCTD và làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Muốn vậy, các nhà quản trị ngân hàng không thể không tập trung vào vấn ñề quản lý rủi ro khi muốn tối ña hoá lợi nhuận và ñưa ra ñược các biện pháp giảm thiểu thiệt hại cho chính mình. Trên thực tế, rủi ro có thể xuất hiện tại tất cả các nghiệp vụ của ngân hàng như: thanh toán, tín dụng, tiền gửi, ngoại tệ, ñầu tư... Vì vậy, vấn ñề rủi ro luôn ñược các TCTD ñặc biệt chú trọng nghiên cứu, phân tích, thậm chí ngay cả khi nền kinh tế ñang rất ổn ñịnh. Hiệu quả kinh doanh của TCTD tùy thuộc vào năng lực quản lý rủi ro. Hoạt ñộng tín dụng hiện ñang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản có. Đặc biệt, nguồn tín dụng này ñang ñóng vai trò kênh dẫn vốn chủ ñạo cho các doanh nghiệp. Nhờ những biện pháp quản lý rủi ro tín dụng hiện ñại nên trong một số năm gần ñây, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của các TCTD tính theo tiêu chuẩn Việt Nam ñã giảm dần. Theo Ngân hàng Nhà nước, nếu nợ xấu năm 2002 vượt quá 20.000 tỉ ñồng (chiếm 7,2% tổng dư nợ), thì sang năm 2004 chỉ còn khoảng 13.000 tỉ ñồng. Tuy nhiên, từ năm 2005 trở lại ñây, số lượng nợ xấu tuyệt ñối lại tăng, năm 2005 khoảng 17.500 tỉ ñồng, nhưng tỷ lệ giảm xuống, chỉ còn 3,18% (trên 7% ñối với ngân hàng quốc doanh) do tổng dư nợ tăng cao [6]. Bước sang năm 2008 – 2009, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, các Tổ chức tín dụng ngày càng thận trọng hơn với các khoản cho vay, tìm mọi cách giảm rủi ro trong quá trình cho vay; ñề phòng và miễn dịch với các dự án ñầu tư hay cho vay mà ở ñó các khoản nợ xấu, khó ñòi là cao; tập trung vào các khoản mục sinh lợi tốt, khả năng hoàn vốn cao và có sự phát triển trong tương lai. Tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống hiện 2
  8. ñã giảm ñáng kể so với thời ñiểm cuối năm 2008, ñầu năm 2009: tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank là 3%, của Eximbank chỉ còn trên 2% so với mức 4,71% cuối năm 2008 và 6% thời ñiểm ñầu năm 2009. Các ngân hàng khác như ACB, Sacombank cũng có tỷ lệ nợ xấu ở mức rất thấp (ñều dưới 1%). Theo ñánh giá của ông Lê Xuân Nghĩa, Phó Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, “với tỷ lệ nợ xấu toàn hệ thống khoảng 2,46%, không có vấn ñề gì ñáng lo ngại về sức khoẻ của hệ thống ngân hàng” [25]. Trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường tài chính và nền công nghiệp dịch vụ tài chính - ngân hàng ngày càng phát triển mạnh mẽ ñang ñòi hỏi ngành ngân hàng phải có những cải cách mạnh mẽ ñể nâng cao năng lực quản lý rủi ro trong từng hoạt ñộng dịch vụ. Việc gia nhập WTO ñã mở ra những cơ hội phát triển mới cho thị trường tài chính Việt Nam. Tuy nhiên, bên cạnh ñó, ñầu tư trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng cũng ñặt ra nhiều thách thức và rủi ro ñối với các TCTD Việt Nam. Để ñảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, góp phần tăng trưởng kinh tế, phù hợp với thông lệ quốc tế, ñáp ứng yêu cầu của Uỷ ban Basel về quản trị rủi ro trong hoạt ñộng Ngân hàng, gần ñây, Ngân hàng nhà nước (NHNN) ñã ban hành một số văn bản pháp luật liên quan ñến quản lý rủi ro tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro. Mặc dù trong chính sách cho vay của Việt Nam hiện nay ñã thể hiện ñược những ưu ñiểm như: luật hóa những nguyên tắc, ñiều kiện, loại hình và những ñiều khoản của một hợp ñồng tín dụng; quy ñịnh rõ những ñối tượng không ñược cho vay, tỷ lệ giới hạn an toàn, tỷ lệ vốn tự có trên tài sản có rủi ro quy ñổi; quyền và nghĩa vụ của khách hàng vay vốn hay thuê mua tài chính; phân ñịnh rõ trách nhiệm giữa các khâu thẩm ñịnh và khâu cho vay... nhưng qua thực tế triển khai còn không ít lỗ hổng, ảnh hưởng trực tiếp ñến rủi ro tín dụng của hệ thống TCTD. Đặc biệt, sự phát triển của thị trường chứng khoán trong thời gian qua ñã tác ñộng làm tăng nhu cầu vay vốn ngân hàng ñể ñầu tư, kinh doanh chứng khoán; nguy cơ 3
  9. rủi ro tín dụng ñối với các nhu cầu vốn ñầu tư, kinh doanh chứng khoán cũng tăng lên do thị giá chứng khoán có sự biến ñộng theo xu hướng suy giảm. Nhận thức ñược vị trí và vai trò ngày càng quan trọng của việc quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt ñộng của các TCTD, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001-2010 ñã chỉ rõ yêu cầu và ñịnh hướng tăng cường an toàn hoạt ñộng ngân hàng "áp dụng ñầy ñủ hơn các thiết chế và chuẩn mực quốc tế về an toàn trong kinh doanh tiền tệ - ngân hàng. Tăng cường năng lực tự kiểm tra của các tổ chức tín dụng và công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan chức năng, không ñể xảy ra ñổ vỡ tín dụng". Văn kiện Ðại hội X của Ðảng, một lần nữa công tác thanh tra, giám sát ngân hàng lại ñược nhấn mạnh "Cải cách hệ thống thanh tra, giám sát hoạt ñộng của các tổ chức tín dụng và toàn bộ thị trường tiền tệ". Hoàn thiện pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay nhằm ñáp ứng yêu cầu cải cách pháp luật trong ñiều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền; bảo ñảm sự tương thích của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế là một yêu cầu cấp thiết. Nghiên cứu về vấn ñề pháp luật quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của các tổ chức tín dụng là một ñề tài mang tính thời sự và có ý nghĩa lý luận và thực tiễn lớn. Vì vậy, học viên thực hiện Luận văn thạc kỹ với ñề tài “Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của các Tổ chức tín dụng” ñể góp phần vào việc nghiên cứu ñó. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ VẤN ĐỀ NÀY Ở VIỆT NAM VÀ Ý NGHĨA LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay ở nước ta, Ngân hàng nhà nước và các TCTD ñã tổ chức một số các hội thảo, buổi nói chuyện chuyên ñề về vấn ñề Quản lý rủi ro tín dụng, tiêu biểu như Hội thảo “Nâng cao năng lực quản trị rủi ro của các Ngân hàng thương mại Việt Nam”, Hội thảo “Quản trị rủi ro, ñầu tư và xây dựng khuôn khổ pháp lý trong khu vực ngân hàng Việt Nam” do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phối hợp với Tổ chức SECO (Thuỵ Sĩ) tổ chức ngày 12/3/2007, Hội thảo “Nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của các ngân hàng trong ñiều kiện mới” do Học viện Tài chính tổ chức ngày 24/8/2007 và một số số chuyên 4
  10. ñề về xử lý nợ xấu của các TCTD… Tuy nhiên, các Hội thảo chỉ tập trung vào việc phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng, ñưa ra các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro trong quá hoạt ñộng của TCTD. Ngoài một số bài báo ñề cập hoặc nghiên cứu một số khía cạnh pháp lý về quản lý rủi ro tín dụng, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách sâu sắc, hệ thống và ñầy ñủ về vấn ñề: Pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay. Ngoài ra, các sách báo viết về quản lý rủi ro tín dụng hầu hết ñều là của các tác giả nước ngoài. Rất nhiều trong số này ñược viết bằng tiếng nước ngoài và chưa ñược dịch ra tiếng Việt. Trong xu thế hội nhập hiện nay, việc nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn ñề này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc. Việc nghiên cứu ñề tài luận văn này vừa là sự kế thừa, phát triển các công trình trên nhưng cũng là cách tiếp cận mới về mặt khoa học và có ý nghĩa về mặt thực tiễn. 3. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Với ñề tài này, tác giả mong muốn: Làm rõ cơ sở lý luận của pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay; Phân tích thực trạng quy ñịnh và thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý rủi ro, chỉ ra những hạn chế, bất cập của hệ thống pháp luật này; trên cơ sở nghiên cứu thông lệ quốc tế và kinh nghiệm một số nước trên thế giới về quản lý rủi ro tín dụng, ñề ra phương hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật Việt Nam. Đề tài ñi sâu nghiên cứu hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay, tập trung vào pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng. Các vấn ñề về rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối trong hoạt ñộng cho vay ñược xem xét trong tương quan với rủi ro ro tín dụng nhằm ñánh giá thực trạng pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn ñược thực hiện bằng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau: 1. Phương pháp phân tích, tổng hợp; 2. Phương pháp so sánh; 3. Phương pháp lịch sử; 4. Phương pháp thống kê xã hội học; 5. Các phương pháp của xã hội học pháp luật. 5
  11. 5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI - Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu chuyên sâu ñầu tiên về pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của các Tổ chức tín dụng. Do ñó, luận văn sẽ là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, giảng viên, học viên, sinh viên và các tổ chức tín dụng Việt nam. - Luận văn ñưa ra những kiến nghị ñể hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý rủi ro, ñảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế, do ñó, ñây cũng là tài liệu tham khảo cho các nhà lập pháp. - Luận văn có ý nghĩa ñối với bản thân học viên trong công tác của tại Công ty TNHH Một thành viên Cho thuê Tài chính Công nghiệp Tàu thủy – thành viên của Tập ñoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt nam. 6. CƠ CẤU CỦA LUẬN VĂN Luận văn gồm 03 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận pháp luật quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay; Chương 2. Thực trạng Pháp luật Việt Nam về quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay; Chương 3. Kinh nghiệm quốc tế và giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý rủi ro trong hoạt ñộng cho vay. 6
  12. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY 1.1. RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG 1.1.1 Khái niệm rủi ro, các loại rủi ro cơ bản trong hoạt ñộng ngân hàng Hoạt ñộng ngân hàng với chức năng trung gian tài chính giữa người ñi vay và người cho vay, vì vậy luôn có tiềm ẩn nhiều rủi ro phát sinh từ nội bộ ngân hàng hoặc do tác ñộng từ bên ngoài. Rủi ro là một yếu tố khách quan, cho nên người ta không thể nào loại trừ ñược hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những tác hại do chúng gây nên. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng là hai ñại lượng ñồng biến với nhau trong một phạm vi nhất ñịnh trong hoạt ñộng của các Tổ chức tín dụng. Có rất nhiều ñịnh nghĩa về rủi ro: Theo quan ñiểm một học giả Mỹ, “ rủi ro là sự bất trắc có thể ño lường ñược”, “ rủi ro là tổng hợp của những sự ngẫu nhiên có thể ño lường bằng xác suất”. Như vậy, ñối với Tổ chức tín dụng (TCTD), rủi ro có thể hiểu là mối ñe doạ bị tổn thất một phần vốn của mình và không ñạt ñược thu nhập hay ñòi hỏi các khoản chi phí bổ sung ñể thực hiện các nghiệp vụ tài chính nhất ñịnh [19]. Rủi ro là những biến cố không mong ñợi khi xảy ra dẫn ñến sự tổn thất về tài sản của tổ chức tín dụng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí ñể có thể hoàn thành ñược một nghiệp vụ tài chính nhất ñịnh. Rủi ro là tập hợp các nhân tố bên trong và bên ngoài có thể cản trở ngân hàng thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình. Rủi ro là những sự kiện không chắc chắn có thể dẫn ñến những tổn thất hoặc lợi ích phát sinh từ các quyết ñịnh hoặc lựa chọn của ngân hàng. 7
  13. Các TCTD cần ñánh giá cơ hội kinh doanh dựa trên mối quan hệ rủi ro- lợi ích nhằm tìm ra những cơ hội ñạt ñược lợi ích xứng ñáng với mức rủi ro có thể chấp nhận ñược. Kinh nghiệm cho thấy không phải việc tránh né rủi ro mà chính là việc kiểm soát, kiềm chế thậm chí chấp nhận rủi ro mới là ñiều kiện cần thiết ñể ñạt ñược kết quả tốt trong kinh doanh dựa trên cơ sở quản lý rủi ro hiệu quả. Có nhiều cách phân loại rủi ro, trong hoạt ñộng của các TCTD có thể phân thành 7 nhóm rủi ro cơ bản, ñó là rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt ñộng (rủi ro tác nghiệp), rủi ro danh tiếng (rủi ro uy tín), rủi ro pháp lý (rủi ro tuân thủ) và rủi ro chiến lược [4]. Các loại rủi ro này phản ánh thuật ngữ thông dụng trong ngành ngân hàng. - Rủi ro thị trường: là rủi ro tiềm ẩn xảy ra tại một TCTD khi có những biến ñộng giá cả thị trường gây ảnh hưởng bất lợi ñến thu nhập hoặc vốn của TCTD. Rủi ro thị trường có nhiều hình thức nên ñược chia ra làm ba loại là rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, và rủi ro giá cả. Ba loại này nằm trong khái niệm rộng về rủi ro thị trường cũng như phù hợp với cách thức ño lường rủi ro này trong nội bộ TCTD. Rủi ro lãi suất cũng có thể phân thành các loại nhỏ hơn, chính xác hơn ñể ñịnh rõ nguồn gốc gây ra rủi ro lãi suất ở nội và ngoại bảng cân ñối của một TCTD. - Rủi ro thanh khoản: là rủi ro tiềm ẩn có tác ñộng xấu tới thu nhập hoặc vốn phát sinh khi: i) Tổ chức tín dụng không có khả năng ñáp ứng các nghĩa vụ khi ñến hạn, hoặc ii) Tổ chức tín dụng có khả năng ñáp ứng nghĩa vụ khi ñến hạn nhưng phải chịu tổn thất lớn ñể thực hiện nghĩa vụ ñó. - Rủi ro hoạt ñộng là nguy cơ tổn thất phát sinh do các quy trình nội bộ không ñầy ñủ hoặc bị lỗi, do con người, do các hệ thống hoặc do các sự kiện bên ngoài. - Rủi ro danh tiếng là rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng ñến thu nhập và vốn phát sinh từ 8
  14. quan ñiểm tiêu cực của công chúng về hình ảnh, thương hiệu hoặc sản phẩm của TCTD; - Rủi ro chiến lược là rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng ñến thu nhập và vốn phát sinh từ chiến lược, việc thực hiện chiến lược không ñúng hoặc không có khả năng thích nghi với những thay ñổi trong môi trường kinh doanh. - Rủi ro tuân thủ là rủi ro tiềm ẩn ảnh hưởng ñến thu nhập và vốn phát sinh do việc không tuân thủ pháp luật, quy ñịnh, quy chế, thông lệ tốt, chính sách và quy trình nội bộ hoặc các chuẩn mực ñạo ñức khác. - Rủi ro tín dụng: Đây là loại rủi ro dễ nhận thấy nhất liên quan ñến hoạt ñộng cho vay của TCTD. Phần này ñược nghiên cứu cụ thể tại phần 2 dưới dây. 1.1.2. Rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của Tổ chức tín dụng Hiện nay hoạt ñộng cho vay hiểu theo nghĩa rộng (bao gồm cả nghiệp vụ cho vay và nghiệp vụ cho thuê tài chính, bảo lãnh) hay nói cách khác là hoạt ñộng tín dụng là hoạt ñộng mang lại thu nhập chính cho các Tổ chức tín dụng Việt Nam. Do ñó, trong các loại rủi ro, rủi ro trong hoạt ñộng cho vay là loại rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và mang lại hậu quả nghiêm trọng nhất cho các Tổ chức tín dụng. Rủi ro trong hoạt ñộng cho vay của tổ chức tín dụng bao gồm tổng hợp các rủi ro có thể xảy ra trong hoạt ñộng cho vay của Tổ chức tín dụng, bao gồm các loại rủi ro cơ bản là rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối. Trong phạm vi của luận văn, tác giả tập trung nghiên cứu về rủi ro tín dụng. a. Khái niệm rủi ro tín dụng Theo Joel Bessis trong quyển Risk Management in Banking, rủi ro tín dụng ñược hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả ñược nợ hoặc sự giảm sút chất lượng của những khoản vay [26]. 9
  15. Tại cuốn quản trị ngân hàng thương mại của Peter S.Rose, rủi ro tín dụng ñược hiểu là: “một số tài sản của ngân hàng (ñặc biệt là khoản cho vay) giảm giá trị hay không thể thu hồi là biểu hiện của rủi ro tín dụng”[19]. Trong báo cáo thường niên của ngân hàng Hoàng gia Canada rủi ro tín dụng ñược ñịnh nghĩa là rủi ro mất vốn do bên ñối tác không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Dưới góc ñộ kinh tế, rủi ro tín dụng: là khả năng xảy ra những tổn thất ñối với Tổ chức tín dụng khi khách hàng vay không trả nợ ñúng hạn, không trả hoặc không trả ñầy ñủ vốn và lãi. Dưới góc ñộ pháp lý, lần ñầu tiên tại một văn bản quy phạm pháp luật của Ngân hàng nhà nước ñưa ra ñịnh nghĩa pháp lý về “rủi ro tín dụng”. Theo quyết ñịnh số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/4/2005 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt ñộng ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”. Trong “Sổ tay thanh tra trên cơ sở rủi ro” của Ngân hàng nhà nước ñưa ra ñịnh nghĩa: Rủi ro tín dụng là rủi ro tiềm ẩn ñối với thu nhập hoặc vốn phát sinh khi người vay hoặc ñối tác không thực hiện ñúng ñiều khoản của hợp ñồng hoặc không thực hiện ñầy ñủ như thỏa thuận tại ñiều khoản của hợp ñồng. Định nghĩa này hàm chứa nhiều khía cạnh hơn một ñịnh nghĩa truyền thống vốn cho rằng rủi ro tín dụng chỉ liên quan ñến các hoạt ñộng cho vay. Rủi ro tín dụng cũng phát sinh trong nhiều loại hoạt ñộng ngân hàng, kể cả việc lựa chọn các sản phẩm cho danh mục ñầu tư, các TCTD ñại lý, các ñối tác kinh doanh sản phẩm phái sinh hay các ñối tác ngoại hối. Rủi ro tín dụng cũng có thể phát sinh từ rủi ro quốc gia, cũng như phát sinh một cách gián tiếp thông qua hoạt ñộng bảo lãnh. Rủi ro tín dụng tồn tại trên cả nội bảng và ngoại bảng cân ñối 10
  16. của TCTD. Rõ ràng rủi ro tín dụng phát sinh từ các món cho vay nhưng còn có các nguồn khác gây ra rủi ro tín dụng [4]. b. Đặc ñiểm của rủi ro tín dụng: - Rủi ro tín dụng có tính chất ña dạng và phức tạp: Tính chất ña dạng và phức tạp của rủi ro tín dụng biểu hiện ở sự ña dạng và phức tạp của các nguyên nhân dẫn ñến rủi ro tín dụng, cũng như các hậu quả do rủi ro tín dụng gây ra. Nhận thức và vận dụng ñặc ñiểm này, khi thực hiện phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần áp dụng ñồng bộ nhiều biện pháp, không chủ quan với bất cứ một dấu hiệu rủi ro nào. Bên cạnh ñó, trong quá trình xử lý hậu quả rủi ro tín dụng cần xuất phát từ nguyên nhân, bản chất và hậu quả của rủi ro ñể ñưa ra biện pháp phù hợp. - Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: Các chuyên gia kinh tế ñều cho rằng hoạt ñộng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro (chủ yếu là rủi ro tín dụng) ở mức ñộ phù hợp ñể ñạt ñược mức lợi nhuận tương ứng. Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn ñến rủi ro, ñặc biệt do không thể có ñược thông tin cân xứng về việc sử dụng vốn vay cho hoạt ñộng kinh doanh của khách hàng vay, nên bất cứ khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro ñối với hoạt ñộng tín dụng của các TCTD. Vì vậy trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng, các TCTD cần chủ ñộng có các biện pháp thích hợp ñể xác ñịnh rủi ro, ñịnh lượng rủi ro, quản lý rủi ro và kiểm soát rủi ro. - Rủi ro tín dụng có thể dự báo trước hoặc không thể dự báo: Các rủi ro có thể dự báo trước: danh mục cho vay hay ñầu tư của một TCTD luôn luôn có một số khoản thất thoát tiềm tàng chưa ñược xác ñịnh. Tuy nhiên, nếu giả ñịnh rằng các ñặc ñiểm chung của danh mục cho vay nhìn chung vẫn giống nhau trong một giai ñoạn hợp lý thì các TCTD có thể dự báo các khoản thất thoát này với 11
  17. một mức ñộ tương ñối chính xác bằng cách nghiên cứu các ñặc ñiểm diễn biến của danh mục cho vay theo thời gian. Các rủi ro không thể dự báo trước: có nhiều sự kiện nằm ngoài tầm kiểm soát của các TCTD, các cú sốc ngoại sinh do các ñiều kiện chưa phát sinh tại thời ñiểm ký kết một thỏa thuận kinh doanh,...là những nguyên nhân có thể dẫn ñến rủi ro mà các TCTD không thể dự báo trước. - Rủi ro tín dụng mang tính hệ thống: Khi một TCTD gặp phải rủi ro tín dụng dẫn ñến khả năng bị phá sản thì người gửi tiền ở khắp mọi nơi sẽ rơi vào tâm trạng hoang mang, lo sợ, khi ñó sẽ xảy ra tình trạng mọi người ồ ạt ñến rút tiền ở tất cả các ngân hàng, việc làm này sẽ tác ñộng xấu ñến toàn hệ thống ngân hàng. Hoạt ñộng ngân hàng liên quan ñến hoạt ñộng của các doanh nghiệp, vì vậy nếu một TCTD bị lâm vào tình trạng phá sản sẽ ảnh hưởng ñến tình hình sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp. Khi ñó, sự rối loạn của các TCTD sẽ ảnh hưởng rất lớn ñến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn ñịnh. c. Biểu hiện của rủi ro tín dụng: Rủi ro tín dụng không những là nổi ám ảnh của hệ thống ngân hàng một nước mà cũng là nỗi ám ảnh chung của hệ thống tổ chức tín dụng trên thế giới. Những bất ngờ luôn xẩy ra ngay cả ñối với các ngân hàng có ñội ngũ nhân sự giỏi nhất, nhiều kinh nghiệm nhất cũng khó lường trước ñược rủi ro. Vì thế nhận thức ñược rủi ro trong cho vay là những vấn ñề thời sự cho hệ thống ngân hàng. Vì rủi ro tín dụng là khả năng (xác suất) vỡ nợ của khách hàng nên: - Những khách hàng phá sản, lừa ñảo, chây ỳ trong việc trả nợ là biểu hiện rõ nhất. 12
  18. - Bên cạnh ñó, các khoản nợ không trả ñược khi ñến hạn ở các cấp ñộ khác nhau cũng thể hiện các khả năng vỡ nợ khác nhau. Từ thước ño rủi ro tín dụng cho thấy rủi ro ở ñộ rộng với những tầng nấc khác nhau. Vấn ñề không phải là ở con số nợ xấu chiếm bao nhiêu % tổng dư nợ, mà nợ xấu ñược ñịnh lượng ở ñộ rộng hay hẹp. Dù áp dụng phương pháp nào, tính chính xác của kết quả phụ thuộc rất nhiều vào việc cán bộ tín dụng các cấp có thực sự nghiêm túc trong việc nhìn nhận rủi ro tín dụng và chính sách quản lý rủi ro có nhằm mục tiêu tạo nên tính minh bạch trong việc xác ñịnh rủi ro hay không. Có nhiều tiêu chí phản ảnh rủi ro tín dụng của các TCTD như: - Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ, trên vốn chủ sở hữu, trên quỹ dự phòng tổn thất. - Nợ ñáng nghi ngờ (có vấn ñề): khả năng chuyển thành nợ xấu cao. - Nợ không có tài sản bảo ñảm. d. Nguyên nhân dẫn ñến rủi ro tín dụng Theo nghiên cứu của ngân hàng Standard Chartered, nguyên nhân chủ yếu của các khoản nợ có vấn ñề, hay nguyên nhân chính dẫn ñến rủi ro tín dụng xuất phát từ khách hàng, ngân hàng và hoàn cảnh khách quan. Trong ñó nguyên nhân từ phía khách hàng chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng 56%, kế tiếp là nguyên nhân từ phía ngân hàng chiếm khoảng 27%, số còn lại là từ nguyên nhân hoàn cảnh khách quan, trong ñó có môi trường pháp lý [6]. (i) Rủi ro tín dụng do nguyên nhân hoàn cảnh khách quan: - Thứ nhất, Các yếu tố về môi trường kinh tế ảnh hưởng trực tiếp ñến rủi ro tín dụng của các TCTD Việt Nam có thể ñịnh lượng ñược như: Sự biến ñộng của thị trường thế giới; Rủi ro do quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế, sự tấn công 13
  19. của hàng nhập lậu… Có thể nói cuộc khủng hoảng tài chính tín dụng toàn cầu ñã ảnh hưởng lớn ñến ngành tài chính ngân hàng Việt Nam từ cuối năm 2008. Theo ñánh giá của Tiến sĩ Lê Xuân Nghĩa, Vụ trưởng Vụ Chiến lược phát triển ngân hàng tại cuộc hội thảo “Khủng hoảng tài chính quốc tế và phản ứng của ngành ngân hàng, tài chính, xuất nhập khẩu và doanh nghiệp Việt Nam” tổ chức ngày 28/10/2008, nợ xấu của các tổ chức tín dụng trong nước năm 2008 dự báo khoảng 30.000 tỷ ñồng. Đến cuối tháng 9/2008, nợ xấu ñã là 22.000 tỷ. Với chính sách hỗ trợ lãi suất kích cầu, giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, tiếp tục kế hoạch kinh doanh ñể thu hồi vốn trả nợ vay ngân hàng của Chính phủ và những nỗ lực của bản thân các ngân hàng, rủi ro tín dụng ñã dần ñược kiểm soát, ngành tài chính ngân hàng ñã dần phục hồi và phát triển. Thứ hai, Các yếu tố về môi trường pháp lý cũng là một trong những nguyên nhân dẫn ñến rủi ro tín dụng. Dưới góc ñộ nghiên cứu vấn ñề pháp lý về rủi ro tín dụng, luận văn tập trung phân tích nguyên nhân về môi trường pháp lý dẫn ñến rủi ro tín dụng, cụ thể: - Nhiều cản trở trong áp dụng thi hành luật pháp: Hoạt ñộng tín dụng của các TCTD hiện nay chịu sự ñiều chỉnh, chi phối của khá nhiều luật, văn bản dưới luật chồng chéo, không rõ ràng, không hợp lý, thiếu tính chặt chẽ và chưa thật sự hoàn chỉnh. Trong khi ñó, Chính Phủ thường xuyên ban hành mới các chính sách về thuế, về xuất nhập khẩu, hoặc các quy ñịnh về ñất ñai, nhà ở…Khi một chính sách bị thay ñổi ñột ngột sẽ ảnh hưởng ñến hoạt ñộng sản xuất, kinh doanh, ảnh hưởng ñến kế hoạch, cũng như khả năng dự báo sức tiêu thụ trên thị trường của các doanh nghiệp. Việc ñịnh hướng chiến lược sản xuất, kinh doanh không phù hợp, không chính xác sẽ dẫn ñến sản xuất cung vượt cầu, hàng hóa khó tiêu thụ, giá bán hạ, thua lỗ, khách hàng sẽ không ñảm bảo nguồn tiền trả nợ cho các TCTD. Riêng về chính sách thuế giá trị gia tăng ñối với hoạt ñộng cho thuê tài chính cũng ñã là một trong những rào 14
  20. cản ñể các Công ty Cho thuê Tài chính không thể cạnh tranh ñược với các TCTD khác, do ñó, chỉ có thể tiếp cận với các khách hàng có chất lượng tín dụng trung bình và thấp. - Pháp luật về tài sản bảo ñảm gây những cản trở cho các TCTD trong việc ñánh giá, lựa chọn và xử lý tài sản bảo ñảm: Quản trị danh mục TSBĐ là yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý rủi ro tín dụng, và là mắc xích quan trọng trong quy trình cho vay thu hồi nợ, xử lý các khoản nợ có vấn ñề. Tuy nhiên, việc giám sát, quản lý, ñánh giá, phân loại, dự báo, cảnh báo về danh mục các TSBĐ mà một TCTD lựa chọn, xét ưu tiên nhận làm bảo ñảm tiền vay chưa ñược làm thường xuyên, chưa có tính hệ thống mà chỉ dừng ở mức kiểm tra trên hồ sơ pháp lý, ñịnh kỳ ñánh giá lại giá trị ñể ñiều chỉnh mức dư nợ cho vay hoặc yêu cầu khách hàng bổ sung. Theo quy ñịnh của pháp luật, việc xác ñịnh giá trị TSBĐ do các bên thỏa thuận, hoặc thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn xác ñịnh trên cơ sở giá thị trường tại thời ñiểm xác ñịnh, có tham khảo ñến các loại giá như giá quy ñịnh của Nhà nước (nếu có), giá mua, giá trị còn lại trên sổ sách kế toán và các yếu tố khác về giá. Tuy nhiên, trên thực tế, trừ những ñộng sản có giá trị lớn hàng tỷ ñồng, các TCTD mới thuê tổ chức tư vấn, tổ chức chuyên môn ñịnh giá, còn lại ña số việc ñịnh giá ñều do các bên thỏa thuận, và như vậy cho thấy giá trị TSBĐ ñược ñịnh giá còn mang tính chủ quan. Ngoài ra, về phương pháp ñịnh giá ñối với từng loại tài sản chưa ñược các TCTD sử dụng một cách thích hợp, dẫn ñến việc: nếu ñịnh giá thấp, khách hàng không hài lòng, nhưng nếu ñịnh giá cao, TCTD sẽ khó ñảm bảo khả năng thu hồi nợ vay và lãi vay trong trường hợp khách hàng mất khả năng thanh toán, khi ñó buộc TCTD phải thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố. Kinh tế tăng trưởng cao trong vài năm trở lại ñây cùng với giá bất ñộng sản bị ñẩy lên cao do ñầu cơ và vượt xa giá trị thực ñã làm nảy sinh tư tưởng lạm dụng vào 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2