intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam

Chia sẻ: Chuheodethuong10 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:92

54
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở kết quả nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về TGXH đối với TECHCĐB tại Việt Nam, luận văn xác định quan điểm, đề xuất mô hình lý luận về TGXH, định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về TGXH đối với TECHCĐB ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TỐNG MAI HƢƠNG PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TỐNG MAI HƢƠNG PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật kinh tế Mã số : 838 01 01 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Hiền Phƣơng Hà Nội – 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Những kết luận khoa học của Luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này. Tác giả luận văn Tống Mai Hƣơng i
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT ..................... 8 1.1. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt .................................................... 8 1.2. Khái niệm trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ............. 13 1.3. Nguyên tắc điều chỉnh pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ........................................................................................... 16 1.4. Nội dung pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ............................................................................................................ 20 Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 23 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM ............................................................. 24 2.1. Thực trạng quy định pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt .................................................................................................... 24 2.1.1. Thực trạng quy định đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được hưởng trợ giúp xã hội ...................................................................................... 24 2.1.2. Thực trạng quy định về chế độ trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt .................................................................................................... 30 2.1.3. Thực trạng quy định về tài chính thực hiện trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ................................................................................ 41 2.1.4. Thực trạng quy định về tổ chức thực hiện trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ...................................................................................... 44 ii
  5. 2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam ................................................................................ 46 2.2.1. Sơ lược về trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam........................... 46 2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam ................................................................................ 50 2.2.3. Một số ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân từ thực tiễn thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam ...... 59 Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 65 CHƢƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN Ở VIỆT NAM .............................................................. 66 3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ........................................................................................... 66 3.2. Một số kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam........................ 75 Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 81 KẾT LUẬN .................................................................................................... 82 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 83 iii
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa 1 TECHCĐB Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 2 TGXH Trợ giúp xã hội iv
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội; trong đó, con người là trung tâm của sự phát triển và là động lực to lớn thúc đẩy mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân. Giai đoạn vừa qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu, sự phát triển mạnh mẽ về các mặt kinh tế, xã hội và chính trị, mức sống của người dân được cải thiện và đã đạt được những tiến bộ đáng kế trong công tác xóa đói giảm nghèo, tăng cường các dịch vụ cơ bản cho người dân. Bên cạnh những thành tựu, do quy luật phát triển không đồng đều tác động đến các nhóm dân cư nên trong xã hội luôn tồn tại nhiều bộ phận người dân có hoàn cảnh khó khăn, yếu thế, dễ bị tổn thương. Việc chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đã dẫn đến khoảng cách ngày một gia tăng trong mức sống của người dân, hậu quả của cuộc chiến tranh bảo vệ tổ quốc, ảnh hưởng của quá trình biến đổi khí hậu, tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, những đổ vỡ gia đình đã làm gia tăng nhiều nhóm TECHCĐB. Cho đến nay, số lượng TECHCĐB trên phạm vi toàn quốc là khá cao, bao gồm các nhóm trẻ em yếu thế, bị tổn thương, gặp rủi ro, khó khăn về thể chất, tinh thần và điều kiện sống. Tuy nhiên, pháp luật về TGXH đối với TECHCĐB ở Việt Nam hiện bộc lộ nhiều vấn đề cần phải nghiên cứu, làm rõ cả về phương diện lý luận và thực tiễn triền khai.Đứng trước những yêu cầu của đối mới, việc nghiên cứu cũng như phải làm rõ các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn; đề xuất hoàn thiện hệ thống pháp luật về TGXH đối với TECHCĐB ở Việt Nam là hết sức cần thiết.Vì vậy, tôi xin chọn nghiên cứu đề tài "Pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam" làm Luận văn thạc sĩ của mình. 1
  8. 2. Tình hình nghiên cứu Hoạt động TGXH đối với TECHCĐB có ý nghĩa thực tiễn vô cùng to lớn đối với công cuộc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội. Vì vậy, vấn đề này đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong số các công trình đã được công bố, có thể kể tên một số công trình liên quan trực tiếp đến đề tài luận văn là: - Luận văn thạc sĩ luật học “Hoạt động thực hiện chính sách trợ giúp cho TECHCĐB trong hệ thống an sinh xã hội tại xã Ngọc Hồi – huyện Thanh Trì – TP Hà Nội hiện nay” của tác giả Nguyễn Hữu Quân năm 2013; - Luận văn thạc sỹ Luật học “Pháp luật về trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật từ thực tiễn tại thành phố Hà Nội” của tác giả Phạm Thị Trang, (2016), Đại học quốc gia Hà Nội. - Luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế “Quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục TECHCĐB – nghiên cứu tại hệ thống làng trẻ em SOS Việt Nam” của tác giả Vũ Thị Thu Dung năm 2014; - Luận văn thạc sỹ kinh doanh và quản lý Phạm Đại Đồng, (2011)”Chính sách bảo trợ xã hội đối với một số đối tượng yếu thế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, của tác giả Phạm Đại Đồng năm 2011,Học viện chính trị Quốc Gia Hồ Chí Minh. - Bài viết “Một số kiến nghị điều chỉnh pháp luật về TGXH đối với TECHCĐB ở Việt Nam hiện nay” của Tô Đức trên tạp chí Nhân lực khoa học xã hội số tháng 3/2016 - Bài viết “Chính sách trợ giúp xã hội cho người nghèo ở Việt Nam- thực trạng và giải pháp”, Nguyễn Văn Tuân, (2015), Tạp chí Khoa học và xã hội Việt Nam, số 7 (92)/ 2015. - Bài viết “Giải pháp trợ giúp xã hội ở Việt Nam”, Nguyễn Ngọc Toản, (2015), Tạp chí Lao động và Xã hội số 4/2015. 2
  9. - Bài viết “Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội, đảm bảo an sinh xã hội bền vững” Nguyễn Văn Hồi, (2016),Tạp chí Lao động và Xã hội, số 3/2016. Những công trình nghiên cứu nhìn chung đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động TGXH đối với TECHCĐB trên từng khía cạnh, mức độ khác nhau. Tuy nhiên, công trình nghiên cứu về vấn đề TGXH đối với TECHCĐB một cách hệ thống và toàn diện thì vẫn còn rất ít, nhất là thực tiễn thực hiện ở Việt Nam là chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy tác giả tiếp tục nghiên cứu đề tài này, nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn về TGXH đối với TECHCĐB và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam, đưa ra một số giải pháp hoàn thiện về vấn đề này. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về TGXH đối với TECHCĐB tại Việt Nam, luận văn xác định quan điểm, đề xuất mô hình lý luận về TGXH, định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về TGXH đối với TECHCĐB ở Việt Nam và nâng cao hiệu quả hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB ở Việt Nam. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu nói trên, luận văn tập trung giải quyết cácnhiệm vụ chủ yếu sau: - Luận giải, làm rõ những vấn đề lý luận pháp luật về TGXH đối với TECHCĐB trên cơ sở phân tích các khái niệm về trẻ em, TECHCĐB, TGXH, TGXH đối với TECHCĐB và khái niệm pháp luật về TGXH đối với TECHCĐB ở Việt Nam. - Nghiên cứu, phân tích những vấn đề lý luận về đặc trưng, nội dung của pháp luật về TGXH đối với TECHCĐB và các yếu tố tác động; kinh nghiệm pháp luật quốc tế về TGXH đối với TECHCĐB. 3
  10. - Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả thực hiện pháp luật trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB ở Việt Nam. - Phân tích, xác định các nhu cầu hoàn thiện pháp luật về TGXH đối với TECHCĐB; xác định quan điểm và luận giải, đề xuất mô hình lý luận về TGXH đối với TECHCĐB, định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật về TGXH đối với TECHCĐB ở Việt Nam; giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB ở Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ở Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: Dưới góc độ khoa học pháp lý và phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và cơ sở thực tiễn của pháp luật về trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB ở Việt Nam hiện nay, không đề cập đến xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này. Về phần thực trạng quy định pháp luật, luận văn nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB, chủ yếu là quy định tại Nghị định số 136/2013/NĐ- CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BLĐTBXH – BTC ngày 24/10/2014 của Bộ Lao động thương binh và xã hội – Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội. Những số liệu sử dụng trong luận văn được tổng hợp trong năm 2018 để nghiên cứu về việc thực tiễn tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB ở Việt Nam. Trong trường hợp cần thiết, một số vấn đề được đặt trong tương quan so sánh với một số quốc gia khác. 4
  11. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nước ta về chính sách trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB, dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu như: phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, …trong đó chú trọng hai phương pháp sau: Phương pháp thống kê: Luận văn sử dụng phương pháp này để thống kê thực trạng các nhóm đối tượng cần được trợ giúp và thống kê các nguồn lực để thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB ở Việt Nam. Phương pháp phân tích và tổng hợp: Luận văn phân tích đối tượng nghiên cứu thành từng bộ phận, từng lĩnh vực, để thấy rõ hơn thực trạng chính sách trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB, từ đó khái quát, tổng hợp những kết quả đạt được, những thành tựu và hạn chế của chính sách trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB. 6. Đóng góp của luận văn Luận văn có những đóng góp mới về khoa học và thực tiễn sau đây: - Góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận về trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB. - Phân tích quy định pháp luật hiện hành về trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB. - Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả thực hiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB ở Việt Nam, nghiên cứu chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng hoàn thiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện 5
  12. chính sách trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB ở Việt Nam, qua đó góp phần thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo đời sống và sự phát triển toàn diện cho trẻ em. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Việt Nam là một đất nước đã trải qua nhiều cuộc chiến tranh, công cuộc xây dựng lại đất nước đã đạt được những thành tựu nhất định nhưng bên cạnh đó, đời sống một bộ phận dân cư còn nhiều khó khăn. Các chính sách an sinh xã hội, trong đó có chính sách trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB có vai trò, ý nghĩa to lớn đối với người dân và sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Đề án “Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt vào ngày 14/4/2017 tại Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017. Đề án tập trung vào ba hợp phần cơ bản là: Chính sách trợ cấp xã hội (trong đó đã tích hợp các chính sách trợ cấp tiền mặt hợp lý khác, đề xuất bỏ chính sách trợ cấp tiền mặt chưa hợp lý); trợ giúp khẩn cấp và dịch vụ trợ giúp xã hội (bao gồm cả cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, dịch vụ công tác xã hội ở cộng đồng và cơ sở trợ giúp xã hội). Chính vì thế, việc nghiên cứu nhằm hoàn thiện chính sách trợ giúp xã hội là hết sức cần thiết, đặc biệt là nghiên cứu từ thực tiễn triển khai thực hiện. Ở nước ta, chính sách trợ giúp xã hội đối với TECHCĐB được Đảng và Nhà nước tỉnh hết sức coi trọng, là một chính sách an sinh xã hội ý nghĩa và được nhiều người dân quan tâm. Do đó việc nghiên cứu đề tài, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện trên cả nước cũng có ý nghĩa thực tiễn. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được kết cấu gồm 03 chương: Chương 1. Những vấn đề lý luận pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt 6
  13. Chương 2. Thực trạng quy định pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và thực tiễn thực hiện ở Việt Nam Chương 3. Hoàn thiện pháp luật về trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và nâng cao hiệu quả thực hiện ở Việt Nam 7
  14. CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM CÓ HOÀN CẢNH ĐẶC BIỆT 1.1. Khái niệm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Theo khái niệm của quốc tế, Điều 1 Công ước của Liên hợp quốc về quyền trẻ em quy định: “Trẻ em có nghĩa là mọi người dưới 18 tuổi, trừ trường hợp luật pháp áp dụng với trẻ em đó quy định tuổi thành niên sớm hơn". Như vậy, theo quy định tại Công ước thì trẻ em được xác định là những người dưới 18 tuổi. Liên hợp quốc đã đưa ra khái niệm trẻ em được xác định theo tuổi đời và lấy mốc là dưới 18 tuổi. Khái niệm về trẻ em này cũng được nhiều quốc gia áp dụng, quy định trong pháp luật quốc gia trẻ em là người dưới 18 tuổi như Hoa Kỳ, Anh, Úc... Nghị quyết về kế hoạch hành động ASEAN vì trẻ em do Hội nghị Bộ trưởng các quốc gia ASEAN lần thứ 3 về phúc lợi xã hội thông qua tại Manila (Philipine) ngày 2/12/1993 cũng đã đưa định nghĩa trẻ em như sau: "Trẻ em ASEAN được xác định là những người dưới 18 tuổi". Đây là một quy định mở, mức trần tuổi 18 được xác định là một tiêu chuẩn về độ tuổi nhưng không bắt buộc với tất cả các quốc gia. Mỗi quốc gia có quy định khác nhau về độ tuổi để được coi là trẻ em. Việc quy định về độ tuổi trẻ em ở mỗi quốc gia phụ thuộc vào sự phát triển về thể chất, tâm sinh lý trẻ em ở mỗi quốc gia đó. Điều này cho phép các quốc gia có thể quy định độ tuổi trẻ em thấp hơn 18 tuổi, vì vậy, độ tuổi xác định trẻ em của các quốc gia thành viên là có thể khác nhau. Liên hệ đến Việt Nam, căn cứ theo độ tuổi, Điều 1 Luật Trẻ em năm 2016 quy định: "Trẻ em là người dưới mười sáu tuổi".Như vậy, khái niệm về trẻ em được xác định trong Luật Trẻ em năm 2016 của Việt Nam có sự khác biệt so với khái niệm của quốc tế. Pháp luật Việt Nam đã đưa các khái niệm: 8
  15. “người thành niên”, “người chưa thành niên”, về mặt lý luận, cần có sự phân biệt giữa các khái niệm trên và khái niệm “trẻ em”. Theo pháp luật Việt Nam thì người thành niên là người trên 18 tuổi, người chưa thành niên là người dưới 18 tuổi; trẻ em là người dưới 16 tuổi. Như vậy, các khái niệm này được phân biệt dựa trên cơ sở độ tuổi; trong đó, khái niệm người chưa thành niên rộng hơn khái niệm trẻ em, người chưa thành niên bao gồm cả trẻ em và những người từ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi. TECHCĐB là những trẻ em có mức độ khó khăn hơn nhiều so với trẻ em khác, biểu hiện ở các khía cạnh kinh tế, sức khỏe, điều kiện gia đình…Về kinh tế, đa số các em thuộc nhóm thiếu hoặc mất nguồn nuôi dưỡng.Về sức khỏe, với các yếu tố về thể chất – tinh thần, các em là đối tượng có hạn chế về sức khỏe như khuyết tật, tâm thần, tổn thương tâm lý…làm giảm hoặc mất khả năng nhận thức, lao động, học tập. Do đó, các em cần được sự giúp đỡ và bảo vệ của nhà nước, của pháp luật và của cộng đồng để được an toàn, hòa nhập xã hội và có cơ hội phát triển. Tùy điều kiện kinh tế - xã hội của các quốc gia, hoặc từng giai đoạn phát triển của quốc gia mà pháp luật quốc gia sẽ xác định cụ thể phạm vi đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Từ những cơ sở lý luận nêu trên, chúng ta có thể phân biệt TECHCĐB với trẻ em bình thường bởi các đặc điểm sau: Có những khó khăn về thể chất, tinh thần; thiếu những điều kiện thực hiện quyền cơ bản; cần sự TGXH để ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng. Tóm lại, từ những nghiên cứu và phân tích trên, trong phạm vi luận văn này, tôi cho rằng khái niệm về TECHCĐB như sau: TECHCĐB là những người dưới 18 tuổi không đủ điều kiện thực hiện được quyền sống, quyền được bảo vệ, quyền được chăm sóc, nuôi dưỡng, quyền học tập, cần có sự hỗ trợ, can thiệp đặc biệt của Nhà nước, gia đình và xã hội để được an toàn, hòa nhập gia đình, cộng đồng. 9
  16. Từ những cơ sở lý luận nêu trên, chúng ta có thể phân biệt TECHCĐB với trẻ em bình thường bởi các đặc điểm sau: Thứ nhất, là những trẻ em có những khó khăn về thể chất, tinh thần nên thường bị phân biệt đối xử, bị chịu sự bất bình đẳng trong các lĩnh vực của cuộc sống. Thứ hai, không đủ những điều kiện thực hiện quyền cơ bản và hòa nhập với gia đình, cộng đồng; cần sự TGXH để ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng. Thứ ba, đây là nguồn nhân lực của quốc gia, là hạnh phúc của gia đình và là tương lai của đất nước, do đó, nhà nước cần đầu tư chăm sóc sự phát triển của TECHCĐB để giảm đi gánh nặng cho sự phát triển tương lai. * Phân loại trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt: Theo khái niệm quốc tế, TECHCĐB được chia thành nhiều nhóm khác nhau, điều này phụ thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội, đặc điểm văn hóa của mỗi dân tộc, cộng đồng, từng địa phương, từng vùng và từng quốc gia. Vì vậy, ở các quốc gia hoặc các địa phương sẽ có những nhóm TECHCĐB khác nhau về số lượng, cơ cấu, quy mô trong từng giai đoạn phát triển kinh tế xã hội. Việc phân loại đối tượng TECHCĐB thường căn cứ theo độ tuổi, nguyên nhân dẫn đến tình trạng khó khăn như sức khỏe, kinh tế, nguồn nuôi dưỡng… và Việt Nam không phải ngoại lệ. Theo quy định của pháp luật hiện hành thì TECHCĐB gồm các nhóm sau: 1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ 2. Trẻ em bị bỏ rơi là trẻ em bị cha mẹ bỏ rơi chưa có người nhận làm con nuôi 3. Trẻ em không nơi nương tựa là trẻ em rơi vào một trong các hình thức sau: - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại mất tích theo quy định của pháp luật. 10
  17. - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. - Mồ côi cha hoặc mẹ và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Cả cha và mẹ mất tích theo quy định của pháp luật. - Cả cha và mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội. - Cả cha và mẹ đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội - Cha hoặc mẹ mất tích theo quy định của pháp luật và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. - Cha hoặc mẹ đang hưởng chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội và người còn lại đang trong thời gian chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc 4. Trẻ em khuyết tật là trẻ em bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận cơ thể hoặc chức năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau (vận động, nhìn, nghe, nói, trí tuệ, thần kinh – tâm thần, khác) làm giảm khả năng hoạt động, khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn (Luật người khuyết tật năm 2010; các dạng khuyết tật theo Điều 2, Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ). 11
  18. 5. Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS được xác định là trẻ em được cơ quan y tế có thẩm quyền kết luận bị nhiễm HIV dương tính. 6. Trẻ em vi phạm pháp luật là trẻ em bị cáo buộc có hành vi vi phạm pháp luật bị xử lý hành chính hoặc hình sự. 7. Trẻ em nghiện ma túy là trẻ em thường xuyên sử dụng đến mức lệ thuộc vào các chất gây nghiện được gọi chung là ma túy (heroin, cocain, moocphin, thuốc phiện, cần sa…) và có sự thèm muốn mãnh liệt khó cưỡng lại được làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần, khi không sử dụng ma túy thì có hội chứng thèm muốn. 8. Trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành phổ cập giáo dục THCS là trẻ em phải bỏ học kiếm sống chưa hoàn thành chương trình phổ cập 9 năm (chưa hoàn thành chương trình giáo dục trung học cơ sở) 9. Trẻ em bị tổn hại nghiêm trọng về thể chất và tinh thần do bị bạo lực là: Trẻ em là nạn nhân của các hành vi: Lăng nhục, chửi mắng, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý, gây tổn thương về tinh thần, ảnh hưởng đến sự phát triển. 10. Trẻ em bị bóc lột là: - Sử dụng lao động trẻ em: Không trả công hoặc trả công không tương xứng, không có cam kết của cha, mẹ, người giám hộ, không có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; bắt trẻ em lao động quá sức, quá thời gian, nặng nhọc, trong môi trường độc hại, nguy hiểm; sử dụng trẻ em làm những công việc trái với quy định của pháp luật. - Sử dụng trẻ em làm những công việc trong vũ trường, cơ sở xoa bóp, vật lý trị liệu, sòng bạc, nhà hàng karaoke, quán rượu, quán bia hoặc những nơi có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em. - Sử dụng trẻ em mua, bán, vận chuyển hàng giả, hàng cấm, hàng trốn thuế. 12
  19. - Để trẻ em tham gia, sử dụng trẻ em trong sản xuất, kinh doanh, phổ biến sản phẩm văn hóa, thông tin, truyền thông, đồ chơi, trò chơi, đồ dùng có nội dung bạo lực, đồi trụy, nguy hiểm, không phù hợp hoặc có hại cho sự phát triển của trẻ em. 11. Trẻ em bị xâm hại tình dục là những trẻ em dưới 16 tuổi là nạn nhân của các tội danh quy định tại điều 142,144,145,146,147 cảu Bộ luật hình sự năm 2015 liên quan đến các hành vi hiếp dâm trẻ em, cưỡng dâm trẻ em, giao cấu với trẻ em, dâm ô với trẻ em. 12. Trẻ em bị mua bán: Trẻ em là nạn nhân của những hoạt động mua bán vì mục đích thương mại bao gồm việc lôi kéo trẻ đó vào các hoạt động mại dâm, khiêu dâm… và các hoạt động buôn bán trẻ em khác. 13. Trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ gia đình nghèo hoặc cận nghèo: trẻ em mắc bệnh như bệnh tim bẩm sinh, ung thư… hoặc bệnh phải điều trị dài ngày thuộc hộ gia đình nghèo hoặc cận nghèo. 14. Trẻ em di cư, trẻ em lánh nạn, tị nạn chưa xác định được cha mẹ hoặc không có người chăm sóc. 1.2. Khái niệm trợ giúp xã hội đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, luôn tồn tại một bộ phận trẻ em yếu thế, bị tổn thương trong cuộc sống bởi rơi vào cảnh đói nghèo, khó khăn vì bị mồ côi, bỏ rơi, khuyết tật hay gặp rủi ro, thiên tai,thảm họa…Để trợ giúp cho nhóm trẻ em này, các quốc gia phải có những biện pháp công cộng để bình ổn cuộc sống. Những biện pháp công cộng đó nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho mọi con người và trợ giúp các thành viên trong xã hội đối phó với những khó khăn khi gặp phải rủi ro. Trợ giúp xã hội theo quốc tế có một số đặc điểm sau : Đối tượng hưởng TGXH là mọi thành viên trong xã hội không phân biệt độ tuổi, giới tính, tôn giáo gặp hoàn cảnh khó khăn ; nguồn kinh phí thực hiện TGXH được trích từ 13
  20. ngân sách nhà nước, từ sự tự nguyện đóng góp của cá nhân, tổ chức ; tùy vào hoàn cảnh khó khăn cụ thể của đối tượng được xem xét, đánh giá từ đó quyết định mức độ, hình thức hưởng TGXH. Đối với các quốc gia trên thế giới, trẻ em là nhóm dân sư dễ bị tổn thương nhất nên việc trợ giúp trẻ em luôn được chú trọng, quan tâm. “TGXH là sự đảm bảo của Nhà nước, sự hỗ trợ của nhân dân về thu nhập và các điều kiện sinh sống thiết yếu bằng các hình thức và biện pháp khác nhau đối với các thành viên trong xã hội khi họ rơi vào hoàn cảnh rủi ro, bất hạnh, nghèo đói, yếu thế hoặc hẫng hụt trong cuộc sống mà bản thân họ không đủ khả năng tự lo được cuộc sống của bản thân và gia đình ở mức tối thiểu” [16]. TGXH có thể bằng hình thức tiền mặt hoặc hiện vật của nhà nước, của cộng đồng và được lấy từ nguồn ngân sách của nhà nước hoặc nguồn kinh phí huy động được từ nhân dân, cộng đồng nhằm hỗ trợ, bảo đảm cho đối tượng đạt được mức sống tối thiểu. Các khoản trợ cấp được xác định dựa trên kết quả đánh giá hoàn cảnh, mức độ tổn thương về vật chất, tinh thần hoặc mức thu nhập của đối tượng và gia đình.Các chủ thể tham gia hoạt động TGXH bao gồm nhà nước, cộng đồng; các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và bản thân đối tượng yếu thế, bị tổn thương và gia đình. Trong đó, nhà nước là chủ thể đóng vai trò chủ đạo, tạo lập môi trường, thể chế,quản lý, huy động nguồn lực và kiểm tra giám sát các hoạt động TGXH; các chủ thể khác tham gia hoạt động TGXH theo chức năng, nhiệm vụ của mình và nguồn kinh phí tự bảo đảm, huy động thực hiện, trừ các hoạt động do nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ. TGXH có một số đặc trưng như sau: (i) TGXH được thực hiện thông qua nhiều hình thức, cách thức, biện pháp khác nhau, gồm: Trợ giúp bằng tiền mặt, bằng vật chất và hiện vật, chăm sóc sức khỏe, hỗ trợ giáo dục, công tác xã hội, hòa nhập cộng đồng, hỗ trợ pháp lý, tư vấn. (ii) Đối tượng hưởng TGXH được nhà nước bảo trợ thì không phải đóng góp kinh phí, các đối 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2