intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

71
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu, phân tích khái niệm PBGDPL, cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của công tác PBGDPL tại địa phương; đánh giá đúng thực trạng hoạt động PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh; trên cơ sở thực tiễn PBGDPL ở địa phương đề xuất một số giải pháp góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả thực hiện công tác này trên địa bàn huyện.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ THANH THỦY PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ THANH THỦY PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH Chuyên ngành : Lý luận và lịch sử nhà nước và pháp luật Mã số : 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TSKH Đào Trí Úc HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ Luật “Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn – Quảng Ninh” là công trình tự tôi nghiên cứu, tham khảo tài liệu để hoàn thành. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Hoàng Thị Thanh Thủy 3
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn “Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn – Quảng Ninh” đã được hoàn thành thể hiện kết quả tổng hợp, cô đọng của hai năm học Cao học tại Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. Em xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn Ban giám đốc Đại học Quốc gia Hà Nội, Phòng Quản lý đào tạo Khoa Luật, cô giáo chủ nhiệm, các thầy, các cô là các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy lớp Cao học khóa 19 (2013-2015), đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Giáo sư – Tiến sĩ Khoa học Đào Trí Úc – người thầy giáo đã nghiêm túc, nhiệt tình, trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn này. Nhân dịp này, em xin được chân thành cảm ơn các thầy, các cô trong Hội đồng phản biện, chấm luận văn cao học của Khoa Luật, Đại học quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành luận văn này. Ngƣời viết luận văn Hoàng Thị Thanh Thủy 4
  5. MỤC LỤC Lời cam đoan .................................................................................................................. 3 Lời cảm ơn ...................................................................................................................... 4 Mục lục............................................................................................................................ 5 Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ........................................................................ 8 MỞ ĐẦU........................................................................................................................ 9 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤCPHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY......................................16 1.1. Nhận thức chung về phổ biến, giáo dục pháp luật .................. 16 1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật ....................................... 16 1.1.2. Mục đích, vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật ..................... 21 1.1.3. Chủ thể, đối tượng PBGDPL ........................................................ 26 1.1.4. Nội dung, hình thức PBGDPL ...................................................... 31 1.2. Đặc điểm của PBGDPL trên địa bàn huyện ở Việt Nam ........ 38 1.2.1. PBGDPL phải luôn gắn bó mật thiết với giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức ........................................................................................ 38 1.2.2. PBGDPL có mối quan hệ chặt chẽ với công tác xây dựng, thực hiện pháp luật .......................................................................................... 39 1.2.3. PBGDPL nhằm hình thành tri thức pháp luật cần thiết, sự hiểu biết pháp luật, nâng cao khả năng nhận thức pháp lý cho các chủ thể .. 40 1.2.4. Xuất phát từ đặc thù địa bàn và đặc điểm của các đối tượng giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện ở Việt Nam nên PBGDPL trên địa bàn huyện có xét đến tính đặc thù .................................................................. 40 1.3. Hiệu quả PBGDPL và các nhân tố tác động đến hiệu quảPBGDPL trên địa bàn huyện .................................................... 42 1.3.1. Hiệu quả PBGDPL ........................................................................ 42 1.3.2. Nhân tố tác động đến hiệu quả PBGDPL ..................................... 45 5
  6. KẾT LUẬN CHƢƠNG I..........................................................................................54 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PBGDPL TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH ..................................................................55 2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Vân Đồn – Quảng Ninh trong mối liên hệ với hoạt động PBGDPL ...................................... 55 2.1.1. Về điều kiện địa chính trị .............................................................. 55 2.1.2. Về điều kiện địa kinh tế ................................................................. 57 2.1.3. Về điều kiện địa văn hóa – xã hội: ................................................ 58 2.2. Những kết quả của hoạt động PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn-Quảng Ninh ...................................................................... 60 2.2.1. Về cơ sở pháp lý của công tác PBGDPL ...................................... 60 2.2.2. Nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động PBGDPL ... 62 2.2.3. Nội dung, đối tượng PBGDPL ...................................................... 64 2.2.4. Hình thức PBGDPL ...................................................................... 72 2.2.5. Đội ngũ làm công tác PBGDPL .................................................... 86 2.3. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại của công tác PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn ................................................................... 89 2.3.1. Về cơ sở pháp lý của công tác PBGDPL ...................................... 89 2.3.2. Nội dung, hình thức, phương pháp PBGDPL ............................... 90 2.3.3. Chủ thể, đối tượng PBGDPL ........................................................ 92 2.4. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, khiếm khuyến và bài học kinh nghiệm về PBGDPL qua thực tiễn tại địa bàn huyện Vân Đồn .... 94 2.4.1. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế, bất cập trong công tác PBGDPL 94 2.4.2. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 97 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .......................................................................................100 6
  7. Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁPNÂNG CAO CHẤT LƢỢNG PBGDPL TRÊN ĐỊA BÀNHUYỆN VÂN ĐỒN – QUẢNG NINH ..........................................................................................................................101 3.1. Phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn .............................................................................. 101 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn ......................................................................................... 104 3.2.1. Củng cố, hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với công tác PBGDPL tạo môi trường thuận lợi để pháp luật đi vào cuộc sống ...................... 104 3.2.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy và củng cố nguồn nhân lực (nâng cao nhận thức, chất lượng... ) ...................................................................... 105 3.2.3. Tiếp tục tuyên truyền PBGDPL theo hướng làm thay đổi cách nghĩ, cách nhìn của nhân dân đối với pháp luật................................... 108 3.2.4. Bảo đảm quyền tham gia của nhân dân vào việc xây dựng các dự án luật .................................................................................................... 110 3.2.5. Kết hợp PBGDPL với hoạt động áp dụng pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật và hòa giải ở cơ sở ................................................ 111 3.2.6. Đổi mới nội dung, hình thức và phương pháp PBGDPL phù hợp với từng nhóm đối tượng ....................................................................... 113 3.2.7. Tăng cường kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm ............................................................................................................... 114 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .......................................................................................116 KẾT LUẬN ...............................................................................................................117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................119 7
  8. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT PBGDPL: Phổ biến, giáo dục pháp luật PHPBGDPL: Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật HĐND: Hội đồng nhân dân UBND: Ủy ban nhân dân XHCN: Xã hội chủ nghĩa 8
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, đặc biệt trong điều kiện xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Đây là khâu đầu tiên rất quan trọng trong hoạt động thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào cuộc sống, là cầu nối giữa hoạt động xây dựng pháp luật và thực thi pháp luật. Cùng với đó là xu thế hội nhập và mở cửa hiện nay của nền kinh tế đất nước mang đến cho chúng ta những thời cơ, vận hội mới song cũng đặt ra không ít những khó khăn, thách thức. Do vậy, việc nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của các tầng lớp nhân dân là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng, có vai trò quyết định đảm bảo cho sự ổn định về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội cũng như thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Xuất phát từ vai trò, ý nghĩa của công tác PBGDPL, Đảng và Nhà nước ta luôn dành sự quan tâm đặc biệt, chú trọng đến công tác này. Trong rất nhiều văn kiện của Đảng và pháp luật của Nhà nước đã đề cập đến công tác PBGDPL. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã khẳng định: “Phát huy dân chủ đi đôi với giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật” [7]. Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới chỉ rõ cần: “Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, PBGDPL với nhiều hình thức phong phú, sinh động, đặc biệt là thông qua các phiên toà xét xử lưu động và bằng những phán quyết công minh để tuyên truyền, nâng cao ý thức pháp luật 9
  10. cho cán bộ và nhân dân”... [1]. Đặc biệt, Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân đã khẳng định: “PBGDPL là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng” [3]. Thực hiện Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, trong thời gian qua công tác tuyên truyền PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh đã có những chuyển biến tích cực, góp phần nâng cao hiệu lực của pháp luật, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Công tác tuyên truyền PBGDPL nhận được sự quan tâm của cấp uỷ, chính quyền từ huyện đến cơ sở và sự vào cuộc cả hệ thống chính trị. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo có nhiều đổi mới theo hướng tích cực và cụ thể hơn. Việc ban hành các văn bản chỉ đạo, xây dựng chương trình, kế hoạch PBGDPL của các cấp, các ngành được quan tâm, thực hiện. Tổ chức bộ máy chỉ đạo, thực hiện từ huyện đến cơ sở được xây dựng và từng bước kiện toàn, đi vào hoạt động có hiệu quả. Cơ sở vật chất bảo đảm cho công tác PBGDPL từng bước được quan tâm đầu tư. Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên về pháp luật được tổ chức kiện toàn ở cả 02 cấp huyện và cơ sở làm nòng cốt cho công tác PBGDPL ở mỗi địa phương. Hình thức tuyên truyền khá phong phú, nhiều văn bản luật và những kiến thức chung về pháp luật được tuyên truyền phổ biến đại đa số tầng lớp nhân dân… Từ đó tạo sự chuyển biến tích cực trong nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ và nhân dân, từng bước cụ thể hóa quyền dân chủ của nhân dân theo Hiến pháp và pháp luật, góp phần hạn chế vi phạm pháp luật, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ đắc lực cho nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn toàn huyện. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hiện nay công tác PBGDPL còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế nhất định như: nhận thức về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác PBGDPL chưa đầy đủ; hoạt động tuyên truyền, giáo 10
  11. dục pháp luật thời gian qua còn dàn trải, chồng chéo, sự phối hợp chưa chặt chẽ, còn mang tính hình thức, chưa thực sự chú ý đến chất lượng; hình thức tuyên truyền còn nghèo nàn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn; đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật mặc dù có sự tâm huyết, nhiệt tình công tác nhưng đều là những cán bộ kiêm nhiệm, chưa được quan tâm tạo điều kiện thực hiện nhiệm vụ PBGDPL, hầu hết không được đào tạo cơ bản về nghiệp vụ tuyên truyền pháp luật nên hiệu quả hoạt động chưa cao; phương tiện, kinh phí đã có sự quan tâm nhưng chưa có sự đầu tư đúng mức... Trước thực trạng đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh là việc làm hết sức thiết thực nhằm tìm ra những giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả thực hiện công tác này trên địa bàn huyện. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, “đặc khu kinh tế” Vân Đồn sẽ trở thành khu kinh tế tổng hợp và du lịch biển đảo chất lượng cao mang tầm quốc tế với đảo Cái Rồng là trung tâm chính của huyện đảo và trong tương lai không xa, sân bay Vân Đồn được xây dựng sẽ là những “chiếc cầu” nối vùng biển đảo tuyệt đẹp này gần hơn với du khách trong nước và quốc tế vì vậy công tác tuyên truyền PBGDPL nâng cao nhận thức của người dân huyện đảo ngày càng đóng vai trò quan trọng. Xuất phát từ mục đích đó, tác giả đã chọn đề tài “Phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh” làm đề tài luận văn. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Tìm hiểu, phân tích khái niệm PBGDPL, cơ sở lý luận, cơ sở pháp lý của công tác PBGDPL tại địa phương. - Đánh giá đúng thực trạng hoạt động PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh. - Trên cơ sở thực tiễn PBGDPL ở địa phương đề xuất một số giải pháp góp phần đổi mới, nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả thực hiện công tác này trên địa bàn huyện. 11
  12. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động PBGDPL qua thực tiễn tại huyện Vân Đồn - Quảng Ninh. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu một số vấn đề về thực trạng công tác PBGDPL trên địa bàn đơn vị hành chính cấp huyện - huyện Vân Đồn và giải pháp đối với công tác này tại địa phương. 4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu - Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật; chủ trương, đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam, quan điểm xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Bên cạnh đó luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học cụ thể: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, điều tra xã hội học, khảo sát... để làm sáng tỏ bản chất của vấn đề đồng thời giải quyết nhiệm vụ đặt ra của luận văn. 5. Tình hình nghiên cứu đề tài Phổ biến giáo dục pháp luật là một trong những vấn đề quan trọng luôn nhận được sự quan tâm của các cấp, các ngành trong cả nước. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, khi nước ta đang phấn đấu trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, hội nhập quốc tế thì hoạt động PBGDPL được nâng lên tầm cao mới, được nhiều tác giả tìm hiểu, nhiều nhà khoa học pháp lý nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này như: - Lê Đình Khiên (1996), “Nâng cao ý thức pháp luật của đội ngũ cán bộ quản lý hành chính nhà nước ở nước ta hiện nay”, Luận án Phó tiến sĩ luật họcKhoa luâ ̣t Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i; 12
  13. - Trần Ngọc Đường, “Giáo dục ý thức pháp luật với việc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa” Luận án tiến sĩ, Khoa luâ ̣t Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i; - Phan Thị Hồng Hà (2010), “Phổ biến, giáo dục pháp luật cho công chức cấp xã – một số vấn đề lý luận và thực tiễn” Luận văn thạc sĩ luật học, Khoa luâ ̣t Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i;; - Đỗ Hồng Kỳ (2012), “Phổ biến, giáo dục pháp luật của xã, phường trên địa bàn thành phố Thanh Hóa” Luận văn thạc sĩ luật học , Khoa luâ ̣t Đa ̣i học Quốc gia Hà Nội; - Nguyễn Kim Ngân (2013) “Phổ biến, giáo dục pháp luật ở cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội” Luận văn thạc sĩ luật học , Khoa luâ ̣t Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i; - Cao Thị Ngọc Yến (2014), “Phổ biến giáo dục pháp luật cho đồng bào dân tộc thiểu số ở tỉnh Nghệ An hiện nay” Luận văn thạc sĩ luật học, Đại học Luật Hà Nội. Một số cuốn sách chuyên khảo có liên quan như: - GS.TSKH Đào Trí Úc (1993), “Những vấn đề lý luận cơ bản về pháp luật”, NXB Khoa học xã hội; - Trần Ngọc Đường, Dương Thanh Mai (1995), “Bàn về giáo dục pháp luật”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội; - PGS.TS. Nguyễn Tất Viễn (chủ biên) (2015), “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phổ biến, giáo dục pháp luật” của NXB Tư pháp, Hà Nội. Các bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành luật: - Các bài viết của GS.TS Hoàng Thị Kim Quế “Bàn về hiệu quả phổ biến, giáo dục pháp luật ở nước ta hiện nay”, tạp chí Khoa học pháp lý,số 4/2011; “Nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục pháp luật trong nhà trường”, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số chuyên đề 3/2015; 13
  14. - “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” của tác giả Đặng Thị Tuyết Hạnh, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Số chuyên đề 6/2013; - “Một số tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật” của tác giả Đặng Vũ Huân, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 10/2011; - “Giáo dục pháp luật cho cán bộ công chức hành chính ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn Quốc Sửu, tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 7/2010; - “Nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức hành chính” của tác giả Nguyễn Quốc Sửu, tạp chí Quản lý nhà nước, số 4/2010; - “Những vấn đề cần quan tâm trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hiện nay” của tác giả Phạm Thanh Tuyền, tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 9/2009. Các công trình khoa học, các đề tài đã giải quyết nhiều nội dung về lý luận và thực tiễn trong hoạt động PBGDPL dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình nào đề cập, luận giải một cách toàn diện và hệ thống về công tác PBGDPL qua thực tiễn tại huyện Vân Đồn – Quảng Ninh. Luận văn này kế thừa các kết quả nghiên cứu về PBGDPL nói chung trong các công trình nêu trên, đồng thời nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về PBGDPL được quy định trong hệ thống các tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng tại địa bàn huyện Vân Đồn, qua đó đề xuất một số giải pháp thiết thực nâng cao chất lượng hoạt động PBGDPL trên địa bàn huyện nhà. 6. Những đóng góp mới của luận văn - Luận văn là công trình khoa học nghiên cứu chuyên biệt và toàn diện về công tác PBGDPL tại một đơn vị hành chính cấp huyện là huyện Vân Đồn - Quảng Ninh. - Luận văn đã phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động PBGDPL từ đó chỉ ra các yêu cầu của công tác PBGDPL đặt ra trên địa bàn huyện. 14
  15. - Đề xuất được các quan điểm, giải pháp cơ bản nhằm đổi mới và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động PBGDPL ở huyện Vân Đồn - Quảng Ninh trong giai đoạn hiện nay. 7. Ý nghĩa của luận văn - Góp phần nâng cao nhận thức về cơ sở lý luận, vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác PBGDPL tại huyện Vân Đồn - Quảng Ninh, là cơ sở khoa học và thực tiễn giúp huyện Vân Đồn nói riêng và các địa phương cấp huyện nói chung trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh nâng cao chất lượng công tác PBGDPL phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội riêng của từng vùng. - Các giải pháp đề ra trong đề tài có thể được áp dụng thực hiện công tác PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn trong giai đoạn hiện nay cũng như trong thời gian tới. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về PBGDPL trên địa bàn huyện ở Việt Nam hiện nay Chương 2: Thực trạng công tác PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn - Quảng Ninh Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng PBGDPL trên địa bàn huyện Vân Đồn – Quảng Ninh 15
  16. Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 1.1. Nhận thức chung về phổ biến, giáo dục pháp luật 1.1.1. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật Quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật là một nguyên tắc quan trọng của quản lý ở nhà nước ta đã được quy định tại Điều 8 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013. Trong đời sống xã hội, pháp luật có vai trò đặc biệt quan trọng, là phương tiện không thể thiếu bảo đảm cho sự tồn tại, vận hành bình thường của xã hội nói chung và của nền đạo đức nói riêng. Không chỉ là một công cụ quản lý Nhà nước hữu hiệu, pháp luật còn tạo môi trường thuận lợi cho sự phát triển của ý thức đạo đức, làm lành mạnh hoá đời sống xã hội và góp phần bồi đắp nên những giá trị mới. Muốn thực hiện quản lý xã hội bằng pháp luật, trước hết cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, dân chủ, điều chỉnh kịp thời và toàn diện các mối quan hệ xã hội phát sinh trong thực tế đời sống. Vì vậy, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế luôn là vấn đề được Đảng và Nhà nước dành sự quan tâm đặc biệt, nhất là hiện nay chúng ta đang tiến hành xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tuy nhiên, hệ thống luật pháp ấy có đến được với người dân hay không, nhân dân có hiểu biết và tự giác chấp hành pháp luật hay không là vấn đề quyết định. Xây dựng luật cốt yếu là để phục vụ cuộc sống, luật pháp cho dù có hoàn chỉnh đến mấy, nếu người dân tự do lựa chọn sống theo ý thích của mình mà không cần biết đến luật pháp, kinh tế - xã hội sẽ kém phát triển, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội không được bảo đảm... Mấu chốt vấn đề ở chỗ, pháp luật phải đi vào cuộc sống một cách thiết thực, gần gũi, sinh động để nhân dân thấy cần pháp luật như một trong những nhu cầu thiết yếu của cuộc sống. Đây 16
  17. là đòi hỏi, cũng là mục tiêu, động lực để xây dựng một xã hội ngày càng dân chủ, văn minh. Cho nên, việc tuyên truyền PBGDPL cho nhân dân là việc làm không thể thiếu và cũng không thể ngày một, ngày hai, làm một thời gian ngắn là xong mà phải rất kiên trì, sáng tạo, linh hoạt, với việc huy động toàn bộ hệ thống chính trị tham gia công tác PBGDPL, trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt; xác lập trách nhiệm và cơ chế phối hợp, huy động các nguồn lực của các cơ quan, tổ chức và xã hội cho công tác PBGDPL. Trong khoa học pháp lý hiện nay chưa có khái niệm chính thức, thống nhất về thuật ngữ “phổ biến, giáo dục pháp luật”. Trên thực tế, PBGDPL ít được đề cập như một khái niệm mang tính học thuật, mà thuật ngữ thường được sử dụng trong các tài liệu khoa học là giáo dục pháp luật. Tuy nhiên, trong hầu hết các văn kiện của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước, các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ liên quan, PBGDPL được sử dụng một cách thường xuyên và phổ biến. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ PBGDPL với ý nghĩa chung đó. Khái niệm phổ biến, giáo dục pháp luật là một từ ghép, kết hợp giữa “phổ biến pháp luật” và “giáo dục pháp luật”. Theo Từ và ngữ Hán Việt (NXB Từ điển Bách Khoa - 2002) thì Phổ biến là làm cho đông đảo mọi người biết đến một vấn đề, một tri thức bằng cách truyền đạt trực tiếp hay thông qua hình thức nào đó hoặc làm cho mọi người đều biết đến. Phổ biến pháp luật có đối tượng tác động rộng rãi, mang ý nghĩa xã hội và nhân văn sâu sắc, bởi trong lịch sử đã có lúc pháp luật được ban hành nhưng không được phổ biến công khai mà chỉ được coi là công cụ để Nhà nước dùng để trị dân, không phải để bảo vệ, thực hiện lợi ích của con người. Bên cạnh đó phổ biến pháp luật còn mang tính tác nghiệp, truyền đạt nội dung 17
  18. pháp luật cho các đối tượng cụ thể. Ở những mức độ khác nhau, phổ biến pháp luật còn nhằm làm cho các đối tượng cụ thể hiểu thấu suốt các quy định của pháp luật từ đó hình thành thói quen sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật. Theo Từ điển Tiếng Việt năm 2009 thì Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần thể chất của một đối tượng nào đó làm cho đối tượng ấy dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra [29]. Giáo dục là quá trình tác động định hướng của nhân tố chủ quan lên khách thể giáo dục. Từ góc độ thuật ngữ, Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa “giáo dục pháp luật là sự tác động có định hướng của tổ hợp các quá trình xây dựng pháp luật, áp dụng pháp luật, tuyên truyền, giải thích pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật” [28, tr.124]. Giáo trình lý luận về Nhà nước và pháp luật của một số cơ sở nghiên cứu và đào tạo luật trong nước, giáo dục pháp luật được định nghĩa là “Sự tác động một cách có hệ thống, có mục đích và thường xuyên tới nhận thức của con người nhằm trang bị cho mỗi người một trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật” [27,tr.431]. Nghiên cứu về giáo dục pháp luật, theo GS.TS Phạm Hồng Thái và PGS.TS Đinh Văn Mậu, đó là hoạt động có mục đích, có hệ thống và có định hướng của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội và các tập thể lao động để hình thành và nâng cao ý thức pháp luật và văn hóa pháp lý cho mọi công dân và những người có chức vụ [12, tr.447-448]. Tác giả Nguyễn Đình Đăng Lục quan niệm đó là sự tác động một cách có tổ chức theo một hệ thống và có mục đích rõ rệt lên mỗi thành viên của xã hội, nhằm hình thành một cách bền vững ý thức pháp luật và những thói quen tích cực trong mọi hành vi xử thế của con người trong đời sống cộng đồng [16, tr.143-144]. Tác giả Trần Ngọc 18
  19. Dũng tiếp cận giáo dục pháp luật theo hai nghĩa hẹp và rộng. Theo nghĩa hẹp đó là hoạt động có định hướng của các cơ quan Nhà nước, của các tổ chức xã hội nhằm mục đích tạo lập và nâng cao ý thức pháp luật của các công dân, cơ quan, tổ chức, làm cho nó trở thành lòng tin, mục đích, động cơ và thói quen của mỗi công dân; theo nghĩa rộng, giáo dục pháp luật là quá trình tác động của các nhân tố chủ quan và khách quan đến việc xây dựng và nâng cao ý thức pháp luật của các công dân trong đó nhân tố chủ quan là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có hệ thống của các thể chế trong Nhà nước và xã hội, còn nhân tố khách quan là chế độ chính trị - xã hội, điều kiện kinh tế, môi trường sống của mỗi công dân... [20,tr.9]. Như vậy, về cơ bản các quan niệm trên đều khá thống nhất với khái niệm giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành - Đây là những nhận thức đúng đắn, thể hiện khá toàn diện và đầy đủ về bản chất của giáo dục pháp luật. Vận dụng lý luận về giáo dục pháp luật và những quan điểm, quan niệm khác nhau về giáo dục pháp luật, cùng những phân tích, đánh giá trên có thể rút ra những thuộc tính cơ bản của PBGDPL: Thứ nhất, giáo dục pháp luật là hoạt động có mục đích, định hướng của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục nhằm cung cấp những tri thức hiểu biết về nhà nước và pháp luật, trang bị cho mỗi công dân một trình độ kiến thức pháp lý nhất định để từ đó có ý thức đúng đắn về pháp luật, tôn trọng và tự giác xử sự theo yêu cầu của pháp luật. Thông qua hiểu biết pháp luật, sẽ giúp các chủ thể từng bước thiết lập ý thức pháp luật dưới dạng lòng tin, thói quen, động cơ của hành vi tích cực phù hợp với những chuẩn mực, 19
  20. đòi hỏi của hệ thống pháp luật hiện hành. Thực tế cho thấy rằng, nhiều hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện một phần là do nhận thức chưa đầy đủ, đúng đắn về pháp luật dẫn đến những hậu quả sai lầm, đáng tiếc. Quá trình PBGDPL chỉ đạt được hiệu quả khi đối tượng được PBGDPL tự giác biến những yêu cầu pháp luật khách quan thành nhu cầu nội tại của bản thân mỗi một công dân. Do vậy, công tác giáo dục pháp luật cần được triển khai trong các tầng lớp nhân dân, mà trước hết phải trang bị kiến thức cơ bản về pháp luật cho các chủ thể ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Thứ hai, giáo dục pháp luật là hoạt động có tổ chức, được thực hiện theo những nguyên tắc, với những nội dung, hình thức, phương pháp nhất định trên cơ sở hiểu rõ và phù hợp với đặc thù của từng đối tượng giáo dục. PBGDPL là trách nhiệm của toàn bộ hệ thống chính trị, có sự tham gia của nhiều chủ thể với những vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền khác nhau cùng thực hiện tác động lên đối tượng giáo dục nhằm hình thành ở mỗi thành viên xã hội ý thức pháp luật bền vững trong đó Nhà nước giữ vai trò nòng cốt và bảo đảm nguồn lực cần thiết cho công tác PBGDPL. Thứ ba, PBGDPL là hoạt động cần được tiến hành thường xuyên, liên tục, lâu dài, có lộ trình cụ thể phù hợp với từng đối tượng, trong từng giai đoạn. Là quá trình liên kết và phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục: giáo dục gia đình với giáo dục nhà trường, giáo dục xã hội và giáo dục có định hướng của Nhà nước. Thứ tư, người thực hiện hoạt động PBGDPL phải là người có kiến thức pháp lý vững vàng, không ngừng cập nhật tri thức pháp luật mới, tích lũy kinh nghiệm, có kỹ năng truyền tải các quy định pháp luật đến với các chủ thể. Tuyên truyền PBGDPL phải gắn với thực tiễn, hiểu rõ đối tượng, từng bước nâng cao nhận thức, tư tưởng, tình cảm của họ. Tùy từng đối tượng mà đòi hỏi việc tuyên truyền PBGDPL và tổ chức thực hiện đường lối, chính sách 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2