intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng, từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

Chia sẻ: ViJensoo ViJensoo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:89

30
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn trình bày những vấn đề về cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng; Thực trạng quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam; Giải pháp và kiến nghị để tăng cường quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng, từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ HỒNG TĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2021
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRẦN THỊ HỒNG TĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐỖ HỮU PHƯƠNG HÀ NỘI, năm 2021
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu được sử dụng, kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn trung thực, chính xác, có xuất xứ rõ ràng và chưa từng được công bố. Tác giả luận văn Trần Thị Hồng Tăng
  4. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG .................................8 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng .....................................................................................8 1.2. Quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về pháp luật và thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng ...................................................................................15 1.3. Nội dung quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng ..................................................................................................................19 1.4. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng...................................................................................................23 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TỪ THỰC TIỄN Ở HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM.......................................................28 2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam ..................................28 2.2. Thực tiễn tình hình quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng trên địa bàn huyện Quế Sơn .....................................................33 2.3. Đánh giá về quản lý nhà nước trong thực hiện pháp luật về người có công tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam .............................................................................46 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG TẠI HUYỆN QUẾ SƠN, TỈNH QUẢNG NAM ........................58 3.1. Giải pháp chủ yếu để tăng cường quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng ...................................................................................58 3.2. Một số kiến nghị chủ yếu để tăng cường quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng .........................................................................71 KẾT LUẬN ..............................................................................................................75 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT TỪ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI 01 BHYT Bảo hiểm y tế 02 BMVNAH Bà mẹ Việt Nam anh hung 03 CĐHH Chất độc hóa học 04 ĐƠĐN Đền ơn đáp nghĩa 05 HĐND Hội đồng nhân dân 06 HĐKC Hoạt động kháng chiến 07 KT-XH Kinh tế - xã hội 08 LĐ-TB&XH Lao động - Thương binh và xã hội 09 NCCVCM Người có công với cách mạng 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 XHCN Xã hội chủ nghĩa
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2020 chia theo địa giới hành chính xã, thị trấn ........................................................................................................29 Bảng 2.2: Thống kê đối tượng chính sách người có công với cách mạng đã được xác nhận từ năm 2015 đến năm 2018........................................................................47
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong cuộc đấu tranh vì độc lập, tự do và phát triển bền vững của đất nước, vì cuộc sống bình yên và hạnh phúc của nhân dân, hàng triệu người con ưu tú của dân tộc ta đã hiến dâng tuổi thanh xuân, sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp cứu quốc, dũng cảm chiến đấu, đã anh dũng hy sinh hoặc mang thương tật suốt đời. Các anh hùng liệt sĩ, thương binh đã làm rạng danh non sông, đem lại sự vẻ vang cho dân tộc ta. Tiếng thơm của những lớp NCCVCM, với đất nước sẽ mãi trường tồn và muôn đời lưu vào sử xanh. Ðảng, Nhà nước và nhân dân ta tự hào, đời đời nhớ ơn, vinh danh và luôn nguyện kế tục và thực hiện thành công sự nghiệp cách mạng nhằm xứng đáng với những hy sinh, cống hiến to lớn của họ. Đúng vậy, Hồ Chí Minh đã xác định: “Thương binh, bệnh binh, gia đình bộ đội, gia đình liệt sỹ là những người có công với Tổ quốc. Bởi vậy bổn phận của chúng ta là phải biết ơn, thương yêu và giúp đỡ họ” [17, tr.372]. Nên nhiệm vụ của “Nhà nước, xã hội tôn vinh, khen thưởng, thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với nước” [26] đã trở thành một nguyên tắc được ghi nhận trong Khoản 1, Điều 59 của Hiến pháp 2013 nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. Để tri ân và đền đáp công ơn to lớn của NCCVCM, Đảng và Nhà nước ta đã có hệ thống pháp luật dành cho NCCVCM gắn liền với sự nghiệp cách mạng, để tạo lập nền tảng pháp lý nhằm tổ chức tốt việc thực thi pháp luật về lĩnh vực này, chăm lo đời sống cho NCCVCM và thân nhân gia đình họ. Pháp luật của nhà nước ở lĩnh vực này luôn gắn liền song hành với việc thực hiện chủ trương, chính sách phát triển KT-XH, liên quan đến đời sống NCCVCM để góp phần tạo lập sự ổn định và cải thiện đời sống cho NCCVCM. Huyện Quế Sơn của tỉnh Quảng Nam là một huyện trung du miền núi, có bề dày truyền thống cách mạng. Trong quá trình thực hiện chính sách pháp luật về lĩnh vực ưu đãi NCCVCM, Đảng bộ, chính quyền và nhân dân huyện Quế Sơn phát huy đạo lý truyền thống “uống nước nhớ nguồn”, huy động cả hệ thống chính trị vào cuộc, cùng với nhân dân để thực hiện tốt phong trào “đền ơn đáp nghĩa” tích cực 1
  8. khắc phục khó khăn giải quyết các tồn đọng sau chiến tranh thực hiện nghiêm pháp luật về NCCVCM, có công với đất nước. Bên cạnh những kết quả tích cực đáng ghi nhận trong việc thực hiện chế độ chính sách đối với NCCVCM, thì vẫn còn một số vấn đề vướng mắc về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hồ sơ xác nhận đối tượng chính sách chậm được tháo gỡ. Tình trạng khai man, giả mạo/ gian lận hồ sơ thủ tục NCCVCM; tình trạng nhiều trường hợp không qua giám định thương tật nhưng vẫn được công nhận là thương binh… đã và đang còn xảy ra ở nhiều địa phương để trục lợi chính sách ưu đãi của nhà nước nhằm chiếm đoạt gây thiệt hại cho ngân sách Nhà nước, gây nên sự bức xúc trong xã hội. Từ những vụ việc cụ thể nêu trên cho thấy: Công tác quản lý nhà nước của chính quyền địa phương trong việc thực hiện chính sách đối với NCCVCM còn nhiều bất cập đặt ra, cụ thể như: (1) Một số văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện “Pháp lệnh ưu đãi người có công” chưa đầy đủ, thiếu thống nhất; (2) Quy định hướng dẫn về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, trách nhiệm xác nhận NCCVCM chưa đồng bộ, chưa đủ rõ về mức độ cống hiến, đóng góp, thiếu hợp lý, gây khó khăn cho thủ tục xác nhận đối tượng, cũng như tạo kẽ hở cho phần tử xấu lợi dụng, dẫn đến tiêu cực đáng tiếc vẫn còn xảy ra; (3) Một số cán bộ chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa của pháp luật về NCCVCM và còn thiếu trách nhiệm trong triển khai thực hiện pháp luật về NCCVCM,… Với một số lý do cấp thiết nêu trên, tác giả đăng ký đề tài: “Quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng, từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam” để nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Luật hiến pháp và luật hành chính. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu tham khảo một số giá trị từ các công trình, tài liệu liên quan đến đề tai, tiêu biểu là một số công trình chủ yếu sau: - Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng với bài viết “Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công là tình cảm thiêng liêng, trách nhiệm cao cả của hệ thống chính trị và toàn dân” được đăng tải trên trang Báo Nhân dân điện tử ngày 27-7-2017. Qua 2
  9. bài viết này, Tổng Bí thư đã khẳng định: với sự cống hiến thiêng liêng của NCCVCM, yêu cầu phải thực hiện chủ trương nhất quán của Ðảng và Nhà nước ta về việc chăm lo mọi mặt, cải thiện nâng cao đời sống cho gia đình NCCVCM, là đạo lý truyền thống tốt đẹp của ông cha ta. - Sách “Những điều cần biết về chính sách với người có công” được Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, năm 1997. Tài liệu này đã trình bày rõ căn cứ pháp lý để tổ chức thực thi chính sách NCCVCM ở Việt Nam. Trong đó, tài liệu làm rõ cụ thể về các căn cứ pháp lý để người dân và chính những đối tượng NCCVCM được biết đầy đủ về quyền lợi của họ được thụ hưởng. - Tác giả Phạm Thị Hải Chuyền về bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với nước hiện nay và định hướng đến năm 2020” được đăng ở Tạp chí Cộng sản số 837, năm 2015. Qua bài viết này, tác giả đề xuất nhiều nội dung giải pháp quan trọng để khắc phục vấn đề bất cập và đảm bảo về tính thống nhất, đồng bộ trong thực thi chính sách NCCVCM nhằm qua đó tổ chức tốt chính sách ưu đãi NCCVCM đến năm 2020. - Tác giả Nguyễn Thị Hằng về bài viết “Tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa chính sách ưu đãi xã hội đối với thương binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng” được đăng tải trên Tạp chí Cộng sản số 7 năm 2005. Bài viết đã trình bày khái quát rõ về các thành tựu đạt được trong thực hiện ưu đãi xã hội đối với NCCVCM từ năm 1995 – 2005; đồng thời từ những thành tựu này đúc kết nhiều bài học kinh nghiệm và các giải pháp đề ra nhằm tổ chức thực hiện chính sách ưu đãi xã hội một cách tốt hơn. - Tác giả Nguyễn Hữu Chí với bài viết “Thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với thương binh, liệt sĩ và người có công với cách mạng - Bốn mươi năm nhìn lại” trong kỷ yếu Hội thảo khoa học của Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia khu vực I (Hà Nội): với chủ đề “40 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh” được tổ chức năm 2009. Bài viết này đã khẳng định cuộc đời và sự nghiệp cách mạng của Hồ Chủ tịch là người dành tình cảm đặc biệt cho NCCVCM, với đất nước; đồng thời Người khởi xướng nên phong trào đền ơn đáp nghĩa. Bài 3
  10. viết cũng khẳng định sau 40 năm thực hiện Di chúc của Hồ Chủ tịch, Đảng và Nhà nước ta đã quán triệt sâu sắc bằng các chủ trương, chính sách nhất quán về chăm lo NCCVCM và gia đình họ. - Lê Thị Liên với bài viết “Suy nghĩ từ lời dặn của Chủ tịch Hồ Chí Minh đối với thương binh, liệt sĩ trong Di chúc” trong sách “Giá trị nhân văn của Di chúc Hồ Chí Minh” được in năm 2009 tại Hà Nội của Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội và Bảo tàng Hồ Chí Minh, do Nxb Thanh niên phát hành. Bài viết này: một mặt đã phân tích khá rõ các quan điểm của Hồ Chủ tịch đối với những lớp người đã hy sinh cho nền độc lập tự do của đất nước; một mặt khác xác định rõ chân giá trị tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách đối với NCCVCM làm cơ sở để hoạch định và thực thi chính sách NCCVCM hiện nay. - Tác giả Nguyễn Danh Tiên với bài viết “Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước đối với thương binh, liệt sĩ và NCCVCM” đăng tải trên Tạp chí Cộng sản Online ngày 27 tháng 7 năm 2015. Qua bài viết, tác giả đã trình bày khá rõ về các chính sách của Đảng và Nhà nước về NCCVCM đang đi vào thực tiễn đời sống; đồng thời tác giả đưa ra các giải pháp đề xuất nhằm thực hiện đồng bộ nhằm bảo đảm tốt hơn trong thực hiện chính sách NCCVCM. - Tác giả Tuệ Văn với bài viết “Đề xuất sửa đổi chính sách ưu đãi người có công” được đăng tải trên Tạp chí Quản lý nhà nước Online ngày 25 tháng 6 năm 2019. Bài viết đã trình bày công tác thực hiện chính sách ưu đãi NCCVCM, phân tích các vướng mắc và đặt ra yêu cầu mới; qua đó, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quá trình tổ chức thực thi chính sách ưu đãi NCCVCM hiện nay. - Tác giả Nguyễn Công Lập với Luận án Tiến sĩ năm 2017: “Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội thời kỳ đổi mới ở Việt Nam”. Luận án này đã phân tích luận giải khá rõ về mục đích, yêu cầu, nội dung, đối tượng và lực lượng thực thi chính sách xã hội trong tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội. Từ cơ sở này, tác giả nghiên cứu thực trạng trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về chính sách xã hội trong thời kỳ đổi mới ở những năm qua. Đồng thời, tác giả đề xuất nhiều giải pháp trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh để nâng cao 4
  11. hiệu quả thực thi chính sách xã hội ở nước ta hiện nay. - Tác giả Nguyễn Văn Vân với Luận văn Thạc sĩ năm 2016 “Thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng từ thực tiễn huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng” tại Học viện Khoa học xã hội. Luận văn này trình bày tập hợp về một số vấn đề lý luận và nghiên cứu phân tích làm rõ về thực trạng thực hiện chính sách NCCVCM từ thực tiễn huyện Hòa Vang (dưới góc nhìn chính sách công). Từ luận chứng này, tác giả đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn chính sách NCCVCM trên địa bàn huyện Hòa Vang. Từ các công trình và bài viết đã nêu trên chủ yếu tiếp cận ở góc nhìn chính sách công, về cơ bản các công trình này có nhiều giá trị để tham khảo và kế thừa; tuy vậy hiện chưa có công trình nào nghiên cứu trùng lặp về khía cạnh quản lý Nhà nước của huyện Quế Sơn về thực hiện pháp luật ở lĩnh vực ưu đãi NCCVCM. Vì vậy, tôi lựa chọn và quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài: Quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng, từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam, nhằm góp phần vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Quế Sơn về thực hiện pháp luật về NCCVCM. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng tình hình quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM từ thực tiễn huyện Quế Sơn (tỉnh Quảng Nam), luận văn tập trung đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trên địa bàn huyện Quế Sơn về thực hiện pháp luật về NCCVCM. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu + Hệ thống hóa làm rõ một cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM. + Nghiên cứu phân tích làm rõ thực trạng quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam thời gian qua; xác định các vấn đề hạn chế/ bất cập đặt ra và nguyên nhân dẫn đến. + Đề xuất giải pháp và kiến nghị chủ yếu để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu 5
  12. quả quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam thời gian đến. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài 4.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Công tác quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM trên địa bàn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 đến năm 2020. - Không gian nghiên cứu: ở phạm vi trên địa bàn huyện Quế Sơn. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận nghiên cứu Cơ sở lý luận nghiên cứu của đề tài là sử dụng các phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối của Đảng ta để tiếp cận trong nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM tại một địa phương cụ thể. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Đề tài áp dụng chủ yếu về những phương pháp tiếp cận liên ngành giữa khoa học pháp lý và khoa học hành chính để nghiên cứu công tác quản lý nhà nước trong thực hiện pháp luật về NCCVCM từ thực tiễn huyện Quế Sơn. Đồng thời, đề tài sử dụng các phương pháp phân tích các văn bản và thu thập thông tin; thống kê, so sánh, hệ thống hóa, phân tích - tổng hợp tài liệu. số liệu qua các năm để đánh giá thực trạng tình hình quản lý nhà nước trong thực hiện pháp luật về NCCVCM từ thực tiễn huyện Quế Sơn (thành tựu, hạn chế/ bất cập và các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến); cũng như tạo cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp và kiến nghị khắc phục. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận: Qua nghiên cứu, luận văn hệ thống hoá làm rõ hơn cơ sở lý luận quản lý nhà 6
  13. nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM. Qua đó tạo cơ sở để định hướng nghiên cứu về tình hình thực tiễn quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM ở huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Từ việc nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM ở huyện Quế Sơn (tỉnh Quảng Nam) thời gian qua để xác định luận chứng thực tiễn nhằm xác định các vấn đề hạn chế/ bất cập đặt ra và nguyên nhân của nó; cũng như phân tích làm rõ hơn nhiều quy định của pháp luật hiện hành về NCCVCM… Từ đó cung cấp luận cứ khoa học cho việc đề xuất nội dung của các giải pháp và kiến nghị chủ yếu để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong thực hiện pháp luật về NCCVCM tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam thời gian đến. Kết quả của luận văn cũng là kênh tư vấn cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, các nhà quản lý tham khảo để nghiên cứu phương án hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM ở huyện Quế Sơn hiện nay, cũng như các địa phương có điều kiện đặc điểm tương đồng. 7. Kết cấu của luận văn Bên cạnh các phần mở đầu, kết luận và phần danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài có kết cấu gồm 03 chương dưới đây: Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng từ thực tiễn huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. Chương 3. Giải pháp và kiến nghị để tăng cường quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng tại huyện Quế Sơn, tỉnh Quảng Nam. 7
  14. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng 1.1.1. Các khái niệm chủ yếu có liên quan - Khái niệm về người có công với cách mạng (NCCVCM): NCCVCM theo nghĩa rộng [21], đó là tập hợp những người (mà không phân biệt giới tính nam nữ, dân tộc, tuổi tác, tín ngưỡng, tôn giáo) đã tự nguyện cống hiến đóng góp tài năng, trí tuệ, sức lực… cho sự nghiệp giữ nước và dựng nước. Họ là những người có các thành tích cống hiến hoặc đóng góp nhiệm vụ xuất sắc vì lợi ích của đất nước, của dân tộc và đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận theo luật định. Với nghĩa này cho thấy việc xác định dấu hiệu các tiêu chí chủ yếu của NCCVCM, đó phải là người có sự cống hiến hy sinh/ đóng góp xuất sắc vì lợi ích của quốc gia dân tộc. Sự cống hiến thiêng liêng của họ được xã hội tôn vinh, chịu ơn và được Nhà nước công nhận cả trong sự nghiệp đấu tranh vì độc lập, tự do cho Tổ quốc hoặc trong sự nghiệp xây dựng kiến thiết quốc gia. Đúng vậy, xuất phát điểm từ đặc điểm và lịch sử dân tộc Việt Nam, nên trong suốt quá trình tranh đấu giữ nước và dựng nước, đối tượng NCCVCM ở nước ta có đặc điểm là một bộ phận lớn của những lớp người đã quên mình để hy sinh, cống hiến cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng quốc gia dân tộc, bảo vệ và xây dựng tổ quốc Việt Nam. Họ chính là lực lượng NCCVCM, với đất nước vì lợi ích của quốc gia dân tộc và quốc thái dân an, mà không hề yêu cầu đòi hỏi phải bù đắp, được nhân dân và Nhà nước ta ghi nhận và biết ơn sâu sắc (mà không phân biệt giới tính, tộc người, tuổi tác, nghề nghiệp, tôn giáo, tín ngưỡng…). Thuật ngữ NCCVCM (ở nghĩa hẹp) [21] dùng để chỉ lực lượng những người có các cống hiến/ đóng góp xuất sắc cả thời kỳ trước cách mạng tháng Tám 1945, trong công cuộc kháng chiến giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc, được các tổ chức, cơ quan có thẩm quyền công nhận. Với nghĩa hẹp này, NCCVCM gồm có: người tham 8
  15. gia cách mạng hoặc giúp đỡ cách mạng, họ đã hy sinh cả cuộc đời hay một phần thân thể mình hoặc họ có thành tích cống hiến/ đóng góp vì cách mạng. Về cơ bản, khái niệm về NCCVCM được dựa trên cơ sở của tiêu chí xác định NCCVCM như: mức độ cống hiến, đóng góp, hy sinh… ở phạm vi xác định về không gian, thời gian, quốc tịch nhằm phân biệt rõ giữa người có công so với đối tượng khác. Căn cứ vào công sức cống hiến đóng góp và hoàn cảnh, điều kiện cụ thể của quốc gia; cũng như áp dụng chế độ ưu đãi phù hợp với các nhóm đối tượng, Nhà nước ta đã quy định tương đối cụ thể về NCCVCM được thể hiện trong Pháp lệnh Ưu đãi NCCVCM qua các giai đoạn ban hành. Với cơ sở trên, khái niệm NCCVCM theo Pháp lệnh Ưu đãi NCCVCM là những người đã có thành tích trong cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam. Tại Điều 38 của Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 về Ưu đãi người có công với cách mạng đã khái quát về khái niệm: Người có công giúp đỡ cách mạng là người đã có thành tích giúp đỡ cách mạng trong lúc khó khăn, nguy hiểm và được Nhà nước khen tặng thuộc một trong các trường hợp sau đây: (1) Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước” trước cách mạng tháng Tám năm 1945; (2) Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huân chương Kháng chiến; (3) Người được tặng hoặc người trong gia đình được tặng Huy chương Kháng chiến. Như vậy, về khái quát có thể xác định cụ thể theo nhóm đối tượng NCCVCM được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền công nhận, gồm có: + Người hoạt động cách mạng trước ngày 01-01-1945. + Người hoạt động cách mạng từ ngày 01-01-1945 đến ngày khởi nghĩa tháng 8- 1945. + Liệt sĩ; thương binh. + Anh hùng Lao động trong kháng chiến, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân. + Đối tượng thụ hưởng chính sách như thương binh là những người bị thương và 9
  16. bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, tuy không phải là quân nhân, công an nhân dân, nhưng họ thuộc một trong các trường hợp theo quy định như thương binh và được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận về người thụ hưởng chính sách như thương binh. + Bệnh binh là quân nhân, công an nhân dân mắc các bệnh làm suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và khi xuất ngũ được đơn vị, cơ quan có thẩm quyền cấp "Giấy chứng nhận bệnh binh". + Đối tượng hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học. + Người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày, nhưng họ không khai báo có hại cho kháng chiến cách mạng, không làm tay sai cho thù địch. + Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế được tặng Huy chương kháng chiến, Huân chương kháng chiến. + Người có công giúp đỡ cách mạng, gồm có: Người được tặng Bằng “Có công với nước” hoặc Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”; người trong gia đình được tặng Bằng “Có công với nước” hoặc Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công”trước cách mạng tháng 8 năm 1945; người được tặng Huy chương kháng chiến hay Huân chương kháng chiến; người trong gia đình được tặng Huy chương kháng chiến hay Huân chương kháng chiến. - Pháp luật là thuật ngữ dùng để chỉ hệ thống các quy tắc sử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước có thẩm quyền ban hành/ thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong đời sống xã hội, là nhân tố điều chỉnh các quan hệ trong xã hội [19, tr.66]. - Thực hiện pháp luật được hiểu là hành vi xử sự hợp pháp của con người thể hiện dưới dạng hành động/ không hành động, chúng được tiến hành phù hợp theo yêu cầu của những quy phạm pháp luật. Thực hiện pháp luật vốn dĩ là quá trình hoạt động có chủ đích của các chủ thể pháp luật nhằm làm cho các quy định của pháp luật trở thành hiện thực trong đời sống xã hội, chúng tạo ra cơ sở pháp lý đối với các hoạt động thực tế của chủ thể pháp luật. 10
  17. Như vậy, thực hiện pháp luật về NCCVCM có thể hiểu là quá trình tổ chức, điều hành hoạt động có mục đích của hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước cùng với đội ngũ nhân sự của mình nhằm làm cho pháp luật về NCCVCM đi vào thực tiễn cuộc sống, trở thành những hành vi của các chủ thể pháp luật trong ứng xử hợp pháp với NCCVCM, để nâng cao tính tích cực, chủ động thực hiện tốt pháp luật về NCCVCM, bảo đảm phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và tính nhân văn XHCN; góp phần cho NCCVCM cùng gia đình họ phục hồi cuộc sống ổn định và phát triển theo hướng bền vững. - Theo đó, có thể xác định: Quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM được hiểu là hoạt động thực thi quyển lực nhà nước do các cơ quan nhà nước thực hiện nhằm xác lập một môi trường ổn định, thuận lợi để pháp luật về NCCVCM được thực thi trong thực tiễn cuộc sống, trở thành những hành vi ứng xử hợp pháp của các chủ thể pháp luật đối với NCCVCM, để nâng cao tính tích cực, chủ động thực hiện tốt pháp luật về NCCVCM, bảo đảm phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta và tính nhân văn XHCN; góp phần cho NCCVCM cùng gia đình họ phục hồi cuộc sống ổn định và phát triển theo hướng bền vững. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về người có công với cách mạng * Quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM có một số đặc điểm chủ yếu sau: - Một là, quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM mang tính quyền lực đặc biệt, tính mệnh lệnh đơn phương của nhà nước được thiết lập trên cơ sở mối quan hệ “quyền uy” và “sự phục tùng” có tính tổ chức cao, để tác động lên các quan hệ xã hội nhằm đảm bảo thực thi pháp luật về NCCVCM trên thực tế. - Hai là, quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM vừa mang tính chính trị, kinh tế – xã hội và vừa mang tính nhân văn sâu sắc, thể hiện sự quan tâm đặc biệt sâu sắc của Nhà nước ta đối với xã hội về lĩnh vực này. Vì rằng, NCCVCM là bộ phận những người có lòng yêu nước nồng nàn, gan dạ, bền bỉ, đã có nhiều cống hiến đặc biệt quan trọng, sẵn sàng cống hiến hết tài sản, 11
  18. của cải của mình và dám xã thân hy sinh vì sự nghiệp kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc và kiến quốc của dân tộc ta, vì dân. Phần lớn NCCVCM hiện nay thuộc lớp người lớn tuổi, đều lớn lên và trưởng thành trong chiến tranh và hoạt động cách mạng). Ngay cả sau khi nước nhà độc lập thống nhất và lặp lại hòa bình, dù là di chứng của thương tích và bệnh tật mang trong mình, những NCCVCM vẫn không ngừng phát huy phẩm chất truyền thống tốt đẹp của bộ đội cụ Hồ và luôn tự lo tìm công việc phù hợp sức lao động mình để tiếp tục nỗ lực phấn đấu; luôn giáo dục truyền thụ những giá trị truyền thống cách mạng cho con em mình, gương mẫu trong lối sống, luôn trung thành sắt son với chế độ XHCN và thể hiện tinh thần đấu tranh trước các tiêu cực xã hội. NCCVCM là lớp người có tín nhiệm/ uy tín rất cao đối với Đảng, Nhà nước ta và cộng đồng cư dân, là bộ phận rường cột, là chỗ dựa quan trọng về tiếng nói trong nhân dân; cũng như động viên nhân dân tham gia hưởng ứng tích cực những chủ trương, chính sách của Đảng và chính sách pháp luật Nhà nước ta. Họ chính là tấm gương sáng để gia đình và xã hội luôn noi theo. Tuy nhiên, bản thân NCCVCM và thân nhân gia đình họ vốn chịu nhiều thiệt thòi, tổn thất mất mát trong điều kiện phần lớn họ có hoàn cảnh rất khó khăn, gặp thách thức trước xu thế của bối cảnh đất nước phát triển và hội nhập. Bối cảnh điều kiện đó khiến NCCVCM và gia đình họ đối mặt với nhiều khó khăn và không đủ có cơ hội bình thường trong phát triển so với nhiều thành phần xã hội khác. Cũng từ đặc điểm này tất yếu đòi hỏi khách quan cần có sự quan tâm rất đặc biệt của Đảng, Nhà nước ta để tri ân, chăm sóc, động viên, sẻ chia và giúp đỡ đãi ngộ NCCVCM và thân nhân gia đình họ bằng các quy định của pháp luật trên cơ sở của đặc điểm, nhu cầu của đối tượng NCCVCM và có tính toán đến sự phù hợp với từng khu vực vùng miền. Chính vì thế, đặc điểm của quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM chẳng những phải thể hiện nhiệm vụ bảo vệ những thành quả cách mạng mà ông cha đã ra sức gìn giữ, mà còn phải thể hiện các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta (truyền thống đạo lý uống nước nhớ nguồn; ăn quả nhớ người trồng cây…), đạo lý “Đền ơn đáp nghĩa” về sự tôn vinh và tri ân, đãi ngộ của Ðảng, Nhà nước đối với những cống hiến của NCCVCM, chăm lo và tạo điều kiện thuận lợi cho người có công xây dựng cuộc sống, góp phần bảo đảm công bằng xã 12
  19. hội người có công; giáo dục bồi dưỡng thế hệ trẻ có ý thức rèn luyện, góp phần xây dựng đất nước. - Ba là, quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM mang tính tổ chức và điều chỉnh. Tính tổ chức cao trong quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM được thể hiện qua việc nâng cao tính hiệu lực của môi trường hành lang pháp lý, các chính sách điều tiết về lĩnh vực ưu đãi NCC và thiết lập hệ thống tổ chức bộ máy và đội ngũ nhân sự chặt chẽ, tinh gọn để đảm trách tốt công tác về lĩnh vực này. Tính điều chỉnh của quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM được hiểu là nhà nước dựa vào các công cụ pháp luật, chính sách để đưa ra các quy tắc xử sự dành cho NCCVCM và đảm bảo thực hiện; và buộc các cá nhân, tổ chức phải thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật về NCCVCM để đảm bảo tính chính trị pháp lý nhân văn XHCN của Đảng và Nhà nước ta trước sự cống hiến và hy sinh của NCCVCM; cũng như phản ánh ý chí, quan điểm, thái độ, cách ứng xử hướng về cội nguồn của Nhà nước để phục vụ lợi ích quốc gia dân tộc. Theo đó, yêu cầu đòi hỏi công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực này phải hoàn thiện các quy định của pháp luật về NCCVCM một cách đồng bộ, chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức có chức năng thẩm quyền triển khai pháp luật về NCCVCM; đồng thời pháp luật về NCCVCM được nhà nước sử dụng làm công cụ cưỡng chế nhằm đảm bảo sự truy cứu trách nhiệm đối với những hành vi vi phạm pháp luật về NCCVCM, tránh sự bỏ sót đối tượng chính sách hoặc làm sai lệch đối tượng, đảm bảo cho việc thực hiện pháp luật về NCCVCM được thực hiện đúng đối tượng được thụ hưởng và đúng mục đích của nó. - Bốn là, quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM vừa mang tính khoa học, tính kế hoạch, vừa mang tính tính liên tục và ổn định. Đặc trưng tính khoa học và tính kế hoạch, nó đỏi hỏi nhà nước phải tổ chức các hoạt động quản lý của mình lên đối tượng quản lý phải dựa trên một chương trình nhất quán, cụ thể và theo những kế hoạch được vạch ra từ trước thông qua 13
  20. những tính toán một cách khoa học, thấu đáo. Đồng thời, công tác quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM phải là sự tác động mang tính liên tục và ổn định lên các quá trình xã hội và hệ thống các hành vi xã hội đối với lĩnh vực ưu đãi NCCVCM. Do sự vận động biến đổi không ngừng của đối tượng quản lý, hoạt động quản lý nhà nước phải diễn ra thường xuyên, liên tục, không bị gián đoạn. Các quyết định của nhà nước phải có tính ổn định. Hơn nữa, việc ổn định của các quyết định của nhà nước giúp cho các chủ thể quản lý có điều kiện kiện toàn hoạt động của mình và hệ thống hành vi xã hội được ổn định. Từ các đặc điểm nêu trên, quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM có một số vai trò chủ yếu, đó là: Đối với Nhà nước, pháp luật nói chung và pháp luật về NCCVCM nói riêng là công cụ đặc trưng để nhà nước quản lý xã hội, nó được đúc kết dựa trên cơ sở xuất phát từ những nhu cầu khách quan và lợi ích chính đáng của các tầng lớp trong xã hội. Pháp luật về NCCVCM do nhà nước ban hành để điều chỉnh thống nhất, ổn định các quan hệ xã hội trong cả nước và bằng sức mạnh quyền lực của nhà nước để đảm bảo hiệu lực pháp luật về NCCVCM được thi hành trong thực tiễn đời sống nhằm đáp ứng nhu cầu khách quan và lợi ích chính đáng của các đối tượng NCCVCM trong xã hội. Thông qua quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM, nhà nước phát huy được quyền lực chính thức của mình và kiểm tra, kiểm soát được hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong quá trình thực hiện pháp luật về NCCVCM, nhằm đảm bảo dân chủ, công bằng cho đối tượng chính sách thụ hưởng và phù hợp với lợi ích chung của thực tiễn xã hội. Quản lý về thực hiện pháp luật về NCCVCM là trách nhiệm chính của nhà nước. Theo đó, yêu cầu đối với vai trò quản lý nhà nước về thực hiện pháp luật về NCCVCM là phải bảo đảm các hoạt động xã hội liên quan đến lĩnh vực ưu đãi NCCVCM một cách dân chủ, công khai, minh bạch thì mới đem lại hiệu quả và thành công cho nhà nước về lĩnh vực này. Đối với các đối tượng chính sách (NCCVCM và thân nhân gia đình họ), thì 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2