intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:107

54
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày khái quát về công ty cổ phần và quyền và nghĩa vụ cảu cổ đông; quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần; thực trạng của việc thực hiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần và kiến nghị. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHO A HOC XÃ HỘI VÀ NH Ả N VĂN LÊ MINH TOÀN QUYÊN Mè NGHĨfĩ vg cảfĩ cố ĐỔNG TRONG CÔNG TY cố PHÂN C huyên ngành: LUẬT KINH TẾ M ã sô : 6 01 05 LUẬN VÃN THẠC SỸ KHOA HỌC LUẬT Người hướng dẫn khoa học: Tiến sỹ. PHẠM DUY N GHĨA Khoa Luật học - Đại học Quốc Gia Hà Nội HÀ NỘI - 2000
  2. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT KỶ HIỆU VIÊT TẢT ĐỌC LÀ - ASEA N - Hiệp hội các quốc gia Đ ông pam Á. - Bộ KH-ĐT - Bộ K ế hoạc': và Đầu í'/. - DNNN - Doanh nghiệp nhà nước. - ĐKKD - Đăng ký kinh doanh - Giấy chứng nhận Đ K K D - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. - Luật công ty 1990 - Luật công ty ngày 21/12/1990. - Luật doanh nghiệp 1999 - Luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999. - NĐ 02/2000/NĐ-CP - Nghị định 02/2000/N Đ -C P , ngày 3 /2/2000 của Chính phủ về Đăng ký kinh doanh. - NĐ 03/2000/NĐ-CP - Nghị định 03/2000/N Đ -C P , ngày 3/2/200C của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp. - N Đ 44/1998/N Đ -C P - Nghị định 44/1998/N Đ -C P , n gày29/6/1998 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần. - N Đ 4 8 /1998/N Đ -C P - Nghị định 48/1998/N Đ -C P , ngày 1 1/7/1998 của Chính phủ về chứng khoán và thị trường chứng khoán. - Phòng Đ K K D - Phòng đăng ký kinh doanh. - SỞKIỈ-ĐT - Sở K ế hoạch và Đầu lư. -TNHH - trách nhiệm hữu hạn. - X11CN - xã hội chú nghĩa
  3. Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh té LẼ M IN H TOÀh MỤC LỤC Trang Mục lục Lời nói đầu 3 Chương 1 11 K hái q u át về cô n g ty cổ phần và quyền và n gh ĩa vụ củ a cổ đỏng 1.1. Khái quát về công ty cổ phần và cổ đông. I1 1.2. Cơ cấu vốn của công ty cổ phần 15 1.3. Sự cần thiết của việc điều chính bằng pháp luật đối vớiquyền 23 và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần. 25 Chương 2 Quyền và nghĩa vụ của cố đông trong công ty cổ phán theo quy định tại Luật doanh nghiệp 1999 2.1. Các loại cổ phần và cổ đông. 25 2.1.1. Các loại cổ phần. 25 2.1.2. Các loại cổ đông. 29 2.2. Quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần 38 2.2.1. Q uyền của cổ đông. 39 2.2.2. N ghĩa vụ của cổ đồng. 59 Chưong 3 64 Thực trạng của việc thực hiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đỏng trong cóng ty cổ phần và kiến nghị 3.1. Thực trạng của việc thực hiện các quy định về quyén và 64 1
  4. . Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh tê LẼ M IN H TOÀỈ' nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần. 3.1.1. V ề các loại cổ phần và cổ đông. 65 3.1.2. Y êu cầu về vốn tối thiểu và lịch biểu góp vốn. 68 3.1.3. Phân loại quyền của cổ đông. 69 3.1.4. V ề nghĩa vụ của cổ đông. 75 3.2. Kiến nghị hoàn thiện các quy định về quyền và nghĩa vụ của 76 cổ đông trong công ty cổ phần. 3.2.1. Các loại cổ phần và cổ đ ôrg s c 76 3.2.2. Các loại quyềr và nghĩa vụ c t í. c i đ ừ 'g . 83 K ết luận 87 Phụ lục D anh m uc tài liêu th am khảo
  5. • . I I L u ậ n ván tốt n g h iệ p C a o h ọ c L u ậ t k in h té LẼ M INH TOÀN LỜI NÓI ĐẨU / . T ín h cáp th iết của đê tài. Chủ trương xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần iheo cơ ch ế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định nrớng xã hội chủ nghĩa do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986) đề -a và thực tế thời gian qua cho thấy nền kinh tế nước ta đạt được những thành ‘.vu 'o lớn, một sự chuyến hướng, đổi mới sáu s ắ c và tác dộng đến mọi mặi củc» đời s ố n g x ã 'lội. N!’ĩrng sự dổi mới đó không chỉ thế hiện ớ những thay đổi trong kết cấu !iạ 'ầng cơ sớ mà cả những thay đổi ở các bộ phận kiến Irúc thượng tầng, đặc biệt là các chủ trương, chính sách lớn của Nhà nước, trong đó có pháp luật kinh tế. Trong bối cảnh đó, ngày 2 1 /1 2 /1 9 9 0 , Quốc hội nước cộng hòa XHCN V iệl Nam (in thông qua Luật công ty và được Hội đổng Nhà nước công bố ngày 2 /1 /1 9 9 !. Luật công ty 1990 điều chỉnh hoạt động của công ly trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ pluìn. Luậl công ty ra dời tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho sự phát triển một loại hình doanh nghiệp quan trọng của nền kinh tế thị trường, dó là công ty nói c h u n g và công ty cổ phần nói riêng. Kinh tế thị trường hình thành và phát triển trên cơ sở bảo vệ quyền tự do kinh doanh, quyền sớ hữu thu nhập hợp pháp, quyền tự do hợp đồng v.v... Đ iều 54 - Hiến pháp 1992 quy định: "C ô n g dân có quyền tự ílo kinh doanh trong khuôn k lìố p h á p lu ật". Quy định này tạo điều kiện bảo đảm cho các cá nhân, to chức thuộc mọi 11lành phần kinh lê than' g ;a vào các hoạt động kinh doanh với nlìiều hình thức và cách thức lổ chức khác nhau trong đó có v :ệc mua cổ phần ctế ‘.ÌKiin gia vào tổ chức và hoạt động kinh doanh (lưới hình tlníc công ty cổ phần.
  6. Luận văn tốt nghiệp Cao học Luật kinh té LẼ M IN H T O À r Thực tiễn thi hành Luật công ty 1990 cho thấy lính ưu việt cúa loại hình công ty nói chung trong nền kinh tế thị triờng ở Việ* N?"P.. Số liệu thống kê cho thấy; tính đến 3 1 /1 2 /1 9 9 9 (l): trong tổng số 37533 doanh nghiệp (là công ty và doanh nghiệp tư nhân) chrợc thành lập sau chín năm thi hành Luậl công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân thì số doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn là 13.140 công ty (chiếm 53,7% tổng số doanh nghiệp); sô doanh nghiệp là công ly cổ phần là 505 công ty'2) (chiếm 1,3% tổng số doanh nghiệp). Tổng số vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn là 2 6 .4 7 1 ,4 2 0 tỷ dồng (chiếm 54,08% lổng số vốn của doanh nghiệp) và của công ty cổ phần là 5769,645 tỷ đồng (chiếm 21,79% tổng số vốn của doanh nghiệp). Đ iều quan tâm nhất qua số liệu trên đây là số lượng công ty cổ phần được thành lập và hoạt dộng thời gian qua ớ nước ta là quá ít so với loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn; cũng như với những ưu thế, tiềm năng và khá năng huy động vốn của loại hình doanh nghiệp này trong nền kinh tế thị trường. So sánh trên cho thấy: Công ty trách nhiệm hữu hạn gấp 26 lán công ty cổ phần về số lượng doanh nghiệp nhưng lại chí gấp 2,5 lần về vốn. Sau chín năm thi hành luật công ty, bình quân vốn của một công ty cổ phán là 11,425 tỷ đồng và gấp 10,48 lần bình quân vốn CÁIX ,'AỘ". cổng ty trách nhiệrn hữu hạn (1,089 tỷ đổng/ một công ty trác!' nhiệm hữu hạn). Tính r ê n g năm 1999, bình quân vốn của một công ty cổ phần là ^,582 tỷ đổng gấp 3,8 lần bình quân vốn của một công ty tráchY.hiệm hữu hạn (1,203 :ỷ đồng/ một cóng ty trách nhiệm hữu hạn). Công ty cổ phần là chủ thể kinh doanh huy động vòn cỏ cơ ch ế mớ và linh hoạt nhất, có khá năng huy động vốn n ộ t cách rộng rãi nhất, khả năng tích tụ và tập trung vốn với quy m ô lớn nhái. Cóng ty cổ phán xuất hiện và phát triển đã tạo điều kiện và môi trường thúc đẩy vốn luân (') Xem báng thống ké sò lượng doanh nghiệp tại Phụ lụt I. (:) Tinh đèn 31/12/1999 có 370 doanh nghiệp nhà nước ilirợc cò phần lioá clniyến tlòi liu.it ilồiig ilưói limli thức cõng ty cổ phẩn (nguồn ban ĐMQLDN TƯ).
  7. Luận văn tốt nghiệp Cao hoc Luật kinh té LẼ M INH TOÀ chuyển trong nền kinh tế thị trường, làm cho ngMỏr1 vỏn (Vợc p'’ân hổ và sư dụng hợp lý và hiệu quả hơn. Chính c . Mác đã tìmg nói: ‘ 'K lìô n g cìu p h á i minh ra đầu máy hơi nước, mà cả phát minh ra công ty có phần dã dấy nhanh í/uá trình phát triển của chủ nghĩa tư b á n ” . V iệc số lượng công ty cổ phần được thành lập thời gian qua ớ nước la quá ít cho thấy sự quan tâm chưa nhiều của công chúng đầu tư Với loại doanh nghiệp này và nguyên nhân của vấn đề được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau: từ môi trường pháp luật thiếu đồng bộ; quá sơ sài về hình thức tổ chức và cách thức huy động vốn, chuyển nhương cổ phàn và đặc biêl là các quy định về quyền và nghĩa vụ của cổ đông - những người mua cổ phần dể trở thành chủ sở hữu công ty cổ phần. Chúng ta đều biêì là muốn thu lún dược nhà đầu tư lựa chọn loại hình doanh nghiệp là công ty cổ phần thì môi trường pháp luật phải quy định rõ ràng những quyền và nghĩa vụ của họ cũng như những bảo đảm pháp lý cho việc thực hiện những quyền và nghĩa vụ ấy; diều này Luật công ty 1990 không thực hiện được đầy đủ. Luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999 (sau đây gọi là Luật doíTih nghiệp 1999) đã giải quyết được những tồn tại nêu t ‘ên của Luật công ty 1990 vồ công ty cổ phần và tác động thực tế của nó là sau k u ' ĩy 'âóanh nghiệp ỉ 999 có hiệu lực thi hành từ 1/1/2000, số lượng doanh nghiệp là công ty cổ phần được thành lập mới là hơn 300 công ty cổ phần(3) (riêng tại thành phố 1là Nội có 80 công ty cổ phần được thành lập sau 6 tháng thi hành Luật doanh nghiệp). Tuy nhiên, số lượng công ty cổ phần nói trên và số lượng công ly cổ phần từ 1991 - 1999 ở nước ta là quá ít so với các nước có nền kinh tế thị inrờng phát triển. V í dụ: ở Hoa Kỳ, năm 1989 số lượng công ly cổ phần chiếm
  8. Luận văn tốt nghiệp Cao học Luật kinh té LÊ M INH T O Ả f 31,7% trong tổng số các xí nghiệp công nghiệp và chiếm 92,6% lổng sán phẩm công nghiệp; ngày nay, công ty cổ phần chiếm vị trí thống trị trong các ngành công nghiệp, dịch vụ công cộng và trong các ngành khác của nền kinh tế Hoa Kỳ. Ở các nước phương Tây, công ty cổ phần là mô hình phổ biến nhất cho các doanh nghiệp có quy mồ lớn: ớ Đức, vốn cư bán Irung bình cứa các công ty cổ phần là 45 triệu DM (năm 1980), trong khi vốn trung bình của mội công ty trách nhiệm hữu hạn là 0,38 triệu DM; trong 100 công ty lớn của Đức có 66 công ty cổ phần. Tại Pháp, vào năm 1986 có 125.303 công ty cổ phần, chiếm 15,22% tổng số các doanh nghiệp [73, 40-41 ]. Như vậy, muốn đẩy nhanh việc thành lập công ty cổ phần tại Việt Nam, việc tìm hiểu các quy định có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cổ đòng theo quy định của pháp luật hiện hành là đặc biệt quan Irọng và mang tính thòi sự nhằni góp phẩn hoàn thiện pháp luật kinh 'é của Việt Nam trong đó có các quy định của pháp luật về công ty cổ phẩn và quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Dự thảo báo cáo chính trị trình Đại hội IX của Đáng cũng chí lõ: "... phát triển m ạnlì hình thức tổ chức kinh t ế c ổ pluín nhằm huy dộng và sứ dụng rộng rã i vốn đ ầu tư x ã h ộ i " [54, 11]. Đây là lý do chính mà tôi lựa chọn đề tài: " Q u yên và n g h ĩa vụ củ a có đ ỏ n g tro n g c ô n g ty c ổ p h ầ n " làm Luận văn tốt nghiệp Cao học Luật của mình. 2. T ìn h h ìn h n g h iê n cứu Có thế nói việc nghicn cứu chuyên sâu vổ đề tài: " O u y ề n và n g h ĩa vụ c ủ a c ổ d ò n g tro n g c ò n g ty c ổ p h à n " clnra được một luận văn 'ốl nghiệp; cóng trình nghiên cứu nào (lề cập đến. Điều nỳy có ihể lý giai được do nhiêu ( ’) Theo sổ liệu báo cáo vé linh hình thi hành Luật doanh nglnệp trong 5 tháng ilan num 2000 (Tai liệu họp Chính phù thường kỳ iháng 5/2000) - Bõ Kẽ hoạch và Đâu lơ. I la Noi. 5/2000). 6
  9. Luận văn tốt nghiệp Cao hoc Luật kinh té LẺ M INH TOÀI nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau như: Đây là vấn đề mới, phức tạp và khó có được một sự tổng hợp; mối trường pháp luật trước dây (Luậl công ty 1990) rất sơ lược; Luật doanh nghiệp 1999 mới được thi hành và chưa có bất kỳ sự đánh giá tổng kết nào v.v... Các nghiên cứu chuyên để trong nước cũng đề cập ít nhiều đến công ty cổ phần trong đó có quyền và nghĩa vụ của cổ đông trong công ty cổ phần như: "Chuyên đề pháp luật về công ly" (của N guyễn Thị Thu Vân - Viện Nghiên cứu khoa học pháp lý - Bộ tư pháp, Hà nội 1996); "Chuyên đề pháp luật về chứng khoán và thị inrờng chứng khoán" (Của tập thể tác giả, Viện nghiên cứu Khoa học pháp lý - Bộ lư pháp, I là Nội - 9/1999); "Đánh giá tổng kết luật công ly và kiến nghị định 'urớng sửa đổi ch ú yếu" (của Viện quản lý Kinh tế Trung ương - Bộ K ế hoạch và Đầu tư, ỉ là Nội, 4 -1 9 9 8 ) v.v... Tuy nhiên các nghiên cứu này ch: r^ang khái c iá i, chưa chuyên sâu, có chuyên đề nghiên cứu phục vụ xây đựng vì; hoàn thiện mỏi trường pháp luậl sau này. Mặt khác, các nghiên cứu về các loại hình doanh nghiệp trên thế giới nói chung rất ít đề cập đến và khái quát về công ly cổ phần như: "Mô hình tổ chức doanh nghiệp ớ Cộng hòa Liên bang Đíre và EU"; "Mô hình tổ chức doanh nghiệp ớ Hợp chúng quốc Hoa Kỳ"; "Mỏ hình tổ chức doanh nghiệp ớ Nhật Bản" (V iện quản lý Kinh tế Trung ương, Hà N ội - 1995) hay "Báo cáo nghiên cứu so sánh Luật công ty ớ bốn quốc gia Đ òng Nam Á: Thái Lan, Singapore, M alaysia, Philippine" (V iện quản lý Kinh tế Trung ương, Hà N ội - 1/1999 - Dự án của UNDP: V IE /97/016) v.v... là những dữ liệu cho việc xảy dựng Luật doanh nghiệp 1999 sau này. Từ khi ban hành Luật doanh nghiệp 1999 đến nay, có rất ít các chuyên đề nghiên cứu, tạp chí, bài báo đề cập đến công ty cổ phẩn nói chung và quyên và nghĩa vụ cổ đông nói riêng. Đ ế chuẩn bị cho việc viết luận văn tốt nghiệp, tác giá (lã có những bước chuẩn bị tích cực như: viết đề tài tiểu luận niu: tên lìế tài luận vãn (Mũm 1998)
  10. Luận vãn tốt nghiệp Cao hoc Luật kinh tẻ LẼ M INH TOÀN và được đánh giá và khuyến khích làm báo cáo Hội ngh; Khoa học (Khoa Luật - Đại học Q uốc gia) và làm Luân văn tốt nghiệp cao học Luật; viêt và gửi đăng một số bài trẽn Tạp chí chứng khoán Việt Nam, Báo Đầu tư - Chứng khoán và Thời báo kinh tê Việt Nam về công ty cổ phần nói chung và về quyền và nghĩa vụ của cổ đông nói riêng, đi thực tế tại Sở K ế hoạch và Đầu tư - Thành phố Hà Nội để khảo sát về công ty cổ phần. Đây chí là các bước chuẩn bị tích cực của tác giả để đi tới việc hoàn thành luận văn tốt nghiệp Cao học luật có đầy đủ các cơ sở lý luận và thực tiễn. 3 . P h ạ m vi n g h iê n cứu. Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp, tác giả tập trung vào việc phân tích các quy định của Luậl doanh nghiệp và các ván hán hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp về quyền và nghĩa vụ của cổ dông trong công ly cổ phần với tư cách là người sở hữu các loại cổ phiếu khác nhau trong cóng ly cổ phần; nghiên cứu quan hộ giữa các cổ dông và giữa họ với công ty. Luận văn không đề cập đến cổ đông với lir cách là người nắm giữ các loại chứng khoán khác của công ty cổ phần như: trái phiếu, chứng chí quỹ đầu tư; các loại chứng khoán khác
  11. Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh té LẼ M IN H TOÀh rỗi trong dân cư được thuận lợi, thực hiện oh’-rơng châm mà Đáng và nhà nước ta đề ra là " p h á t h u y n g u ồ n n ộ i lự c " và đang quyết tâm f.'Ị'c hiện. Hơn thế nữa, chính từ những tổn tại, vướng mắc của quá trình thực lv ệ ’1 pháp luật sẽ đưa ra được các kiến nghị, đề xuất các giải pháp mới nhằm hcàn thiện quy định của pháp luật và làm cho môi trường kinh doanh càng ngày càng hoàn thiện hen trong việc báo vệ quyền và lợi ích của nhà đầu tư là cổ đông trong công ty cổ phàn. 5.P h ư ơ n g p h á p n g h iê n cứỉi. Đ ề tài luận vãn được thực hiên trên cơ sở phân tích, so sánh các quy định của pháp luật hiện hành và thực tiễn thực hiện thời gian qua tại các cóng ty cổ phần đang đi vào hoạt động ở nước ta. V iệc phân tích và so sánh này được kết hợp từ hai khía cạnh: môi trường pháp luật và kinh tế tại Việt Nam giai đoạn hiện nay. V iệc so sánh, đối chiếu này còn dược vận dụng trong việc tìm hiểu các quy định của pháp luật các nước trên thế giới về công ty cổ phan, q u y ể n và n g h ĩa vụ c ủ a c ổ đ ô n g đ ể từ đ ó ứ n g dụng VÌÌO cặi ồ . k :ệ n ‘.'..ự c t ế c ủ a V iệl Nam. Phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp nhân tích lịch sứ cũng được sử dụng trong việc so sánh, đối chiếu các quy đ p h tại Luật doanh nghiệp 1999 hiện hành và Luật công ly trước đây để tìm -a các ưu, nhược điểm của hệ thống pháp luật nhằm giúp cho cổ đông thực hiện và bảo vệ lốt quyển và nghĩa vụ của mình.
  12. Luận vãn tốt nghiệp Cao học Luật kinh tê LẼ M INH TOẢ 6. K ế t càu lu ậ n vãn. Luận văn được kết cấu gồm: Lời nói đầu, ba chương nội dung, phần kóì luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo. Nội dung chính cua các chương cụ thể như sau: C h ư ơ n g 1 : K h á i qu át vê cô n g ty c ổ p h ầ n và q u yên và n g h ĩa vụ củ a c ổ đón g. C h ư ơ n g 2 : Q u yên và n g h ĩa vụ củ a c ổ đ ô n g tro ng c ô n g ty c ổ p h ầ n C h ư ơ n g 3 : T h ự c trạ n g c ủ a việc th ự c h iện cá c q u y đ ịn h vê' q u yền và n g h ĩa vụ c ủ a cố đ ô n g tro n g có n g ty c ổ p h ầ n và k iế n n gh ị. 10
  13. Luận vân tốt nghiệp Cao học Luật kinh tế LẼ M INH TOÀh CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT VỂ CÔNG TY c ổ PHẨN VÀ QUYỂN VÀ NGHĨA v ụ CỦA CỔ ĐỎNG 1 . 1 . K h á i q u á t vê c ô n g ty c ổ p h ầ n và c ổ dỏ n g. Như hất kỳ một hiện tượng kinh tế nào khác, công ty ra đời tồn tại và phát triển trong những điều kiện lịch sử và xã hội nhất định. Nhung mầm mống của công ty hiện đại có thể nhận thấy trong việc thừa nhận trách nhiệm hữu hạn ở Luật La Mã (Roman Law), các Công ty thương mại và ngân hàng ớ thế kỷ XIV, các công ty ở Anh thế kỷ XVII. Các công ty với tư cách là những pháp nhân độc lập cùng với những thành viên có trách nhiệm hữu hạn xuất hiện với số lượng lớn từ những năm 1870. Sang thế kỷ XVIII - XIX, cùng với quá trình công nghiệp hoá nhanh chóng ở Châu Âu và Châu Mỹ, đã xuất hiện hàng loạt công ty cổ phần đáp ứng được nhu cẩu tập trung nguồn vốn cứa các nhà đầu tư, và trong khoáng 100 năm trở lại đây, công ty phát triển virựl bậc, ngày càng khẳng định vị trí của mình trong đời sống kinh tế nói riêng và đời sống xã hôi nói chung [73, 13-161 Sự ra đời các công ty có những nguyên nhãn thực tiễn phát sinh từ nhu cầu tất yếu khách quan của đời sống xã hội. Cụ Ihế là: T h ứ n h ất, sán xuất hàng hoá phát triển, xuất hiện nhu cầu mở m a n g kinh doanh, nhu cầu vốn và buộc các nhà kinh doanh phái liên kết vớinhau theo những hình thức nhất định - các công ly. T h ứ h a i, nền sán xuất hàng hoá phát ưiến, thì sự cạnh tranh khốc liệt trên Ilụ Irường cũng là nguyên nhân đần đến sự ra dời cóng ty, do các nhà kinh doanh phái liên kết nhau lại thông qua lín h thức góp vốn đe’ llùmh lập côn g ty nhằm tạo ra thế đứng vững chắc trên thị trường.
  14. Luận ván tốt nghiệp Cao hoc Luật kinh té LẼ M INH TOÀ T h ứ ba, Irong kinh doanh Ihường gặp rủi ro (đây là một quy luật tât yếu của nền kinh tế thị trường, bên cạnh khả năng tìm kiếm lợi nhuận). Do vậy, để phân tán rủi to, nhà kinh doanh thường liên kết với nhau để nêu rủi ro thì nhiểu người cùng gánh chịu. Sự ra đời của loại hình công ty cổ phần với tư cách là một cóng ty đối vốn (5) cũng không nằm ngoài các lý do nêu trên. Như trên đã phán tích các công ty cổ phần đầu tiên trên thế giới ra đòi vào khoảng thế kỷ XVIII nhưng cho đến tân thế kỷ XIX còn rất hiếm. Quá trình tập trung tư bản ớ mức độ cao và nhất là sau khi c ó sự hùng nổ của các cuộc cách mạng công nghiệp dẫn đến sự hình thành các loại công ty cổ phần. Cho đến giữa thế kỷ XIX, công ty cổ phần đã phát triển mạnh mẽ và rộng khấp trên các nước tir hán nhờ sự phát triển của nền đại công nghiệp cơ khí và sự phát triển rộng rãi ch ế độ tín dụng. Từ góc độ pháp lý, la có thế khái quát một số dặc irưng cơ bán của môi công ty cổ phần như sau: M ột là, công ty cổ phần là một tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập. Đày là loại hình công ty có tính tổ chức cao, hoàn thiện về vốn, hoạt động mang tính xã hội hóa cao. H a i lá, công ty cổ phần chịu trách nhiệm đối với mọi khoán nợ hầng tài sản riêng của công ty. Đ iều này có nghĩa là cổng ty chịu trách nhiệm bằng tài sán của chính công ty, các cổ đông chí chịu trách nhiệm về nự và nghĩa vụ lài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kế; góp vào công ty. B a lả, vốn điều lệ của công ly cổ phán dược chia ihành nhiều phán bằng nhau gọi là cổ phần. Đây là dặc trưng rát cơ bán cứa công ly cổ phán. Trong quá trình hoạt động, cổng ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán
  15. Luận ván tốt nghiệp Cao hoc Luát kinh té LẼ M INH TO À Ỉ ra công chúng để công khai huy động vốn. D o đó, sự ra dời cúa công ty cổ phần gắn liền với sự ra đời của thị trường chứng khoán. V iệc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện dễ dàng thông qua hành vi bán cổ phiêu liên thị trường chứng khoán. B ốn là, công ty cổ phần có sô' lượng thành viên rất đông. Có công ty cổ phần có tới hàng vạn cổ đông ở hầu khắp các nước trên thế giới, vì vậy khá năng huy động vốn rộng rãi nhất trong công chúng để đáu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau, nhất là trong công nghiệp. Như đã phân tích, đặc trưng quan trọng nhất của công ty cổ phần (đó là đặc tính quyết định để phân biệt với công ty trách nhiệm hữu hạn) đó là cổ phần. Khi một công ly gọi vốn, số vốn cần gọi đó được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần(6). Người mua cổ phần gọi là cố đóng, c ổ dông được công ly cấp m ộl giấy chứng nhận sở hữu cổ phẩn (chứng chí hoặc búi toán ghi sổ) gọi là cổ phiếu - chứng thư chứng minh quyền sớ hữu của một cổ đông đối với một cổ phần trong công ty cổ phần, c ổ đỏng là người có cổ phấn thể hiện bằng cổ phiếu. Cổ đông có những quyển hạn và trách nhiệm với công ty: được chia cổ tức (lợi tức thu được từ cổ phần) theo kết quả kinh doanh, được quyền bầu cử và ứng cử vào bộ máy quản trị và kiếm soát công ty; và phải chịu trách nhiệm về việc thua lỗ hoặc phá sản của công ty trong phạm vi số cổ phần của mình. Trong điều kiện của Việt Nam , sự hình thành công ty và pháp luật vé công ty ra đời muộn và chậm phát Iricn, từ năm 1986 Đáng la đề ra đường lối (') Trong hê Ihông pháp luẠi Châu Âu lục (lịa, các Còng (y (lối vốn (hường lổn lạI ilưứi lun liinli iIhíl: tống ly TNH11 và cổng ly cò phán. (6) c ổ phẩn nong công ly cổ phần khát với phần vòn góp trong cống ly đói nhân (phan von góp kliong baim nhau; không tự do chuyến nhượng, không dược Ihìra kế vì tlac lính của cõng ly tổ phấn
  16. Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh té LẼ MINH TOÀ xây dựng nền kinh tế hành hoá nhiều thành phần theo cơ ch ế thị tnrờng có sự quản lý của Nhà nước. Chính sách đó tạo điều kiện thuận lợi cho các cóng ty nói chung và công ty cổ phần nói riêng ra đời. Ngày 21/12/1990, Quốc hội nước ta ban hành Luật công ty điều chính hai loại hình công ty phổ biến của nền kinh tế thị trường: công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần. Sau chín năm thi hành, Luật doanh nghiệp 1999 thay thế Luật công ly 1990 diều chính về công ty cổ phần. Theo quy định của Luật doanh nghiệp 1999, các quy định về công ty cổ phần khổng chí nằm ớ chương IV; mà còn nằm cả tại các chương khác quy định về công ty nói chung cũng như tại các văn bán hướng dẫn thi hành Luật doanh nghiệp 1999: ♦ C ô n g ty c ổ p h ầ n là d o a n h n g h iệp , tro n g đỏ : a) Vấn đ iều lệ dược chia thành nhiêu bằng nlian g ọ i lù c ổ p h ầ n ; b) C ổ d ô nạ c liỉ chịu trách nhiệm vê nợ và cá c lìỉịlìĩa VII tủi sản khác của doanh ngliiệp trong phạm vi sô vốn d ã góp vào doanh nghiệp. c) C ỏ dỏng có c/ityền tự do chuyển nhượng c ổ pliần của mình clio người khác, trừ trường hợp qu y clịiìli tại khoán 3 D iêu 5 5 tfn và khoán I Đ iều 5 8
  17. Luận văn tốt nghiệp Cao học Luật kinh tẻ LẼ M INH TOẢ ♦ C ó n g ty c ổ p h ẩ n có q u y ền p h á t h à n h ch ứ n g k h o á n ra cô n g c h ú n g theo q u y đ ịn h củ a p h á p lu ậ t v ề ch ứ n g k h o án . ♦ C ô n g ty cỏ p h ầ n có tư cá ch p h á p n h â n k ế từ n g à y dược cấp g iâ y ch ứ n g n h ậ n d ă n g k ý k in h d o an h . 1 .2 . C ơ cấu vốn c ủ a c ô n g ty c ổ p h ầ n Công ty cổ phần là loại công ty đối vốn, nên các quy định về cơ cấu vốn của công ty có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Khi thành lập công ly phái có vốn điều lệ. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phán - đây là vốn cơ bản cua cõng ty cổ phần. Trong quá trình hoại đông công ty cổ phẩn có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ lỊuỹ đáu tư, chứng khoán khác) ra cóng chúng để huy động vốnlll). Như vậy c ỏ sự phân biệt giữa các loại cổ đông nám giữ các loại chứng khoán khác nhau thuộc về cơ cấu vốn của công ty cổ phần. Cụ thể là: 1 . 2 . 1 . T rá i p h iế u (B o n d s). Trái phiếu là hình thức vay nợ trong đó người đi vay phát hành mót chứng chỉ với lãi suất nhất định là bảo đảm thanh toán vào một thời gian nhất định trong tương lai. Hay nói cụ thể hơn "T rá i p h iếu lù một lo ạ i cliứnii khoán phát hành dưới lùnh thức cliứng c liỉ hoặc búi toán ghi s ổ x á c nliận nạlũa vụ ("') Theo quan niệm truyền Ihống, có thể phân chia vốn cùa doanh nghiệp thành bốn loại sau: (i)Vốn pluip dmli; (ii) Vón điểu lệ; (iii)Vón lliuộc chù sớ hữu và (iv) Vốn kinh doanh. (Xem thèm dạc trưng pháp lý lừng loại vốn này: Lê Minh Toàn, Doanli n Ạ ié p cỏ Iiliững loại vốn gì'.'. Thời báo Kinh lé Viẹl Nam, so 40 (606) ngày 3/4/2000. trang 12) (") Theo cách hiếu tiuyén lliong, chứng khoán (Securities) có nghĩa là bâng chứng viết vẽ quyên sớ hữu (VVriiien invidence of ownership). Theo nghĩa nguyên lliuý chứng khoán là chứng ihư dùng thay cho tién bạc. Ngày nay, chúng khoán dược hiếu là cấp giây lờ làm bảng chứng, chứng nhát 1 cho ngưni tám giữ nó có những quyển nhài định đôi với loại lài sản nào dó. 'Ilieo cách hiểu thóiiịỊ Ilurơng liu nói (len đumg khoán là nói dến cổ phiếu, trái phiếu dài hạn (bao góm cá cổng trái) va mót số cluíng khoán lap lai (chứng chi quỹ dáu iư, chứng ilur dự phán). Còn liêu hiểu lộng hơn thi chứng khoán la mọi loai sán plùim tài chính có thể chuyển nhượng ilirợc bao gồm: cổ phiếu, trái phiếu và các sán phàm cùa liu nướng hen te ngan hạn nhu kỳ phiếu, tín pluếu kho bạc... [49].
  18. Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh té LẼ M INH TOÀh trả nợ (b a o gồm cả gốc lẩn lãi) của tổ chức phát hành trái p h iếu với người sớ hữu trái p h iếu ” (l2>. Như vậy có thể hiểu trái phiếu là giấy nhận nợ chứng nhận người sở hữu nó có quyền đòi nợ người phát hành ra nó. Phát hành trái phiếu là một hình thức huy động vốn trên thị trường của cơ quan công quyền và của các cóng ty. Điểm phân biệt trái phiếu với hình thức vay nợ khác là chúng có khả năng trao đổi; tức là chủ sở hữu trái phiếu có quyền giữ lại nó hoặc bán đi bất cứ lúc nào mà không phải chờ tới khi đáo hạn. Phái hành trái phiếu là một biện pháp huy động vốn cho doanh nghiệp khi muốn đầu tư mớ rộng sản xuất mà không muốn tăng cổ phần của công ty. D o mục đích phát hành trái phiếu là khác nhau, nên trái phiếu còng ty rất đa dạng(l3). Cụ thể là: • Trái phiếu có thê chấp: Là loại trái phiếu được bảo đám bằng tài sán của công ty. Khi công ty phát hành trái phiếu, họ phải thế chấp tài sán của mình bằng tổng số giá trị trái phiếu phát hành lại một ngân hàng hoặc công ty tài chính đã được sự bảo lãnh của một ngân hàng danh tiếng hay một tập đoàn tài chính lớn. • Trái phiếu không thế chấp: công ty phát hành trái phiếu mà khổng cần sự thế chấp hoặc bảo lãnh của ngân hàng hoặc cống ty tài chính. Thông thường những công ly lớn có danh tiếng mới pliál hành loại trái phiếu nay. • Trái phiếu có thể chuyển dổi: chủ sở hữu trái phiếu này có thể chuyến dổi thành cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu dãi của cùng một tổ chức phát hành (IJ)Thông tư 01/1998/UHCK-NN. ngày 13/10/1998 hướng dản (hi hành Nghị định sd 48/1998/NĐ-CP, ngáy 11/07/1998 của Chinh phủ vé chứng khoán và Ihị (rường chúng khoán (Điếm 1.12 Mục I). (") Co nhiều cách phán loại Irái phiếu: Can cứ vào hình llũrc phái hành trái phiếu ilươc phàn tlùinli (lái phióu vổ clanli và trái phiếu ký doanh. Căn cứ vào lợi lức trái phiếu dược phán thanh trái phiếu có loi tức ổn ilịnli và trái phiếu có lợi tức Iliá nổi; trái phiếu chiết khau. Can cứ vào clni Ilie phái hanh (tách pliítn loại
  19. Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh tẻ LẼ M INH TOÀN theo các điều kiện đã quy định trong một thời gian nhất định nêu chú sớ hữu muốn. • Trái phiếu dự phần: là loại trái phiếu cho phép chủ sớ hữu có cơ hội thu được một phần lợi nhuận từ việc kinh doanh của cống ty phát hành. Loại trái phiếu này gần giong với cổ phiếu ưu đãi. • Trái phiếu có kèm theo giấy báo đám: Là loại trái phiếu cho phép chủ sớ hữu có quyền mua cổ phần của công ty phát hành ra nó với những điều kiện ưu đãi riêng trong thời gian nhất định. • Trái phiếu có thể thu hồi: Trên trái phiếu có điều khoán quy định của công ty phát hành có thể mua lại trái phiếu trước kỳ hạn của trái phiếu. Thông thường công ty trả cho người có trái phiếu giá lớn hơn mệnh giá của trái phiếu khi công ly mua lại. 1 .2 .2 . C ổ p h iế u (l4) Cổ phiếu là một loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành chứng nhận việc góp vốn vào công ty của các cổ đông. Thông tư số 01/1998/U R C K - NN, ngày 13/10/1998 hướng dẫn Nghị định số 48/1998/N Đ -C P , ngày 1 1/07/1998 định nghĩa “ C ổ p h iếu lả một lo ạ i chứng khoán p h á t hành dưới dạn g chứng c h ỉ h o ặ c bút toán ghi s ổ xác n/ìận qu yền sở hữu và lợi ích hợp p h á p của người sở hữu c ổ p h iếu đ ố i với tài sản h o ặc vốn của công tv c ổ p h ầ n ịtSì Luật Doanh nghiệp 1999 quy định về cổ phiếu như sau(l6): phổ biến nhất), trái phiếu được phân thành trái phiếu công ty; trái phiếu Cliínli phú và IráI phiéu chính quyẽn địa phương. ( u ) Phán tiếp Iheo cùa luận van sẽ phàn tích cụ thẻ' hơn vé tá t dặc điếm cùa lưng loai co phiến trong cóng ly cổ phẩn iheo Luật doanh nghiệp. ('') Điểm 1.1, mục 1. Thông tư 01/1998/TT-UBCK, ngày 13/10/1998. ( I6) Luật doanh nghiệp 1999 - Điêu 59 >.| M C - J'
  20. Luận ván tốt nghiệp Cao học Luật kinh té LẼ M INH TOÀN ” Chừng c h ỉ d o công ty c ổ pliần plìát liànli h o ặc bút toán ghi s ổ :xác nhận quyên sử hữu một hoặc một s ố c ổ ph ẩn của cống ty dỏ gọi là cỏ pliiếu. C ổ p h iếu có th ể ghi tên hoặc không ghi tên. CỔ p liiêìi p h ả i có các n ội dung chủ yếu sau đ à y : ỉ . Tên , trụ sở công ty; 2 . Sô vả ngày cấp C ỉC N Đ K K D ; 3. SỐ lượng c ổ p h ầ n và lo ạ i c ổ p h ầ n ; 4. M ệnh giá m ỏi cổ' phàn và tổng mệnh giá s ố c ổ plìần ạ/li trên có p h iế u ; 5 . Tên c ổ dông đ ô i với cỏ p h iếu có ghi tên; ố. Tóm tắt thủ tục cliuyển nhượng c ổ p h â n ; 7. C h ữ kỷ mầu củ a người đ ạ i diện tlieo p liá p luật vá dấu của CÔIÌIỊ ly ; 8. S ố đăng kỷ tại s ổ dăng kỷ c ổ dông cùa công ty và niỊÙy phát hành co p h iế u ; 9. Đ ô i với c ổ p h iếu cùa c ổ plìần ƯU đ ã i cồn cỏ cá c n ội ílung kluĩc theo quy cíịn/i tại D iêu 5 5 , Đ iền 5 ố và D iều 5 7 của Luật Iiày Sự khác nhau cơ bản nhất giữa cổ phiếu và trái phiếu là: người sớ hữu trái phiếu là trái chủ (hay chủ nợ). Còn người sở hữu cổ phiếu là cổ đông của công ly, là thành viên cúa công ty và được sớ hữu một phần lợi nhuận của công ty dưới hình thức lãi cổ phiếu'l7). N goài ra, sự phân biệt giữa cổ phiếu và trái phiếu còn thể hiện ớ những điểm sau: [49, 10-12]. ( I?) Như phán giới hạn nghiên cứu cùa luận văn, lác giá chi lẠp Irung vào việc phán tích quyên va ngliìa vu CÚ.I cồ dỏng đối VỚI lư cách là người nám giữ (bớ hữu) cổ phiéu. IX
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2