intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thi hành các hình phạt không tước tự do (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang)

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:115

17
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành hình phạt chính không tước tự do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành các hình phạt không tước tự do trong thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thi hành các hình phạt không tước tự do (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG VIỆT TRUNG THI HµNH C¸C H×NH PH¹T KH¤NG T¦íC Tù DO (Trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Hµ Giang) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG VIỆT TRUNG THI HµNH C¸C H×NH PH¹T KH¤NG T¦íC Tù DO (Trªn c¬ së thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh Hµ Giang) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KHẮC HẢI HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN HOÀNG VIỆT TRUNG
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI HÀNH CÁC HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO ................................................................. 9 1.1. Khái niệm và các đặc điểm của thi hành các hình phạt không tước tự do .............................................................................................................. 9 1.1.1. Khái niệm thi hành các hình phạt không tƣớc tự do ..................................... 9 1.1.2. Đặc điểm của thi hành các hình phạt không tƣớc tự do .............................. 12 1.2. Nội dung thi hành các hình phạt không tước tự do ............................... 14 1.2.1. Thi hành hình phạt cải tạo không giam giữ ................................................. 14 1.2.2. Thi hành hình phạt tiền................................................................................ 19 1.2.3. Thi hành hình phạt cảnh cáo ....................................................................... 22 1.3. Các nguyên tắc thi hành các hình phạt không tước tự do ..................... 23 1.3.1. Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa ........................................................ 24 1.3.2. Nguyên tắc dân chủ ..................................................................................... 26 1.3.3. Nguyên tắc nhân đạo ................................................................................... 27 1.3.4. Nguyên tắc bình đẳng trƣớc pháp luật ........................................................ 27 1.3.5. Nguyên tắc kết hợp giáo dục, cải tạo với cƣỡng chế .................................. 28 1.3.6. Nguyên tắc phân hóa và cá thể hóa nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của tòa án ............................................................................................. 28 1.3.7. Nguyên tắc tôn trọng, bảo đảm các quyền và tự do cơ bản của con ngƣời và của công dân ................................................................................. 29 1.3.8. Nguyên tắc bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan thi hành án với các cấp chính quyền địa phƣơng, cơ quan nhà nƣớc khác, các tổ chức xã hội và mọi công dân trong hoạt động thi hành án ....................................... 30 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 32
  5. Chương 2: THỰC TRẠNG THI HÀNH ÁN PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG VÀ MỘT SỐ TỒN TẠI, VƯỚNG MẮC ............................................................................................ 33 2.1. Khái quát công tác thi hành các hình phạt không tước tự do trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................................................................... 33 2.1.1. Đặc điểm về địa lý, dân cƣ, kinh tế, xã hội và hoạt động của các loại tội phạm, vi phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Hà Giang ............................ 33 2.1.2. Thực tiễn thi hành hình phạt không tƣớc tự do trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn từ năm 2010 - 2015 ........................................................... 38 2.2. Một số tồn tại, hạn chế trong thực tiễn áp dụng các hình phạt chính không tước tự do từ góc độ lập pháp và các chủ thể thực thi .... 43 2.2.1. Một số tồn tại, hạn chế từ góc độ lập pháp đối với các hình phạt không tƣớc tự do ......................................................................................... 43 2.2.2. Một số tồn tại, hạn chế, khó khăn từ các chủ thể thực thi trên địa bàn tỉnh Hà Giang .............................................................................................. 49 2.3. Nguyên nhân của những tồn tại ............................................................... 60 2.3.1. Một số quy định pháp luật về thi hành hình phạt không tƣớc tự do còn bất cấp, chƣa hoàn thiện .............................................................................. 60 2.3.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành hình phạt không tƣớc tự do.................................................................................. 65 2.3.3. Công tác cán bộ, cơ sở vật chất, điều kiện tổ chức thi hành hình phạt không tƣớc tự do còn hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu tình hình ................. 66 2.3.4. Công tác phối hợp và tổ chức thi hành án của một số cấp ủy, chính quyền, cơ quan chức năng chƣa đồng bộ, chặt chẽ ..................................... 67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2.......................................................................................... 69 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ BẢO ĐẢM THI HÀNH CÁC HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO ......... 70 3.1. Sự cần thiết phải bảo đảm công tác thi hành các hình phạt không tước tự do ................................................................................................... 70 3.1.1. Bảo đảm hiệu quả thi hành hình phạt không tƣớc tự do bắt nguồn từ những đòi hỏi của thực tiễn phải khắc phục những tồn tại trong quá trình thi hành hình phạt không tƣớc tự do ................................................... 70
  6. 3.1.2. Bảo đảm công tác thi hành hình phạt không tƣớc tự do bắt nguồn từ sự đòi hỏi của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa .......................................................................... 71 3.2. Giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi hành hình phạt không tước tự do ............................................................................... 74 3.2.1. Sửa đổi, bổ sung một số quy định của BLHS liên quan đến công tác thi hành các hình phạt không tƣớc tự do ..................................................... 74 3.2.2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 ................................................................................................ 76 3.2.3. Phát huy vai trò của các cơ quan chức năng trong việc ban hành các văn bản hƣớng dẫn chi tiết thi hành Luật thi hành án hình sự có nội dung liên quan đến thi hành hình phạt không tƣớc tự do ............................ 77 3.2.4. Phát huy vai trò, tính chủ động của các nhà nghiên cứu khoa học, hoạch định chính sách quốc gia và các tổ chức, đoàn thể, xã hội trong việc tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện thể chế pháp luật ................................ 78 3.3. Giải pháp bảo đảm áp dụng đúng các quy định pháp luật về thi hành hình phạt không tước tự do ............................................................ 79 3.3.1. Phát huy năng lực, trách nhiệm của các chủ thể thi hành hình phạt không tƣớc tự do ......................................................................................... 79 3.3.2. Tiếp tục đổi mới về nhận thức và tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thi hành hình phạt không tƣớc tự do................................. 85 3.3.3. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các chủ thể thi hành hình phạt không tƣớc tự do ......................................................................................... 88 3.3.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm hành vi vi phạm pháp luật thi hành hình phạt không tƣớc tự do .................................. 90 3.4. Các giải pháp khác .................................................................................... 92 3.4.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành hình phạt không tƣớc tự do ................................................................. 92 3.4.2. Đảm bảo các điều kiện cần thiết và có chế độ chính sách cho cán bộ làm công tác thi hành hình phạt không tƣớc tự do ...................................... 95 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 98 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 99 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 102
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự HĐND: Hội đồng nhân dân MTTQ: Mặt trận tổ quốc THAHS: Thi hành án hình sự UBND: Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1: Tình hình tội phạm trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 đến cuối năm 2015 39 Bảng 2.2: Tình hình thực tế thi hành hình phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 đến cuối năm 2015 41
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Pháp luật hình sự là một trong những công cụ sắc bén và hữu hiệu của Đảng và Nhà nƣớc ta trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm nhằm bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, quyền làm chủ của nhân dân, quyền bình đẳng giữa các dân tộc, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, duy trì trật tự, an toàn xã hội, đồng thời, pháp luật hình sự còn góp phần chống lại mọi hành vi phạm tội, giáo dục mọi ngƣời ý thức chấp hành và tuân theo pháp luật. Đối với Thi hành án hình sự (THAHS) là một trong những hoạt động quan trọng của Nhà nƣớc nhằm đƣa các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật ra thi hành trong thực tế; liên quan trực tiếp đến bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, góp phần bảo vệ lợi ích của Nhà nƣớc, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa, phục vụ yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Hoạt động THAHS là khâu cuối cùng và có ý nghĩa quan trọng trong bảo đảm hiệu quả thực hiện quyền tƣ pháp, hiện thực hóa công lý mà Tòa án đã nhân danh Nhà nƣớc ra bản án, quyết định; mặt khác, thi hành án kịp thời, nghiêm chỉnh các phán quyết của Tòa án đối với các hành vi phạm tội chính là biện pháp khôi phục lại các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, của tổ chức và cá nhân bị xâm hại, bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách tƣ pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tƣ pháp trong thời gian tới"; Nghị quyết số 48-NQ/TW ngày 25/4/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lƣợc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hƣớng đến năm 2020"; và Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020" với nội dung: 1
  10. Coi trọng việc hoàn thiện chính sách hình sự và thủ tục tố tụng tƣ pháp, đề cao hiệu quả phòng ngừa và tính hƣớng thiện trong việc xử lý ngƣời phạm tội. Giảm hình phạt tù, mở rộng áp dụng hình phạt tiền, hình phạt cải tạo không giam giữ đối với một số loại tội phạm… Xác định rõ trách nhiệm của UBND xã, phƣờng, thị trấn và của cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, thành phố trong việc thi hành các hình phạt không phải là hình phạt tù để thực hiện nghiêm túc các bản án của Tòa án. Từng bƣớc thực hiện việc xã hội hóa và quy định những hình thức, thủ tục để giao tổ chức không phải là cơ quan nhà nƣớc thực hiện một số công việc thi hành án [27, tr. 17].... Việc tăng cƣờng áp dụng các hình phạt không tƣớc tự do thể hiện rõ nét nhất chính sách phân hóa trách nhiệm hình sự và nguyên tắc nhân đạo của luật hình sự, tạo điều kiện cho ngƣời phạm tội có cơ hội hoàn lƣơng mà không phải cách ly khỏi xã hội; đồng thời còn giúp giảm bớt chi phí của Nhà nƣớc trong việc giam giữ ngƣời phạm tội, tăng cƣờng tính răn đe, giáo dục trong cộng đồng, góp phần hiệu quả vào công cuộc phòng, chống tội phạm và các vi phạm pháp luật khác.... Từ trƣớc đến nay, Nhà nƣớc ta đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở cho tổ chức và hoạt động THAHS, đƣợc quy định phong phú, đa dạng, có sự kế thừa, bổ sung ngày càng hoàn thiện, phù hợp với xu thế phát triển của đất nƣớc và đáp ứng yêu cầu ở từng thời điểm lịch sử khác nhau. Tuy nhiên, hầu hết mới chỉ chủ yếu tập trung vào công tác thi hành hình phạt tù, tử hình mà chƣa quan tâm đúng mức đến việc tổ chức thi hành các hình phạt không tƣớc tự do. Hệ thống các văn bản quy pháp pháp luật về thi hành hình phạt không tƣớc tự do đã đƣợc ban hành ở những thời điểm khác nhau nên còn bất cập, chƣa đồng bộ, nhiều nội dung chƣa đƣợc quy định cụ thể, gặp nhiều khó khăn, vƣớng mắc trong thực tiễn thi hành. Bên cạnh đó, qua thực tiễn thi hành cho thấy, hệ thống các cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án chƣa đƣợc phân công, phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, phát huy đầy đủ vai trò, trách nhiệm trong quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, nhất là vai trò, trách nhiệm của Tòa án, UBND các cấp, MTTQ và các 2
  11. đoàn thể; Cơ chế giám sát, chế tài cƣỡng chế khi ngƣời bị kết án không chấp hành hoặc chấp hành không nghiêm, có vi phạm chƣa đƣợc quy định đầy đủ, kịp thời, bảo đảm tính răn đe, giáo dục, phòng ngừa tái phạm; Công tác đào tạo, bồi dƣỡng, chế độ chính sách, nâng cao trình độ cho cán bộ thực thi và cơ sở vật chất cho công tác thi hành án chƣa đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra... Tất cả những tồn tại và hạn chế nêu trên đã làm giảm hiệu quả thi hành hình phạt không tƣớc tự do trên địa bàn tỉnh Hà Giang nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Thực tế qua nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Hà Giang đối với ngƣời chấp hành án không bị tƣớc tự do có thể thấy những ngƣời chấp hành án không bị tƣớc tự do trên địa bàn luôn tăng lên theo từng năm, việc quản lý giáo dục những cá nhân trên tƣơng đối khó khăn, phần lớn nguyên nhân đến từ sự yếu kém trong công tác quản lý, cụ thể UBND và các cơ quan chuyên môn ở cấp huyện chƣa thực sự quan tâm, chỉ đạo, kiểm tra đối với UBND và Công an cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình đƣợc quy định trong Luật thi hành án hình sự, chƣa tạo đƣợc sự phối hợp chặt chẽ, sự gắn kết giữa lực lƣợng Công an cấp xã với các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng trong công tác thi hành án hình sự nhất là trong việc giám sát, cảm hóa, giáo dục giúp đỡ những ngƣời chấp hành án hình sự tại cộng đồng dân cƣ, UBND các xã, phƣờng, thị trấn chƣa thực sự quan tâm, chỉ đạo thực hiện công tác thi hành án hình sự, chỉ đạo và giao nhiệm vụ cho các ngành có liên quan phối hợp với lực lƣợng Công an để làm tốt công tác giám sát, giáo dục, động viên giúp đỡ ngƣời chấp hành án hình sự tại xã, phƣờng, thị trấn. Ngoài ra nguyên nhân khác cũng đến từ nhận thức của ngƣời chấp hành án khi đa phần những ngƣời chấp hành án là những ngƣời dân tộc thiểu số có dân trí thấp, nhiều trƣờng hợp sau khi tuyên án và do không bị tƣớc đoạt tự do đã tiếp tục có những hành vi nguy hiểm cho xã hội. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn để làm sáng tỏ về mặt khoa học, đƣa ra phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành hình phạt không tƣớc tự do. Điều đó không chỉ có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và pháp lý quan trọng mà còn là lý do luận chứng cho sự cần thiết để tôi lựa chọn đề tài “Thi hành các hình phạt không tước tự do (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang)” trong đề tài tôi lựa chọn chủ yếu nghiên cứu về thi hành các hình phạt: 3
  12. Cảnh cáo; phạt tiền và cải tạo không giam giữ trong các hình phạt chính đƣợc quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, Khoản 1 Điều 28 Bộ Luật Hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2009 làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài Do thi hành hình phạt có vị trí, vai trò quan trọng trong chính sách hình sự của mỗi quốc gia, thể hiện đƣợc hiệu quả đạt đƣợc của cả hệ thống tƣ pháp, nên trong những năm qua đã có khá nhiều công trình nghiên cứu khoa học ở những mức độ khác nhau, những khía cạnh, phƣơng diện khác nhau về THAHS và hệ thống các hình phạt. Trƣớc hết, hoạt động THAHS đƣợc phân tích trong một số giáo trình và sách tham khảo nhƣ: Luật Thi hành án hình sự năm 2010; Tài liệu tập huấn chuyên sâu Luật Thi hành án hình sự, Nxb Lao Động, năm 2011, của GS.TS. Nguyễn Ngọc Anh chủ biên; Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, tái bản lần thứ 5, năm 2009, của tập thể tác giả do TS. Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên; Sách chuyên khảo: Pháp luật thi hành án hình sự Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Tƣ pháp, năm 2006, của tập thể tác giả do PGS.TS Võ Khánh Vinh - PGS.TS Nguyễn Mạnh Kháng chủ biên; Sách chuyên khảo Một số vấn đề về thi hành án hình sự, Nxb Công an nhân dân, năm 2002, của TS. Trần Quang Tiệp... Hoặc đƣợc đề cập trong một số báo cáo, đề tài, công trình nghiên cứu khoa học độc lập nhƣ: Một số vấn đề về hình phạt cải tạo không giam giữ, của Trần Văn Độ, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5/1995; Đề tài khoa học Cơ sở lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả của các biện pháp tư pháp và các hình phạt không phải là tù và tử hình, của Đặng Quang Phƣơng, Hà Nội, 1996; Các căn cứ thi hành án, của Trần Văn Độ, Tạp chí Tòa án nhân dân số 6/1998; Nhu cầu hoàn thiện pháp luật về thi hành án hình sự ở nước ta hiện nay, của Nguyễn Trọng Hách, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 5/2002; Thi hành án: Bất cập từ cơ quan pháp luật, của Nguyễn Khắc Bộ, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, số 7/2003; Quan niệm quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước từ góc nhìn của hoạt động thi hành án hình sự, của Phạm 4
  13. Văn Tỉnh, Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 1/2003; Đề tài khoa học Luận cứ khoa học và thực tiễn của việc đổi mới tổ chức và hoạt động thi hành án ở Việt Nam trong giai đoạn mới, của Bộ Tƣ pháp, Hà Nội, 2003; Thực trạng công tác thi hành án hình sự và những kiến nghị, của Nguyễn Phong Hòa, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 21/2006; Kỷ yếu Hội thảo khoa học Về tổ chức, quản lý công tác thi hành án, của Ban chỉ đạo Cải cách tƣ pháp Trung ƣơng, Hà Nội, 2013; Báo cáo về kết quả tọa đàm về Mô hình quản lý công tác thi hành án một số nước trên thế giới, của Ban chỉ đạo Cải cách tƣ pháp Trung ƣơng, Hà Nội, 2013; Chuyên đề khoa học Công tác thi hành án hình sự và việc tổ chức, quản lý công tác thi hành án hình sự - thực trạng và phương hướng hoàn thiện mô hình quản lý, của Nguyễn Ngọc Anh, Hà Nội, 2013;.. v.v... Vấn đề thi hành hình phạt không cách ly ngƣời bị kết án ra khỏi xã hội còn đƣợc nhiều văn bản pháp lý quốc tế quan trọng đề cập đến nhƣ: Công ước chống đối xử hoặc hình phạt tàn bạo, đƣợc thông qua bằng Nghị quyết số 39/46 ngày 10/2/1984 của Đại hội đồng Liên hợp quốc, Nxb Công an nhân dân, năm 1999; Các quy tắc chuẩn, tối thiểu của Liên hợp quốc về các biện pháp không giam giữ (các quy tắc Tôkyô, 1990), đƣợc thông qua bằng Nghị quyết số 45/110 ngày 14/12/1990 của Đại hội đồng Liên hợp quốc;...v.v... Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nƣớc ta đã có một số công trình nghiên cứu cơ bản về hệ thống hình phạt và THAHS nói chung, hoặc các khía cạnh chuyên sâu về thi hành hình phạt tù, tử hình, trục xuất, còn riêng đối với thi hành hình phạt không tƣớc tự do chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu đúng mức hoặc chỉ mới đƣợc thể hiện một phần trong kết quả của các công trình nghiên cứu khác về hình phạt, THAHS, các quy định của pháp luật có liên quan chứ chƣa đƣợc triển khai nghiên cứu độc lập, chuyên sâu, đánh giá lý luận và tổng kết thực tiễn. Mặt khác, từ trƣớc đến nay chƣa có một đề tài nghiên cứu nào đề cập đến tình hình thi hành hình phạt không tƣớc tự do trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài này không trùng với bất kì công trình nào đã đƣợc nghiên cứu trƣớc đây. 5
  14. Nhƣ vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài Thi hành các hình phạt không tước tự do (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Hà Giang) là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn. 3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật và thực tiễn thi hành hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật, cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả của công tác thi hành các hình phạt không tƣớc tự do trong thực tiễn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Với phạm vi nghiên cứu nêu trên, luận văn tập trung giải quyết những nhiệm vụ chính nhƣ sau: - Làm rõ một số nội dung về lý luận khoa học và quy định của pháp luật về thi hành án hình sự, các hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo: khái niệm, đặc điểm, chủ thể, nội dung, nguyên tắc, phƣơng pháp, hình thức thi hành. - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn thi hành các hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo, trên cơ sở có so sánh, đối chiếu với tình hình thực tiễn thi hành án trên địa bàn tỉnh Hà Giang. - Phân tích, làm rõ những kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những tồn tại, khó khăn trong các hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2010 đến cuối năm 2015. - Trên cơ sở nghiên cứu để đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành các hình phạt không tƣớc tự do. 3.3. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu, giải quyết một số vấn đề xung quanh lý luận và thực tiễn thi hành các hình phạt chính không tƣớc tự do (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo 6
  15. không giam giữ) trên địa bàn tỉnh Hà Giang, nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thi hành trong thực tiễn. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn thi hành các hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo không tƣớc tự do trong thời gian 06 năm (từ năm 2010 đến cuối năm 2015). 4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng khóa VII, VIII, IX, X, XI và các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lƣợc cải cách tƣ pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học Luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích và tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn. Ngoài ra, việc nghiên cứu đề tài còn dựa vào số liệu trong các báo cáo của các ngành Công an, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Thi hành án dân sự các cấp trong những năm 2010 đến cuối năm 2015 và thông tin, tài liệu từ các nguồn đáng tin cậy để phân tích, đánh giá, tổng hợp các vấn đề lý luận và thực tiễn xung quanh hoạt động thi hành các hình phạt chính không tƣớc tự do là cải tạo không giam giữ, phạt tiền, cảnh cáo trên địa bàn tỉnh Hà Giang nói riêng và trên địa bàn cả nƣớc nói chung. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về thi hành các hình phạt không tƣớc tự do. Kết quả nghiên cứu của 7
  16. luận văn có ý nghĩa quan trọng, góp phần giải quyết nhiều vấn đề về phƣơng diện lý luận và thực tiễn thi hành các hình phạt không tƣớc tự do. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Tổng hợp các quan điểm khoa học trong và ngoài nƣớc để xây dựng khái niệm các hình phạt không tƣớc tự do, bảo đảm tính chính xác, khoa học, đồng thời làm rõ quá trình hình thành, phát triển và các đặc điểm, nội dung cơ bản của các hình phạt không tƣớc tự do trong mối tƣơng quan so sánh với một số chế định khác; - Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về thực tiễn thi hành các hình phạt không tƣớc tự do trên địa bàn cả nƣớc nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng; chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong thi hành các hình phạt không tƣớc tự do cũng nhƣ những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó; - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành các hình phạt không tƣớc tự do trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cải cách tƣ pháp hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp, mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo, nghiên cứu pháp luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan THAHS, Viện kiểm sát, Tòa án và các cơ quan Nhà nƣớc trong quá trình quản lý, tổ chức THAHS đảm bảo khách quan, đúng pháp luật. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề chung về thi hành các hình phạt không tƣớc tự do. Chương 2: Thực trạng thi hành các hình phạt không tƣớc tự do trên địa bàn tỉnh Hà Giang và một số tồn tại, vƣớng mắc. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thi hành các hình phạt không tƣớc tự do. 8
  17. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THI HÀNH CÁC HÌNH PHẠT KHÔNG TƯỚC TỰ DO 1.1. Khái niệm và các đặc điểm của thi hành các hình phạt không tước tự do 1.1.1. Khái niệm thi hành các hình phạt không tước tự do Thi hành án hình sự là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nƣớc nhằm đƣa các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án ra thi hành trên thực tế. Hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử chỉ có ý nghĩa trên thực tế khi các bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật đƣợc đƣa ra thi hành một cách nghiêm túc, kịp thời và có hiệu quả. Việc này một mặt bảo đảm thực hiện quyền tƣ pháp của Nhà nƣớc, thể hiện sự tôn trọng của xã hội và công dân đối với phán quyết của cơ quan nhân danh Nhà nƣớc là Tòa án, mặt khác nó là biện pháp hữu hiệu để khôi phục các quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, tổ chức và công dân bị xâm hại. Bên cạnh đó, thi hành án hình sự còn nhằm cải tạo, giáo dục ngƣời bị kết án để họ không phạm tội mới và trở thành ngƣời có ích cho xã hội, nhằm mục đích phòng ngừa riêng; giáo dục ý thức tôn trọng pháp luật, thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa tội phạm nói chung, động viên, khuyến khích sự tham gia của xã hội và công dân vào cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Thi hành án hình sự là giai đoạn cuối cùng trong các hoạt động tố tụng của các cơ quan thực thi pháp luật, trong đó buộc ngƣời bị xử phạt tù phải chấp hành hình phạt mà Toà án đã quyết định. Một bản án, quyết định của Toà án có đƣợc thi hành nghiêm chỉnh hay không là tuỳ thuộc chủ yếu vào giai đoạn này. Nếu ngƣời chấp hành án không tự nguyện chấp hành án hoặc bỏ trốn thì việc kết tội họ chỉ mãi là trên văn bản, còn nếu họ tự nguyện nghiêm chỉnh chấp hành đã thể hiện trật tự kỷ cƣơng xã hội và quyền lực Nhà nƣớc đƣợc tôn trọng. Do đó, thi hành án hình sự đƣợc hiểu là hoạt động của cơ quan, tổ chức, ngƣời có thẩm quyền theo quy định của pháp luật buộc ngƣời chấp hành án phải tuân thủ, chấp hành hình phạt mà Tòa án đã tuyên án đối với họ tại phiên tòa, phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm do họ gây ra nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà 9
  18. nƣớc, tổ chức và công dân, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa và ngăn ngừa họ phạm tội mới. Tòa án nhân danh Nhà nƣớc tuyên án với bị cáo tại phiên tòa, áp dụng mức và loại hình phạt phù hợp với tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm do họ gây ra; khi bản án, quyết định của Tòa án đƣợc thi hành chính là lúc công lý đƣợc thực hiện trong cuộc sống. Thi hành án hình sự là giai đoạn thể hiện rõ nét chính sách hình sự của Đảng và Nhà nƣớc ta, nhiệm vụ của giai đoạn này là không chỉ trừng trị ngƣời có tội mà còn giáo dục, cải tạo họ trở thành công dân có ích cho xã hội. Ngoài ra cũng nhằm tới mục đích giáo dục, răn đe và phòng ngừa chung chứ không nhằm gây đau đớn, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của ngƣời phạm tội. Với ý nghĩa là giai đoạn cuối cùng của quá trình giải quyết một vụ án, thi hành án có mối quan hệ hữu cơ với giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử. Nếu mục đích của thi hành án không đạt đƣợc thì toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trƣớc đó cũng trở nên vô nghĩa. Nếu nhƣ một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không đƣợc thi hành hoặc thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ cƣơng xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà nƣớc bị xem thƣờng. Quyết định hình phạt của Toà án sẽ chỉ dừng lại ở mức đánh giá, lên án hành vi phạm tội mà bị cáo đã thực hiện mà không có tác dụng giáo dục, răn đe, phòng ngừa ngƣời phạm tội. Chính vì vậy, pháp luật hình sự đã có những quy định cụ thể về thi hành án hình sự, các ngành tƣ pháp trung ƣơng nói chung và Toà án nhân dân tối cao nói riêng cũng đã ban hành một số Thông tƣ liên tịch, Nghị quyết để hƣớng dẫn một số quy định của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự về thi hành án hình sự nhằm đảm bảo việc thi hành nghiêm túc các bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật hoặc chƣa có hiệu lực pháp luật nhƣng đƣợc thi hành ngay. Các hình phạt nói chung và các hình phạt chính không tƣớc tự do nói riêng (cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ) có vai trò quan trọng không chỉ bảo đảm nguyên tắc phân hoá trách nhiệm hình sự và cá thể hoá hình phạt mà còn thể hiện đƣợc rõ chính sách nhân đạo của Luật Hình sự. Hoạt động thi hành án hình sự đối với các hình phạt không tƣớc tự do bên cạnh những đặc điểm chung còn có 10
  19. những đặc thù riêng biệt. Sự khác biệt này xuất phát từ đặc thù của từng loại hình phạt và mục đích, đối tƣợng áp dụng. Ngƣời bị kết án không bị cách ly khỏi xã hội, họ đƣợc cải tạo, giáo dục, thi hành án trong môi trƣờng sống và hoạt động với các công dân bình thƣờng khác. Tuy nhiên, họ vẫn phải chịu sự giám sát của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phƣơng nơi họ làm việc hoặc sinh sống. Môi trƣờng không giam giữ sẽ có những đặc thù riêng và mỗi hình phạt không tƣớc tự do lại có thêm những đặc thù riêng. Hiện nay còn có các quan điểm khác nhau về bản chất của thi hành án hình sự nói chung, thi hành các hình phạt không tƣớc tự do nói riêng. Có quan điểm cho rằng thi hành án là giai đoạn tiếp theo của quá trình xét xử [8, tr. 8]. Có ngƣời cho rằng, thi hành các hình phạt không tƣớc tự do là một giai đoạn của quá trình tố tụng và do vậy, đƣợc điều chỉnh bằng các quy phạm của luật tố tụng hình sự. Song cũng có ý kiến cho rằng, thi hành các hình phạt không tƣớc tự do là một hoạt động hành chính - tƣ pháp hình sự, có những nét đặc thù riêng khác với hoạt động tố tụng hình sự. Một số khác thì coi thi hành các hình phạt không tƣớc tự do nhƣ là luật hình sự kéo dài. Việc xác định thi hành các hình phạt không tƣớc tự do là một giai đoạn tố tụng, luật hình sự kéo dài hay là hoạt động hành chính - tƣ pháp có ý nghĩa quan trọng để làm sáng tỏ bản chất thi hành án hình sự, nói chung và thi hành các hình phạt không tƣớc tự do nói riêng, mà xác định bản chất của thi hành các hình phạt không tƣớc tự do là một trong những vấn đề quan trọng của thi hành các hình phạt không tƣớc tự do. Bởi lẽ, xác định đúng bản chất thi hành các hình phạt không tƣớc tự do có ý nghĩa quan trọng trên nhiều phƣơng diện, đặc biệt là tạo ra cơ chế quản lý, mô hình tổ chức và hoạt động phù hợp nhằm bảo đảm thi hành các hình phạt không tƣớc tự do. Nhƣ vậy, có thể nêu một cách khái quát định nghĩa về khái niệm thi hành các hình phạt không tƣớc tự do nhƣ sau: Thi hành các hình phạt không tước tự do là hoạt động của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật buộc người chấp hành các hình phạt không tước tự do phải tuân thủ, chấp hành các hình phạt mà Tòa án đã tuyên án đối với họ tại phiên tòa, phù hợp với tính chất, 11
  20. mức độ nguy hiểm của tội phạm do họ gây ra nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân, bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa và ngăn ngừa họ phạm tội mới, cũng như phòng ngừa tội phạm chung cho toàn xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của thi hành các hình phạt không tước tự do Xét về bản chất, tố tụng là việc giải quyết các tranh chấp thông qua thủ tục xét xử của Tòa án. Điều đó có nghĩa là khi Tòa án đã đƣa ra phán quyết về chân lý của sự việc, về việc phạm tội hay không phạm tội và về hình phạt áp dụng đối với trƣờng hợp này hay trƣờng hợp khác thì quá trình tố tụng cũng kết thúc. Nói cách khác là tố tụng hình sự xác định có hay không có quan hệ pháp luật hình sự trong trƣờng hợp này. Nếu có quan hệ đó thì quá trình tiếp theo là thực hiện nội dung của pháp luật hình sự: hình phạt hoặc biện pháp tƣ pháp hình sự. Thực hiện nội dung này không thể tuân theo trình tự, thủ tục tố tụng, vì không có tranh chấp cần xét xử. Ở đây, thực chất là hoạt động quản lý hành chính - tƣ pháp hình sự. Bởi lẽ pháp luật thi hành án hình sự có đối tƣợng điều chỉnh là “lĩnh vực các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thi hành tất cả các loại án hình sự, trong quá trình giáo dục và cải tạo ngƣời bị trách nhiệm hình sự hoặc bị án” [72, tr. 143]. Điều này đƣợc thể hiện ở những điểm sau: Một là, thi hành các hình phạt không tƣớc tự do thực chất là hoạt động mang tính điều hành và chấp hành. Điều hành và chấp hành là đặc trƣng của quản lý hành chính. Tuy nhiên, đây là hoạt động điều hành và chấp hành để thực hiện bản án, quyết định của Tòa án, tức là một nội dung có tính chất tƣ pháp; Hai là, với tính chất là một hoạt động chấp hành, cho dù căn cứ để thi hành các hình phạt không tƣớc tự do là các bản án và quyết định của Tòa án, nhƣng quá trình thi hành các hình phạt không tƣớc tự do đƣợc thực hiện với những hoạt động, biện pháp, cách thức không mang tính tố tụng, nghĩa là không thuần túy là luật hình thức, mà ở đây, có thể thấy sự kết hợp giữa luật nội dung với luật hình thức; Ba là, trong quá trình thi hành, các cơ quan thi hành các hình phạt không tƣớc tự do tác động trực tiếp tới đối tƣợng phải thi hành các bản án không tƣớc tự do để họ tự giác thi hành hoặc áp dụng các biện pháp buộc họ phải thi hành nghĩa 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2