intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thu ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Chia sẻ: Kethamoi5 Kethamoi5 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:86

32
lượt xem
9
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhận diện thực trạng pháp luật qua thực tiễn thực hiện tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Từ đó, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về công tác thu ngân sách trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thu ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

  1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN XUÂN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
  2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI NGUYỄN VĂN XUÂN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã số: 8.38.01.17 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ NGỌC HIỂN Hà Nội, năm 2019
  3. LỜI CẢM ƠN Kết quả của luận văn này là thành quả của quá trình học tập chăm chỉ và nỗ lực không ngừng của chính bản thân tác giả và những người đã giúp tác giả thực hiện đề tài này. Vì vậy, để tri ân những tấm chân tình đó, tác giả: Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô Học Viện Khoa Học Xã Hội đã tận tâm dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu làm nền tảng cho việc nghiên cứu đề tài này. Xin chân thành cảm ơn TS. HỒ NGỌC HIỂN đã hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp, các đơn vị và những người đã giúp tôi thực hiện luận văn này. Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính chúc bạn bè, đồng nghiệp, quý thầy, cô giáo sức khoẻ, hạnh phúc và phát triển. Tác giả Nguyễn Văn Xuân
  4. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Hồ Ngọc Hiển Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi xin cam kết bằng danh dự và cá nhân rằng nghiên cứu này do tôi tự thực hiện và không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật. Các số liệu nêu trong luận văn là đúng sự thật, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin nghiên cứu trong luận văn là do tôi tự tìm tòi, nghiên cứu phù hợp với thực tế. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn. Hà Nội, tháng 2 năm 2019 Tác giả luận văn Nguyễn Văn Xuân
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............... 8 1.1. Những vấn đề lý luận về thu ngân sách nhà nước ..................................... 8 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật thu ngân sách nhà nước ................ 12 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN NGŨ HÀNH SƠN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG............................................. 23 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng ........................................................................................ 23 2.2. Thực trạng về lập dự toán thu ngân sách ................................................. 28 2.3. Chấp hành dự toán thu ngân sách địa phương ......................................... 33 2.4. Quyết toán thu ngân sách địa phương ...................................................... 48 2.5. Đánh giá công tác quản lý, tổ chức thu ngân sách trên địa bàn Quận Ngũ Hành Sơn ......................................................................................................... 50 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI QUẬN NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ............................... 56 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật thu ngân sách ...................................... 56 3.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật thu ngân sách nhà nước ............... 60 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thu ngân sách tại Quận Ngũ Hành Sơn, Thành phố Đà Nẵng ........................................................................................ 64 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐND Hội đồng nhân dân NSĐP Ngân sách địa phương NSNN Ngân sách nhà nước NSX Ngân sách xã NNT Người nộp thuế UBND Ủy ban nhân dân
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng hộ kinh doanh cá thể tại quận Ngũ Hành Sơn ..........................27 Bảng 2.2. Số lượng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn ...................................................................................................................28 Bảng 2.3. Tình hình thu ngân sách nhà nước quận Ngũ Hành Sơn ..........................33 Bảng 2.4. Tình hình thu ngân sách nhà nước quận Ngũ Hành Sơn năm 2015 .........35 Bảng 2.5. Tình hình thu ngân sách nhà nước quận Ngũ Hành Sơn năm 2016 .........36 Bảng 2.6. Tình hình thu ngân sách nhà nước quận Ngũ Hành Sơn năm 2017 .........37 Bảng 2.7. Quyết toán thu ngân sách nhà nước quận Ngũ Hành Sơn năm 2015 .......49 Bảng 2.8. Quyết toán thu ngân sách nhà nước quận Ngũ Hành Sơn năm 2016 .......49 Bảng 2.9. Quyết toán thu ngân sách nhà nước quận Ngũ Hành Sơn năm 2017 .......50 DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Quy trình lập dự toán NSNN hàng năm ....................................................30
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự tồn tại và phát triển của một quốc gia luôn cần thiết phải có nguồn lực tài chính đảm bảo cho hoạt động chi tiêu thường xuyên của hệ thống chính trị của quốc gia đó. Tại Việt Nam, việc đảm bảo kinh phí hoạt động cho các cơ quan Đảng; các cơ quan quản lý Nhà nước; các tổ chức chính trị - xã hội; quốc phòng, an ninh; phúc lợi xã hội, đầu tư phát triển đất nước... để thực hiện được nhiệm vụ này thì Nhà nước phải tạo ra các nguồn lực tài chính. Nguồn lực tài chính chủ yếu được huy động từ nguồn thu của các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nước. Tất cả quá trình thu nộp, sử dụng nguồn tài chính huy động được đều phải được phản ánh qua ngân sách nhà nước (NSNN). Trong hệ thống tài chính quốc gia, Ngân sách nhà nước có vai trò rất quan trọng nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Đồng thời là công cụ để nhà nước điều chỉnh vĩ mô đối với toàn bộ đời sống kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia. Quận Ngũ Hành Sơn là một quận nằm ở vị trí cửa ngõ phía Đông Nam của thành phố Đà Nẵng được thành lập từ ngày 01 tháng 01 năm 1997, nguồn thu Ngân sách chủ yếu dựa vào các hoạt động du lịch dịch vụ sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, tuy nhiên việc quản lý nguồn thu NSNN trong thời gian qua còn thiếu tập trung; nhiều nguồn lực tài chính không được động viên vào NSNN; chính quyền các cấp và một số đơn vị có liên quan còn xem nhẹ công tác thu Ngân sách và coi đó là nhiệm vụ của riêng ngành Thuế; nguồn thu NSNN trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập. Từ thực tiễn nêu trên, cho thấy cần thiết phải nâng cao hơn nữa công tác quản lý thu Ngân sách, tôi đã chọn đề tài: “Thu ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan của đề tài Vấn đề thu ngân sách nhà nước là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm và đã có những bài viết trên các tạp chí và các công trình nghiên cứu liên quan như: Các bài báo trên các tạp chí như: 1
  9. Tác giả Sông Trà: “Quản lý thu và chống thất thu ngân sách nhà nước”, Tạp chí báo điện tử Nhân dân số 08/2018, năm 2018. Tác giả đã nêu thực trạng công tác quản lý thu và chống thất thu ngân sách nhà nước trong thời gian vừa qua đạt khá so với nhiều năm gần đây, cả về tiến độ và tốc độ tăng thu. Để có kết quả này, ngành thuế đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chính sách thuế và quản lý thuế mới đến người nộp thuế, nhất là những nội dung về cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho người nộp thuế. Đây là giải pháp được ngành thuế rất chú trọng, bởi không những giải quyết nhanh các vướng mắc phát sinh, mà còn tiết kiệm rất nhiều thời gian so với việc giải quyết, xử lý theo thủ tục hành chính, vừa gây bức xúc cho người nộp thuế, vừa tạo sự mệt mỏi không đáng có cho công chức thực thi nhiệm vụ. Ngoài ra, việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hồ sơ khai thuế, phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phát sinh, nộp không đúng, không đủ số thuế phải nộp,... đóng vai trò rất quan trọng, bởi từ đó sẽ có biện pháp chấn chỉnh kịp thời để nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật về thuế. Giải pháp này được coi là công cụ hữu hiệu nhằm đưa hoạt động quản lý thuế thật sự mang tính chất hậu kiểm như mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra, ngành còn kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ công tác hoàn thuế, chủ yếu thực hiện hoàn thuế điện tử đối với số hồ sơ hoàn thuế xuất khẩu và đầu tư. Do triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý nợ thuế, nên đã đôn đốc thu hồi kịp thời cho ngân sách và hạn chế thấp nhất số nợ thuế mới phát sinh. Việc xây dựng và giao chỉ tiêu thu nợ thuế hằng năm đến từng đơn vị và cá nhân người đứng đầu cơ quan thuế đã phát huy tác dụng, khi cả hệ thống, từ các lãnh đạo tổng cục tới từng đội trưởng, từng cán bộ thuế đều phải chủ động trong công việc này. Đồng thời, tăng cường phối hợp giữa bộ phận quản lý nợ với bộ phận kê khai, thanh tra, kiểm tra thuế trong nội bộ, với các ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước, các cơ quan liên quan.. Tác giả Hoàng Anh: “Đà Nẵng thu ngân sách nhà nước đạt và vượt chỉ tiêu năm 2018” Tạp chí báo đầu tư online số 12/2018, năm 2018. Tác giả đã nêu ra kết quả công tác thu ngân sách trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm 2018 đạt và vượt chỉ 2
  10. tiêu so với dự toán do Hội đồng nhân dân thành phố giao thể hiện qua nhiều nguồn thu chủ yếu sau thu nội địa, thu nội địa không kể tiền sử dụng đất và xổ số kiến thiết, thu tiền sử dụng đất và thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu. Tác giả cũng nêu nguyên nhân của kết quả thu ngân sách đạt được năm 2018 là do nhiều nguyên nhân trong đó phải kể đến chủ trương “Năm đẩy mạnh thu hút đầu tư” được triển khai thực hiện đạt kết quả bước đầu, thu hút đầu tư trong và ngoài nước tăng khá về số lượng doanh nghiệp và vốn đăng ký. Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp gắn với các hoạt động khởi nghiệp tiếp tục được quan tâm. Các công trình trọng điểm cơ bản đảm bảo tiến độ… Tuy nhiên, bài báo cũng cho biết một số chỉ tiêu quan trọng về phát triển kinh tế chưa đạt kế hoạch đề ra. Việc triển khai các chủ trương của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy liên quan đến một số công trình, dự án động lực, trọng điểm của thành phố, nhất là về hạ tầng đô thị, giao thông, môi trường… còn chậm, ảnh hưởng đến đời sống dân sinh, chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. Việc thực hiện Kết luận số 2852/KL-TTCP của Thanh tra Chính phủ còn nhiều vướng mắc, gây khó khăn trong quản lý về đất đai, ảnh hưởng đến quyền lợi của tổ chức, người dân. Công tác quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực vẫn còn hạn chế, gây bức xúc trong dư luận, xã hội … Tác giả Ngọc Bích và Hữu Thịnh (VTV8): “Đà Nẵng tập trung chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế” Tạp chí báo điện tử VTC new tháng 11/2018. Bài viết đánh giá kết quả nổ lực của các địa phương trên địa bàn thành phố Đà Nẵng tập trung công tác chống thất thu và thu hồi nợ đọng thuế trong đó phải kể đến quận Ngũ Hành Sơn là địa phương đầu tiên ở Đà Nẵng có nhiều giải pháp đã thu đạt và vượt dự toán ngân sách so với dự toán và tăng nhẹ so với cùng kỳ năm ngoái. Đây là kết quả từ nỗ lực rất lớn của ngành thuế quận Ngũ Hành Sơn. Tuy nhiên, con số thu ngân sách tăng của Ngũ Hành Sơn chủ yếu từ thu thuế đất đai. Đây cũng là thực trạng chung của nhiều địa phương khác tại thành phố Đà Nẵng. Trong khi đó, các khoản thu chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng thu ngân sách vẫn chưa bảo đảm tiến độ dự toán. Để đảm bảo kế hoạch, trong giai đoạn nước rút cuối năm, ngành thuế Đà Nẵng sẽ đẩy mạnh công tác chống thất thu thuế, tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc 3
  11. kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế qua kê khai điện tử, xúc tiến thực hiện hóa đơn điện tử. Đây là những giải pháp giúp ngành thuế Đà Nẵng thu đúng, đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách nhà nước; giảm tỷ lệ nợ đọng thuế xuống dưới 5% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn. Trong thời gian qua, ở cấp độ cao học đã có một số đề tài nghiên cứu trong lĩnh vực thu ngân sách nhà nước . Đó là: - Nguyễn Đức Anh: “Quản lý thu ngân sách Nhà nước tại quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” luận văn thạc sĩ Tài chính – Ngân hàng tại Học viện Hành chính Quốc gia của (2015). Luận văn đã khái quát lại những lý luận cơ bản về NSNN, quản lý thu, chi ngân sách đồng thời khảo sát phân tích thực trạng quản lý thu NSNN tại quận Đống Đa từ năm 2012 đến 2014. Bên cạnh đó tác giả đã đề xuất một số quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý thu NSNN của quận Đống Đa. - Hoàng Thị Ánh Tuyết: “Hoàn thiện công tác quản lý thu Ngân sách tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ, Luận văn Thạc sỹ, Trường Đại học Thái Nguyên, năm 2014. Luận văn đã nêu lên Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hướng tới tăng trưởng, phát triển và thực hiện công nghiệp hoá – hiện đại hoá (CNH – HĐH) đất nước. Tuy nhiên, cho đến nay việc quản lý thu NSNN trên địa bàn cũng còn một số hạn chế, tồn tại đó là: Trong công tác điều hành ngân sách ở một số ngành, địa phương chưa bám sát dự toán được giao, việc điều hành, triển khai thu của cơ quan thuế còn chậm, dồn nén vào cuối năm và còn để xảy ra tình trạng không thực hiện được dự toán trong năm, đặc biệt là một số đơn vị làm hồ sơ hoàn thuế, công tác quản lý thu thuế môn bài nay là lệ phí Môn bài đầu năm gặp khó khăn….Những tồn tại, hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, nhưng chủ yếu là do hệ thống cơ chế, chính sách và quản lý thu NSNN chưa hoàn chỉnh, trình độ quản lý của cán bộ ngành thuế còn nhiều hạn chế bất cập nhất là cán bộ thu thuế cấp cơ sở. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý thu NSNN nhiều khi chưa đồng bộ. 4
  12. Nhìn chung, các bài viết trên tạp chí, các đề tài nghiên cứu trên đã cung cấp cơ sở lý luận về các vấn đề liên quan như công tác quản lý thu ngân sách nhà nước, nêu ra các bất cập trong quá quản lý thu ngân sách nhà nước tình trạng thất thu, nợ đọng thuế còn diễn ra, công tác quản lý thu ngân sách còn chưa quyết liệt và nêu các nguyên nhân kết quả đạt được trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác thu ngân sách địa phương. Nhìn chung, các bài viết và công trình nghiên cứu trên từ việc thu thập số liệu cập nhật các thông tin, trên cơ sở dựa trên những số liệu chỉ tiêu kinh tế, thu ngân sách cụ thể để đánh giá một cách định lượng theo lĩnh vực khoa học quản lý tài chính kinh tế và đưa ra các giải pháp cụ thể đối với công tác thu ngân sách nhà nước, chưa đề cập chưa đi sâu nghiên cứu việc thực hiện pháp luật Việt Nam về công tác quản lý thu ngân sách nhà nước. Những tài liệu đó là nguồn tư liệu quý giúp bản thân tiếp thu tham khảo, làm định hướng cho đề tài nghiên cứu của mình. Việc nghiên cứu vấn đề quản lý thu ngân sách nhà nước theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng hiện nay chưa có tác giả nào nghiên cứu một cách sâu sắc và toàn diện... Cho nên, tác giả mạnh dạn nghiên cứu vấn đề này, với mong muốn góp phần nhỏ bé vào công tác thu ngân sách nhà nước của địa phương nhằm để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới hiện nay. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn nhận diện thực trạng pháp luật qua thực tiễn thực hiện tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Từ đó, luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về công tác thu ngân sách trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn được xác định là: - Hệ thống hóa kiến thức, phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật thu ngân sách, đặc biệt là về bản chất, đặc điểm, nội dung, chủ thế, khách thể… 5
  13. - Đánh giá thực trạng pháp luật về công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng đặc biệt từ khi Luật NSNN năm 2015 có hiệu lực. Rút ra những vấn đề còn bất cập trong quy định của pháp luật, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện pháp luật về công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, từ đó đề xuất, kiến nghị hoàn thiện và nâng cao hiệu quả thực thi chế định pháp luật này. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về các quy định về công tác thu ngân sách nhà nước cũng như thực trạng thực thi pháp luật về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về NSNN nói chung, pháp luật về thu ngân sách nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu như: tổng hợp, thống kê, phân tích, so sánh các số liệu, dữ liệu về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn qua các bảng quyết toán, dự toán ngân sách của quận trong năm 2017. Các phương pháp này chủ yếu được sử dụng ở Chương 2 của luận văn nói về “Thực trạng pháp luật và thực tiễn thu ngân sách nhà nước qua thực tiễn thực hiện trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng, cả về những kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong hoạt động này. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu và những kiến nghị của luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học cho việc nâng cao hiệu quả xây dựng và thực hiện pháp luật về thu ngân sách nhà nước ở nước ta. 6
  14. Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho công tác giảng dạy về pháp luật về thu ngân sách nhà nước tại Việt Nam; làm tài liệu nghiên cứu cho tất cả những ai quan tâm, muốn tìm hiểu về pháp luật công tác thu ngân sách nhà nước. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung của luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về thu ngân sách nhà nước và pháp luật về thu ngân sách nhà nước Chương 2: Thực trạng pháp luật về thu ngân sách nhà nước qua thực tiễn thực hiện trên địa bàn quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thu ngân sách nhà nước tại quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. 7
  15. CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Những vấn đề lý luận về thu ngân sách nhà nước 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm thu ngân sách nhà nước a. Khái niệm ngân sách nhà nước Trong chế độ phong kiến, ngân sách được xem như là cái túi của nhà vua, trong đó có các khoản tiền để chi tiêu cho hoàng gia và những khoản tiền được chi tiêu cho mục đích công cộng như đắp đê, phòng chống lũ lụt, xây dựng đường xá. Tuy vậy hai khoản chi tiêu này không được tách biệt nhau. Vì vậy, giai cấp tư sản đòi hỏi hoạt động chi tiêu công của nhà nước phong kiến phải được công khai, minh bạch, có giới hạn và có tính hợp pháp. Các khoản chi tiêu công phải được sự giám sát của công chúng đồng thời phải có sự tách bạch giữa chi tiêu của xã hội với chi tiêu cá nhân của nhà vua. Như vậy có thể thấy thể chế ngân sách ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh giữa giai cấp tư sản đối với nhà nước phong kiến. Vào thế kỷ XVII các nước tư bản như Anh, Mỹ, Pháp đã áp dụng thể chế NSNN. Thể chế NSNN ra đời đã làm thay đổi các phương thức quản lý tài chính của nhà nước, khái niệm NSNN lúc này được hiểu là phạm trù phản ánh những thể chế được xã hội thiết lập nhằm mục đích ấn định con số chi tiêu trong một năm, trong đó Nhà nước đưa ra những quy tắc về kế toán để theo dõi chi tiết, chặt chẽ các khoản chi tiêu của Nhà nước với mục đích là kiểm soát các khoản chi, tránh sự lãng phí. Hay nói cách khác NSNN là các khoản thu, chi của Nhà nước được thực hiện trong một niên khoá tài chính, là một đạo luật tài chính, được Quốc hội quyết định, thông qua. Trong thực tiễn, khái niệm “ngân sách” thường để chỉ tổng số thu và chi của một đơn vị trong một thời gian nhất định; một bản tính toán các chi phí để thực hiện một kế hoạch, hoặc một chương trình cho một mục đích nhất định của một chủ thể nào đó. Nếu chủ thể đó là Nhà nước thì được gọi là ngân sách nhà nước. 8
  16. Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13: "Ngân sách Nhà nước: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [12, điều 4, khoản 14]. Ngân sách Nhà nước cấp quận là toàn bộ các khoản thu, chi của nhà nước đã được HĐND, UBND cấp quận quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước trên địa bàn quận. b. Đặc điểm ngân sách nhà nước NSNN vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc điểm chính sau: Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luôn gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân NSNN cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế - xã hội có liên quan phải tuân thủ. Thứ hai, NSNN luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền quyết định đến các khoản thu, chi của NSNN và hoạt động thu, chi này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các tổ chức kinh tế - xã hội, các tầng lớp dân cư... Thứ ba, NSNN là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi NSNN là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà không được dự kiến trong NSNN thì sẽ không được thực hiện. Chính vì như vậy mà, việc thông qua NSNN là 9
  17. một sự kiện chính trị quan trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất bại của Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị. Thứ tư, NSNN là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tài chính nhà nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Tài chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế. Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. * Đặc điểm của ngân sách nhà nước cấp quận Một là, hoạt động NSNN gắn liền với quyền lực kinh tế - chính trị của nhà nước cấp quận và được thực hiện theo Luật định : Cơ quan quyền lực nhà nước ở quận là HĐND và UBND, đây là hai cơ quan hành pháp ở cấp quận. Hai là, hoạt động NSNN nói chung, NSNN cấp quận nói riêng chứa đựng nội dung về quan hệ kinh tế - xã hội (KT-XH) nhất định, về bản chất NSNN được thể hiện đó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân... trong và ngoài địa phương, được gắn liền với việc tạo lập NSNN thông qua việc huy động các nguồn lực bằng các hình thức cụ thể như thu thuế, phí, lệ phí và các khoản thu theo quy định. Song song với quá trình tạo lập, nhà nước sẽ tham gia vào việc phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung vào NSNN, nhằm đảm bảo cho các hoạt động của bộ máy nhà nước cấp quận. Ba là, hoạt động NSNN hướng đến lợi ích chung của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng. Ở điểm này được hiểu là NSNN các cấp phải được quản lý nghiêm ngặt để tránh sự lạm dụng, tham ô, tham nhũng của những người quản lý và 10
  18. sử dụng NSNN, vì lợi ích của nhân dân và của toàn xã hội, nên NSNN là công cụ để Nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Các cơ quan quản lý, sử dụng NSNN không được vì lợi ích cục bộ của địa phương, đơn vị mình mà sử dụng NSNN đi ngược lại với lợi ích chung của quốc gia, của địa phương. 1.1.2. Nội dung thu ngân sách nhà nước a. Khái niệm thu ngân sách nhà nước Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nước thường sử dụng ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực Nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó hình thức quyên góp tiền và tài sản của dân và hình thức vay của dân là những hình thức không mang tính ổn định và lâu dài, thường được Nhà nước sử dụng có giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình ban hành các luật thuế để bắt buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho ngân sách Nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước. Vậy ta có thể nói rằng: Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. b. Đặc điểm thu ngân sách nhà nước Một là, phần lớn các khoản thu NSNN được xây dựng trên nền tảng nghĩa vụ công dân, điển hình là thuế, các khoản phí, lệ phí, thu khác thuộc NSNN Hai là, các khoản thu không mang tính bồi hoàn trực tiếp, Nhà nước sẽ dùng các khoản tiền thu được để tạo ra hàng hoá và dịch vụ công, các hàng hoá này sẽ được chính người dân hưởng thụ. Như vậy các khoản thu nhập công được chuyển lại cho người dân theo một cách gián tiếp và công cộng. Ba là, thu NSNN được gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ của nhà nước. Nhà nước thu để thực hiện chi tiêu công chứ không phải thu để tìm kiếm lợi nhuận. Bốn là, thu NSNN gắn liền với các dịch vụ công như dịch vụ thu thuế, phí, lệ phí của các cơ quan được Nhà nước uỷ quyền. 11
  19. 1.2. Những vấn đề lý luận về pháp luật thu ngân sách nhà nước 1.2.1. Khái niệm pháp luật về thu ngân sách nhà nước Pháp luật về thu ngân sách Nhà nước là một hệ thống các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ thu ngân sách Nhà nước và các quan hệ xã hội phát sinh liên quan trực tiếp đến hoạt động thu ngân sách Nhà nước trong quá trình Nhà nước thực hiện các hoạt động thu ngân sách Nhà nước. Căn cứ vào nội dung của các quy phạm pháp luật, pháp luật về thu ngân sách Nhà nước bao gồm các bộ phận sau: – Pháp luật về thu ngân sách Nhà nước từ thuế. – Pháp luật về thu ngân sách Nhà nước từ phí, lệ phí. – Pháp luật về các khoản thu khác của ngân sách Nhà nước như vay nợ, tiền viện trợ,… 1.2.2. Nội dung pháp luật thu ngân sách nhà nước a. Các khoản thu từ thuế Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Các quốc gia đều mong muốn thuế trở thành nguồn thu chính của ngân sách nhà nước vì nguồn thu từ thuế phản ánh được tình hình phát triển kinh tế của quốc gia và thu nhập của người dân. Thông thường, các quốc gia chỉ đặt chỉ tiêu thu thuế bằng tỉ lệ tương ứng với tổng sản phẩm quốc dân (GDP). Hệ thống pháp luật thuế của Nhà nước ta hiện nay bao gồm các loại thuế chủ yếu như sau: – Thuế sử dụng đất nông nghiệp. – Thuế giá trị gia tăng. – Thuế tiêu thụ đặc biệt. – Thuế thu nhập doanh nghiệp. – Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 12
  20. – Thuế thu nhập cá nhân – Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. – Thuế chuyển quyền sử dụng đất. b. Các khoản thu từ phí, lệ phí * Khái niệm Phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tư cung cấp các dịch vụ công cộng không thuần túy theo quy định của pháp luật và là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải trả khi sử dụng các dịch vụ công cộng đó. Dịch vụ công cộng thuần túy là những dịch vụ mà nhà nước có thể lượng hóa được mức độ sử dụng của từng cá nhân tổ chức vì vậy mà nhà nước có thể thu lại một phần hoặc toàn bộ chi phí đã bỏ ra để cung cấp dịch vụ cho các đối tượng này thông qua chế độ thu phí. Lệ phí là những khoản thu gắn liền với việc cung cấp các dịch vụ hành chính pháp lý của nhà nước cho các cá nhân và tổ chức nhằm phục vụ cho công việc quản lý hành chính nhà nước theo qui định của pháp luật. Cần lưu ý là khỏan tiền đó không phải là giá của dịch vụ mà là khỏan thu phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhà nước. * Đối với phí Phân cấp thẩm quyền Chính phủ quy định đối với một số phí quan trọng, có số thu lớn, liên quan đến nhiều chính sách kinh tế – xã hội của Nhà nước. Trong từng loại phí do Chính phủ quy định, Chính phủ có thể ủy quyền cho Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định mức thu đối với từng trường hợp cụ thể cho phù hợp với tình hình thực tế. – Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quy định đối với một số khoản phí về quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên; một số khoản phí gắn với chức năng quản lý hành chính nhà nước của chính quyền địa phương. – Bộ Tài chính quy định đối với các khoản phí còn lại để áp dụng thống nhất trong cả nước. – Thẩm quyền quy định đối với phí được quy định cụ thể trong Danh mục 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2