intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:42

24
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về THQCT của VKSND trong Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trên cơ sở lý luận về THQCT liên hệ với hoạt động THQCT trong việc giải quyết các vụ án hình sự về xâm phạm sở hữu. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng THQCT dưới góc độ hoàn thiện pháp luật và thực tiễn áp dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN ĐIỀN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2017
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN VĂN ĐIỀN THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU THEO LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 CÁN BỘ HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: T.S. NGUYỄN VĂN TUÂN Hà Nội - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính xác và trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Điền
  4. LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập, nghiên cứu lý luận và qua công tác thực tiễn, được sự hướng dẫn, giảng dạy của thầy cô, sự quan tâm giúp đỡ của cơ quan cùng với sự đóng góp của bạn bè, đồng nghiệp, tôi đã hoàn thành Luật văn thạc sỹ Luật học. Qua đây tôi xin chân thành gửi lời cảm cảm ơn đến: Ban chủ nhiệm Khoa Luật, Tổ bộ môn Tư pháp hình sự, các giảng viên đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những tri thức kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian học tập tại trường. Cảm ơn Trung tâm thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Thư viện Đại học Luật Hà Nội và Thư viện Học viện Tư pháp đã cho phép tra cứu và sử dụng các tài liệu nghiên cứu, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tôi số liệu thực tiễn trong giải quyết các vụ án xâm phạm sở hữu. Cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt thời gian học tập và hoàn thiện luận văn này. Đặc biệt, tôi xin dành sự kính trọng và cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Văn Tuân, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này Tác giả luận văn Nguyễn Văn Điền
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU ............................ 6 1.1. Các khái niệm cơ bản. ........................................................................... 6 1.1.1. Quyền công tố.................................................................................. 6 1.1.2. Thực hành quyền công tố ............................................................. 13 1.2. Đặc điểm của hoạt động thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu. ............................................................................................... 18 1.2.1. Các tội xâm phạm sở hữu ............................................................. 18 1.2.2. Đặc điểm của hoạt động thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu..................................................................................... 21 Kết luận chƣơng 1 ........................................................................................ 30 Chƣơng 2: NỘI DUNG VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU. ....... Error! Bookmark not defined. 2.1. Nội dung và thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu. ......... Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu .............................. Error! Bookmark not defined. 2.1.2. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra các vụ án xâm phạm sở hữu. ......... Error! Bookmark not defined. 2.2. Nội dung và thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố các vụ án xâm phạm sở hữu. ......... Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố các vụ án xâm phạm sở hữu. .................................. Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn truy tố các vụ án xâm phạm sở hữu. ........... Error! Bookmark not defined.
  6. 2.3. Nội dung và thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án xâm phạm sở hữu. .......... Error! Bookmark not defined. 2.3.1. Nội dung thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án xâm phạm sở hữu. .................................. Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử các vụ án xâm phạm sở hữu. ........... Error! Bookmark not defined. 2.4. Nguyên nhân của những tồn tại hạn chế trong hoạt động thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu. ........ Error! Bookmark not defined. 2.4.1. Nguyên nhân khách quan ................. Error! Bookmark not defined. 2.4.2. Nguyên nhân chủ quan ..................... Error! Bookmark not defined. Kết luận chƣơng 2 ............................................. Error! Bookmark not defined. Chƣơng 3: NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU. ..................................................................................... Error! Bookmark not defined. 3.1. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật về các tội xâm phạm sở hữu............................................ Error! Bookmark not defined. 3.2. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các quy định của pháp luật về thực hành quyền công tố. ........................................ Error! Bookmark not defined. 3.3. Tăng cường trách nhiệm thực hành quyền công tố trong hoạt động điều tra, gắn công tố với hoạt động điều tra . Error! Bookmark not defined. 3.4. Nâng cao trách nhiệm của Kiểm sát viên khi thực hành quyền công tố tại phiên tòa. ................................................ Error! Bookmark not defined. 3.5. Nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm sát viên, kiểm tra viên. ......... Error! Bookmark not defined. 3.6. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, phân định trách nhiệm trong hoạt động thực hành quyền công tố............... Error! Bookmark not defined. 3.7. Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát nhân với cơ quan điều tra và Tòa án và các cơ quan, tổ chức hữu quan khác trong
  7. thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu. .............. Error! Bookmark not defined. 3.8. Nâng cao chất lượng về cơ sở vật chất, kĩ thuật phục vụ trong ngành kiểm sát nhân dân. .......................................... Error! Bookmark not defined. Kết luận chƣơng 3 ............................................. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN CHUNG ........................................ Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 31 PHỤ LỤC
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cơ quan điều tra CQĐT Bộ luật hình sự BLHS Bộ luật tố tụng hình sự BLTTHS Điều tra viên ĐTV Kiểm sát hoạt động tƣ pháp KSHĐTP Kiểm sát viên KSV Thực hành quyền công tố THQCT Tố tụng hình sự TTHS Trách nhiệm hình sự TNHS Viện kiểm sát VKS Viện kiểm sát nhân dân VKSND Viện kiểm sát nhân dân tối cao VKSNDTC Xâm phạm sở hữu XPSH
  9. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm đã có những bước phát triển lớn, góp phần quan trọng giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, tình hình tội phạm nhìn chung vẫn diễn biến hết sức phức tạp với những phương thức, thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Số lượng tội phạm nói chung và tội phạm xâm phạm sở hữu nói riêng luôn có xu hướng gia tăng, nghiêm trọng hơn cả về quy mô và tính chất. Việc gia tăng về số vụ và số đối tượng phạm tội loại này không chỉ ảnh hưởng đến tình hình an ninh trật tự, mà còn trực tiếp xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người dân, đe dọa đến hoạt động bình thường của đời sống xã hội. Do vậy, chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật phải được nâng cao. Trong đó, việc tăng cường chất lượng THQCT của VKSND nhằm: chống bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội và bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa là vô cùng cần thiết. Đây là một trong những nội dung quan trọng được thể hiện trong nhiều nghị quyết của Đảng như Nghị quyết số 08/NQ/2002 ngày 02 /01/ 2002 của Bộ Chính trị về cải cách tư pháp; Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020; Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 về việc thực hiện nghị quyết số 49/NQ/TW nhấn mạnh: “Viện kiểm sát nhân dân các cấp thực hiện tốt chức năng thực hành quyền công tố và kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong hoạt động tư pháp. Hoạt động công tố phải thực hiện ngay từ khi khởi tố vụ án và trong suốt quá trình tố tụng nhằm bảo đảm không bỏ lọt tội phạm và người phạm tội, không làm oan người vô tội… Nâng cao chất lượng công tố của Kiểm sát viên tại phiên tòa, đảm bảo tranh tụng với Luật sư, người bào chữa và những người tham gia tố tụng khác…”.[6] 1
  10. Trước sự gia tăng đến mức lo ngại của tội phạm xâm hại sở hữu, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm chỉ đạo, kiên quyết đấu tranh nhằm từng bước ngăn chặn và đẩy lùi, loại tội phạm nguy hiểm này. Tuy nhiên, việc giải quyết các vụ án xâm phạm sở hữu còn gặp nhiều khó khăn cả về lý luận và thực tiễn bởi tội phạm xâm hại về sở hữu diễn biến khá phức tạp, quá trình giải quyết vụ án chia thành nhiều giai đoạn khác nhau do vậy việc điều tra, truy tố, xét xử gặp nhiều khó khăn. Vì những lý do trên, tôi chọn đề tài “Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ của mình. Qua đó làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm đề ra những giải pháp cơ bản giúp cho hoạt động THQCT trong việc giải quyết các vụ án hình sự về xâm phạm sở hữu có chất lượng, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trong giai đoạn hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu của đề tài THQCT là một đề tài đã được nghiên cứu khá nhiều vì người THQCT là một trong những chủ thể của TTHS, có vai trò quan trọng đối với việc truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội trong quá trình giải quyết vụ án hình sự. Vấn đề này được nghiên cứu khá phong phú dưới nhiều góc độ khác nhau và được thể hiện qua các đề tài, các sách, các bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Đề cập đến quá trình phát triển của lý luận về quyền công tố có những công trình là đề tài khoa học cấp nhà nước, cấp bộ, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, sách chuyên khảo, các bài viết: Lê Hữu Thể (Chủ biên): Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai đoạn điều tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội, 2005; Bàn về khái niệm quyền công tố, (Tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2000; Lê Thị Tuyết Hoa: Quyền công tố ở Việt Nam, (Luận án tiến sỹ luật học), Hà Nội, 2002; Lê Cảm: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quyền công tố (Tạp chí chuyên ngành), Hà Nội, 2000... 2
  11. Đề cập tới hoạt động THQCT có bài: Một số kỹ năng THQCT và kiểm sát điều tra, kiểm sát xét xử sơ thẩm các vụ án Lừa đảo chiếm đoạt tài sản của Ths.Lê Đức Xuân - Viện trưởng VKSND tỉnh Bình Phước; THQCT và kiểm sát điều tra các vụ án gây rối trật tự công cộng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên của Phạm Thị Thúy; THQCT và kiểm sát điều tra các tội xâm phạm sức khỏe trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh - Thực trạng và một số kiến nghị của Lê Thanh Hùng … Tuy nhiên, những nghiên cứu này thường thiên về lý thuyết hoặc thực tiễn, hay chỉ trong giới hạn một tội nhất định; những công trình nghiên cứu tổng thể cả lý luận và thực tiễn THQCT đối với nhóm tội thì chưa được đề cập nhiều. Vì vậy, luận văn này tôi tập trung vào nghiên cứu một số hoạt động THQCT đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu (có tính chất chiếm đoạt). Từ đó đưa ra những kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác THQCT nói chung và THQCT đối với tội xâm phạm sở hữu nói riêng. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích nghiên cứu: Làm rõ cơ sở lý luận về THQCT của VKSND trong Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trên cơ sở lý luận về THQCT liên hệ với hoạt động THQCT trong việc giải quyết các vụ án hình sự về xâm phạm sở hữu. Qua đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng THQCT dưới góc độ hoàn thiện pháp luật và thực tiễn áp dụng. Nhiệm vụ nghiên cứu: Nghiên cứu lịch sử hình thành quyền công tố và thực hành quyền công tố của Viện kiểm sát nhân dân. Nghiên cứu thực trạng tổ chức thực hành quyền công tố đối với các vụ án hình sự ở Việt Nam. Khảo sát thực tiễn THQCT đối với tội xâm phạm sở hữu trong những năm gần đây trên địa bàn thành phố Hà Nội. 3
  12. Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật để qua đó nâng cao chất lượng THQCT trong việc giải quyết các vụ án hình sự nói chung và án xâm phạm sở hữu nói riêng. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài “Thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu theo luật tố tụng hình sự Việt Nam” là một đề tài tương đối rộng; do vậy trong khuôn khổ luận văn này đối tượng và phạm vi nghiên chủ yếu là quyền công tố và một số hoạt động THQCT trong TTHS đối với các tội xâm phạm sở hữu (có tính chất chiếm đoạt) trong những năm gần đây trên địa bàn thành phố Hà Nội (từ năm 2011– 2015). 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác Lênin; tư tưởng Nhà nước pháp luật của Hồ Chí Minh là nền tảng cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn luật học này. Các phương pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành như: thu thập số liệu, thông tin; thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá, so sánh các thông tin, số liệu đã thu thập được. 6. Điểm mới khoa học của luận văn Luận văn là tài liệu chuyên khảo nghiên cứu về thực hành quyền công tố đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu. Vì vậy có một số điểm mới sau: Làm rõ một số vấn đề lý luận về quyền công tố; thực hành quyền công tố; những điểm nổi bật của nhóm tội xâm phạm sở hữu. Chỉ ra những ưu điểm, khuyết điểm và những hạn chế, tồn tại khi áp dụng pháp luật về thực hành quyền công tố đối với nhóm tội xâm phạm sở hữu. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thực hành quyền công tố; nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố. 4
  13. 7. Ý nghĩ của luận văn Luận văn này góp làm sáng tỏ các quy định của pháp luật về quyền công tố và THQCT trong TTHS. Những nội dung nghiên cứu của luận văn đóng góp một phần nhỏ trong việc nhìn nhận và đánh giá hoạt động của VKS trong hoạt động THQCT. Ngoài ra luận văn còn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng THQCT trong việc giải quyết các vụ án hình sự về nhóm tội xâm phạm sở hữu. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương chính: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam. Chương 2: Nội dung và thực trạng hoạt động thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu theo Luật tố tụng hình sự việt Nam. Chương 3: Những giải pháp nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố đối với các tội xâm phạm sở hữu. 5
  14. Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ ĐỐI VỚI CÁC TỘI XÂM PHẠM SỞ HỮU 1.1. Các khái niệm cơ bản. 1.1.1. Quyền công tố. Lịch sử tư pháp hình sự trên thế giới đã cho thấy, về cơ bản khái niệm quyền công tố - hoạt động tố tụng vì lợi ích công cộng (lợi ích của Nhà nước hay của xã hội) đối với người phạm tội đã được biết đến từ thời đại xa xưa của xã hội loài người. Quá trình hình thành, phát triển, hoàn thiện chế định quyền công tố gắn liền với sự ra đời của Nhà nước và pháp luật. Tùy từng kiểu Nhà nước trong từng thời kỳ nhất định với những điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội, con người, yếu tố văn hóa, truyền thống chính trị của mỗi quốc gia mà bộ máy nhà nước được thiết lập khác nhau. Do vậy, quyền công tố cũng có những khác biệt nhất định, đi đôi với việc hoàn thiện thể chế, hoàn thiện hệ thống pháp luật của mỗi quốc gia thì việc hoàn thiện chế định quyền công tố cũng ngày càng thể hiện rõ nét. Ở nước ta Hiến pháp năm 1980 đề cập đến quyền công tố, THQCT khi quy định chức năng của VKS tại Điều 138 Hiến pháp 1992; Điều 137 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2002) và điều 107 Hiến pháp 2013 đã khẳng định lại sự tồn tại của thuật ngữ quyền công tố, THQCT trong chức năng của Viện kiểm sát nhân dân. Vậy, quyền công tố là gì? Mặc dù các học giả và các nhà hoạt động thực tiễn trong lĩnh vực pháp luật đã tập trung nghiên cứu, tuy nhiên vẫn chưa có cách hiểu thống nhất về khái niệm trên. Tại Việt Nam, khoa học luật TTHS nói riêng cũng như khoa học pháp lý nói chung, chế định “quyền công tố” chưa được nghiên cứu một cách toàn diện; chính vì vậy, chưa có khái niệm chính thống về quyền công tố. Ở nước ta trước Hiến Pháp năm 1959 cũng đã 6
  15. tồn tại quyền công tố; từ 1960 đến nay do VKSND thực hiện quyền này. Tuy nhiên, hiểu thế nào là “công tố”, “quyền công tố”, bản chất và nội dung của nó là gì, thì hiện nay vẫn chưa có nhận thức, quan điểm thống nhất chung. Có quan điểm cho rằng, công tố là “hoạt động tố tụng đối với các vụ án mà trong đó động chạm trực tiếp hay gián tiếp đến các lợi ích của Nhà nước khi mà người đại diện của nó bị thiệt hại do sự vi phạm pháp luật”. Theo Từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ do GS. Hoàng Phê chủ biên thì: công tố có nghĩa là “điều tra, truy tố và buộc tội kẻ phạm pháp trước Tòa án” (50, tr.204). Từ điển Luật học lại ghi công tố “là quyền của Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội” [51, tr.188]. Thuật ngữ “quyền công tố” lần đầu tiên được ghi nhận tại Hiến pháp năm 1980; sau đó tại Hiến pháp năm 1992, Bộ luật TTHS năm 1999, Bộ luật TTHS năm 2003, Luật tổ chức VKSND năm 1981, năm 1992, năm 2002, năm 2014; Pháp lệnh KSV năm 2002, năm 2014 ... Từ điển luật học định nghĩa về quyền công tố như sau: “Quyền công tố là quyền buộc tội nhân danh Nhà nuớc đối với người phạm tội” [51, tr.188]. Hiện nay chưa có văn bản pháp luật nào của Nhà nước giải thích chính thức nội dung quyền công tố. Có nhiều quan điểm khác nhau về nội dung, lĩnh vực cũng như phạm vi chủ thể tham gia THQCT. Nhưng về nội dung và phạm vi THQCT (những yếu tố cấu thành quyền công tố) là những yếu tố không thể thay đổi ở bất kỳ quốc gia nào. Nghiên cứu các tài liệu hiện hành có thể thấy một số quan điểm về quyền công tố như sau: Quan điểm thứ nhất đồng nhất khái niệm quyền công tố với hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật của VKSND. Quan điểm này cho rằng tất cả các hoạt động kiểm sát việc tuân theo pháp luật đều là THQCT và đưa ra khái niệm về quyền công tố như sau: “Quyền nhân danh nhà nước thực hiện các chức năng do luật TTHS quy định để kiểm sát tính hợp pháp của việc điều tra 7
  16. tội phạm, để truy tố và để buộc tội người phạm tội tước tòa án nhằm đạt được mục đích xét xử đúng người, đúng tội và đúng pháp luật, góp phần đảm bảo các quyền tự do của con người, cũng như các lợi ích của xã hội và của nhà nước” [1, tr.1-12]. Những người theo quan điểm này đã coi quyền công tố chỉ là một quyền năng, một hình thức để thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật. Tuy nhiên, chức năng công tố và chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật không phải là một mà chúng hoàn toàn độc lập và có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Không phải trong mọi hoạt động của kiểm sát viên đều bao hàm hai chức nằng này; có hoạt động chỉ là thực hiện chức năng công tố và ngược lại có hoạt động chỉ thực hiện chức năng kiểm sát mặc dù chúng đề do một kiểm sát viên thực hiện trong cùng một thời gian. Quan điểm thứ hai cho rằng quyền công tố là quyền của Nhà nước giao cho VKS truy tố kẻ phạm tội ra Tòa án, thực hiện sự buộc tội tại phiên tòa. Nội dung của quyền công tố là đưa ra những lời buộc tội những cá nhân cụ thể về những tội danh cụ thể trong bản cáo trạng và hoạt động chứng minh tính có căn cứ và tính hợp pháp của cáo trạng đó tại phiên tòa sơ thẩm. Những người theo quan điểm này cho rằng việc thực hiện quyền công tố như vậy mới có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cho hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân [16, tr.86-88]. Quan điểm này quá thu hẹp khái niệm, nội dung cũng như phạm vi của quyền công tố. Về lý luận cũng như trên thực tế, hoạt động THQCT của VKS tại Tòa án chỉ là một bộ phận trong nhiều hoạt động thực hiện chức năng THQCT của Viện kiểm sát. Quan điểm thứ ba cho rằng quyền công tố là quyền đại diện cho Nhà nước để đưa các vụ việc vi phạm trật tự pháp luật ra cơ quan xét xử để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ trật tự pháp luật [46; tr.85-86]. Quan điểm này cho rằng quyền công tố xuất hiện từ khi có Nhà nước và pháp luật; cùng với sự phát triển của xã hội và của các ngành luật, quyền công tố được mở rộng 8
  17. sang các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động. Theo quan điểm này thì nội dung quyền công tố là tổng hợp các biện pháp pháp lý đặc trưng theo luật định mà VKS có trách nhiệm thực hiện trong hoạt động tố tụng tư pháp; quyền công tố là một nội dung của hoạt động chức năng của VKSND trong lĩnh vực TTHS, tố tụng dân sự và các lĩnh vực tư pháp khác, nhằm đảm bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật, hành vi phạm tội đều bị phát hiện, điều tra, xử lý theo pháp luật, không để lọt tội phạm, không làm oan người vô tội, tăng cường pháp chế. Quan điểm này quá mở rộng quyền công tố, dẫn đến xóa nhòa ranh giới và tính đặc thù giữa TTHS và các lĩnh vực tố tụng khác; đồng nhất quyền công tố với các quyền năng khác của VKS trong quá trình giải quyết các vụ án dân sự, kinh doanh thương mại, lao động. Các quan điểm trên đều có hạn chế là không phân định rõ ràng khái niệm, bản chất, nội dung, phạm vi quyền công tố: Hoặc là đánh đồng quyền công tố với các chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Viện kiểm sát, dẫn đến mở rộng phạm vi quyền công tố vượt khỏi lĩnh vực tố tụng hình sự sang các lĩnh vực tư pháp khác như dân sự, hành chính, kinh tế, lao động. Hoặc là coi quyền công tố chỉ là một quyền năng, một hình thức thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự, dẫn đến việc xem nhẹ bản chất của quyền công tố như là hoạt động độc lập của Viện kiểm sát nhân danh quyền lực công. Hoặc là quá thu hẹp phạm vi quyền công tố, coi quyền công tố là quyền của Viện kiểm sát truy tố kẻ phạm tội ra Toà án và thực hiện việc buộc tội tại phiên toà hình sự sơ thẩm. Quyền công tố chỉ có thể được xem xét trong mối liên hệ với lĩnh vực pháp luật TTHS; không thể tách rời với việc nhân danh Nhà nước (nhân danh công quyền) “chống lại” hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng (tội phạm). 9
  18. Bởi tội phạm là vi phạm pháp luật nguy hiểm nhất; kẻ phạm tội xâm phạm trước hết đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích xã hội (an ninh, trật tự xã hội), sau đó mới đến lợi ích của người bị hại. Nhà nước nhân danh xã hội dành cho mình quyền trừng trị kẻ phạm tội. Để đưa ra được quan niệm đúng về quyền công tố, cần phải xem xét nó trong mối liên hệ với tính đặc thù của một lĩnh vực pháp luật cụ thể. “Quyền công tố chỉ có thể được xem xét trong mối liên hệ với lĩnh vực tư pháp hình sự, không thể tách rời với việc nhân danh Nhà nước (nhân danh công quyền) chống lại hình thức vi phạm pháp luật nghiêm trọng (tội phạm), đó là lĩnh vực tố tụng hình sự” [38, tr.37]. Trong hoạt động tố tụng hình sự luôn tồn tại ba chức năng tố tụng cơ bản, đó là chức năng buộc tội (kết quả điều tra xác minh hành vi phạm tội), chức năng bào chữa (gỡ tội) và chức năng xét xử. Với tư cách là một chức năng tố tụng luôn nhằm chống lại một cá nhân cụ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, chức năng buộc tội thực chất chính là hoạt động truy cứu trách nhiệm hình sự đối với kẻ phạm tội. Trong chức năng buộc tội, hình thức buộc tội nhân danh Nhà nước (nhân danh quyền lực công) giữ vai trò là động lực của hoạt động tố tụng; nó thu hút hoạt động của tất cả các chủ thể tham gia vào hoạt động tố tụng hình sự. Như vậy, có thể hiểu: Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này thuộc về Nhà nước, được Nhà nước giao cho một cơ quan thực hiện (ở nước ta là cơ quan Viện kiểm sát) để phát hiện tội phạm và truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Để làm được điều này, cơ quan có chức năng thực hành quyền công tố phải có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập đầy đủ tài liệu, chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Trên cơ sở đó quyết định truy tố bị can ra trước Toà án và bảo vệ sự buộc tội đó trước phiên toà [38]. 10
  19. Quan niệm này đã lột tả được bản chất của quyền công tố, đó là quyền năng đặc biệt của Nhà nước trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Từ những nội dung trình bày trên, có thể rút ra định nghĩa: Quyền công tố là quyền nhân danh Nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội, trên cơ sở bảo đảm việc thu thập đầy đủ chứng cứ để xác định tội phạm và người phạm tội. Với những phân tích và định nghĩa nêu trên, có thể xác định đối tượng, nội dung, phạm vi của quyền công tố như sau: Phạm vi quyền công tố: Cho đến nay khi đề cập đến phạm vi quyền công tố trong TTHS các luật gia vẫn còn có nhiều ý kiến khác nhau tuy nhiên có thể hiểu phạm vi quyền công tố dưới những khía cạnh sau. Thứ nhất, quyền công tố là quyền của nhà nước truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội. Quyền này phát sinh ngay từ khi có hành vi phạm tội xảy ra và kết thúc khi bản án tuyên phạt đối với người thực hiện hành vi phạm tội có hiệu lực pháp luật, không bị kháng nghị. Thứ hai, không được đồng nhất quyền công tố với thực hành quyền công tố. Bởi THQCT là thực hiện các biện pháp do pháp luật quy định để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội và thực hiện sự buộc tội đối với người đó trước Tòa án. Thứ ba, quyền công tố trong TTHS là quyền yêu cầu trừng phạt người phạm tội một cách công khai bằng con đường Tòa án, do đó khi bản án kết tội có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị thì quyền tài phán chấm dứt, quyền công tố cũng mất đi hiệu lực. Như vậy có thể hiểu phạm vi quyền công tố trong tố trong TTHS bắt đầu từ khi tội phạm xảy ra và kết thúc khi bản án có hiệu lực pháp luật không bị kháng nghị. [12, tr.32] 11
  20. Đối tượng và nội dung của quyền công tố: Hiện nay vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về quyền công tố do đó cũng có những quan niệm khác nhau về đối tượng và nội dung của quyền công tố. Tuy nhiên, đối tượng của quyền công tố trong các lĩnh vực tố tụng là không giống nhau. Trong tố tụng hình sự, quyền công tố không thể tách rời với việc nhân danh Nhà nước (nhân danh công quyền) chống lại hình thức vi phạm pháp luật nghiêm trọng nhất đó là tội phạm. Bởi tội phạm là vi phạm pháp luật nguy hiểm nhất; kẻ phạm tội xâm phạm trước hết đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích xã hội, sau đó mới đến lợi ích của người bị hại. Do vậy, Nhà nước nhân danh xã hội dành cho mình quyền trừng trị kẻ phạm tội. Cơ quan được giao thực hiện chức năng THQCT trong TTHS có trách nhiệm bảo đảm việc thu thập chứng cứ để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi bị coi là tội phạm ra trước Tòa án và bảo vệ sự buộc tội đó tại phiên tòa. Còn tố tụng dân sự thì đối tượng của nó là các tranh chấp dân sự liên quan đến lợi ích của từng cá nhân. Một trong những nguyên tắc đặc thù của tố tụng dân sự là nguyên tắc tự định đoạt của các đương sự. Ý chí, lợi ích, sự tự thoả thuận của các đương sự sẽ quyết định sự xuất hiện, vận động và chấm dứt hoạt động tố tụng. Trong tố tụng dân sự, nghĩa vụ chứng minh trước hết thuộc về các đương sự; trong khi cốt lõi của tố tụng hình sự là hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng nhằm phát hiện, khám phá tội phạm, xác định và xử lý kẻ phạm tội. Qua đó có thể xác định được đối tượng, nội dung của quyền công tố như sau: Đối tượng công tố là yếu tố mà quyền lực công tố tác động vào nhằm đạt mục đích cụ thể của quyền công tố, đó có thể là mục đích buộc tội người phạm tội để trừng phạt, khôi phục trật tự pháp luật đã bị xâm hại, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị…Do vậy quyền công tố là quyền lực nhà nước, do Nhà nước đứng ra thay mặt xã hội thực hiện việc buộc tội nhằm truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đã 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2