intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên

Chia sẻ: Trí Mẫn | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

22
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã và đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, luận văn đề xuất các giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn toàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN THỊ TUYẾT THùC HIÖN PH¸P LUËT VÒ D¢N CHñ C¥ Së ë X· TR£N §ÞA BµN HUYÖN KIM §éNG, TØNH H¦NG Y£N Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật Mã số: 60 38 01 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. TRƢƠNG HỒ HẢI HÀ NỘI - 2015
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Thị Tuyết
  3. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở XÃ ........................................................... 7 1.1. Khái niệm, quan điểm về dân chủ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh ...... 7 1.1.1. Khái niệm........................................................................................... 7 1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ........................................................... 9 1.2. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã ............ 12 1.2.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ ...................................................... 12 1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã .............................. 13 1.2.3. Đặc điểm của thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã ......................... 16 1.3. Pháp luật về dân chủ ở cơ sở ở Việt Nam từ năm 1945 đến khi có Chỉ thị số 30 của Bộ Chính trị………………………………………….20 1.4. Các hình thức thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã ................... 21 1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã ..... 24 1.5.1. Thể chế............................................................................................. 25 1.5.2. Sự lãnh đạo của tổ chức Đảng cơ sở ............................................... 26 1.5.3. Tôn trọng quyền làm chủ của nhân dân trong hoạt động của chính quyền cấp xã .......................................................................... 27 1.5.4. Sự phối hợp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể xã ................... 28 1.5.5. Trình độ, năng lực, uy tín của đội ngũ cán bộ, công chức xã............... 30 1.5.6. Đặc điểm địa bàn dân cư, trình độ dân trí ....................................... 31
  4. 1.6. Kinh nghiệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn của một số địa phƣơng trong tỉnh và trong cả nƣớc .... 33 1.6.1. Những kinh nghiệm rút ra từ phong trào xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở tại xã Tuy Lộc, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái ..................................................... 33 1.6.2. Những kinh nghiệm rút ra từ mô hình tổ dân vận điểm thực hiện tốt Quy chế dân chủ của thôn Bãi Sậy 3, xã Tân Dân ............. 35 1.6.3. Những kinh nghiệm trong thực hiện QCDC ở cơ sở của xã Nhật Tân, huyện Tiên Lữ................................................................. 38 1.6.4. Bài học kinh nghiệm rút ra trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở đối với huyện Kim Động.............................................. 40 Chƣơng 2: CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG VÀ THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM ĐỘNG ...................................... 41 2.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động .............................................. 41 2.1.1. Hệ thống pháp luật về thực hiện dân chủ hiện nay.......................... 41 2.1.2. Điều kiện tự nhiên và dân cư ........................................................... 41 2.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................ 42 2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Kim Động .............................................................. 45 2.2.1. Tình hình triển khai thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã ............... 45 2.2.2. Kết quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã................................... 50 2.2.3. Nguyên nhân của những kết quả đạt được ...................................... 67 2.2.4. Đánh giá chung ................................................................................ 67 2.3. Những hạn chế, nguyên nhân trong quá trình thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động ....................... 68
  5. 2.3.1. Hạn chế ............................................................................................ 68 2.3.2. Nguyên nhân của những hạn chế ..................................................... 73 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN KIM ĐỘNG ........................................................... 77 3.1. Các quan điểm về tăng cƣờng thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phƣờng, thị trấn............................................................. 77 3.1.1. Thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, thị trấn phải trên cơ sở chủ trương, chính sách của Đảng về dân chủ nói chung và dân chủ ở xã, phường, thị trấn nói riêng ................................................ 77 3.1.2. Hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân phải có vị trí, vai trò quan trọng việc thực hiện pháp luật dân chủ ở xã...................... 78 3.1.3. Mở rộng dân chủ phải bảo đảm trật tự, kỷ cương, trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật ............................................................. 79 3.1.4. Thực hiện pháp luật dân chủ ở xã gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh và các phong trào thi đua yêu nước .............................................................................. 80 3.1.5. Phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực ở cơ sở ........................... 81 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Kim Động ........................ 82 3.2.1. Kiến nghị cấp có thẩm quyền trong việc hoàn thiện pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn .................................... 82 3.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng ....................................... 88 3.2.3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dân chủ ở cơ sở ........................................................................... 90 3.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động của chính quyền xã ....................... 92
  6. 3.2.5. Phát huy vai trò của Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội và các tổ chức xã hội khác.................................................. 95 3.2.6. Phát huy mạnh mẽ quyền làm chủ của nhân dân ............................ 99 3.2.7. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có đủ phẩm chất, năng lực.......................................................................................... 101 3.2.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã .......................................................................................... 105 KẾT LUẬN .................................................................................................. 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 110
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CBCC Cán bộ, công chức CNXH Chủ nghĩa xã hội GDTX Giáo dục thường xuyên GSĐTCCĐ Giám sát đầu tư của cộng đồng HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KT - XH Kinh tế - xã hội Nxb Nhà xuất bản PLTHDC Pháp luật thực hiện dân chủ THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TSVM Trong sạch vững mạnh TTND Thanh tra nhân dân TTNN Thanh tra nhà nước UBMTTQ Ủy ban Mặt trận tổ quốc UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xuyên suốt tư tưởng của mình, Hồ Chí Minh luôn quan niệm “Dân là chủ” và “Dân làm chủ”. Quán triệt tư tưởng Chủ tịch Hồ Chí Minh về dân chủ, Đảng ta đã đề ra những chủ trương, chính sách để đề cao và phát huy dân chủ trong nhân dân và nhà nước ta đã thể chế hóa các chủ trương, đường lối đó thành pháp luật và đảm bảo thi hành. Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TW ngày 18/02/1998 Bộ Chính trị khóa XIII về xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 (sau được thay thế bằng Nghị định số 79/2003/NĐ-CP ngày 07/7/2003) ban hành Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa XI đã ban hành Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 (sau đây gọi tắt là Pháp lệnh số 34) ngày 20/4/2007 về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn được ra đời. Đây là những văn bản pháp lý quan trọng, đánh dấu một bước phát triển về thực hiện dân chủ và sự thể chế hoá phương châm ''dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra'' của Đảng nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân ngay từ cơ sở. Thời gian qua, ở nước ta, việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở nói chung và ở xã, phường, thị trấn nói riêng đã được cấp ủy Đảng, chính quyền và các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở quan tâm thực hiện nghiêm túc, từ việc ban hành các văn bản chỉ đạo, triển khai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền bằng nhiều hình thức khác nhau, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm, đề ra những giải pháp đẩy mạnh thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn đạt hiệu quả cao hơn. Chính vì vậy, trong những năm gần đây, ở Hưng Yên nói chung và huyện Kim Động nói riêng việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn đã đạt được kết quả đáng kể và tương 1
  9. đối toàn diện góp phần bảo đảm quyền lực thực sự của nhân dân trong xây dựng Nhà nước, quản lý xã hội; kiện toàn nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở; phát triển kinh tế, xã hội; bảo đảm an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội ở địa phương. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn còn nhiều hạn chế, yếu kém. Ở một số nơi, nhận thức của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên, công chức chưa đầy đủ, chưa thấy hết tầm quan trọng của việc thực hiện dân chủ ở cơ sở, còn xảy ra tình trạng cản trở việc thực hiện quyền dân chủ của nhân dân. Một số địa phương thực hiện còn hình thức, tổ chức triển khai chưa đồng bộ và thường xuyên. Một số cán bộ, công chức cơ sở còn thiếu trách nhiệm, không muốn triển khai thực hiện hoặc triển khai còn nặng về hình thức, làm qua loa, chiếu lệ. Quyền làm chủ của nhân dân ở không ít địa phương chưa được thực hiện một cách đầy đủ, quyền dân chủ trực tiếp của nhân dân còn bị vi phạm. Một bộ phận nhân dân chưa biết và chưa thấu hiểu về thực hiện dân chủ ở cơ sở, chưa nhận thức đầy đủ quyền và lợi ích của mình khi tham gia các quan hệ xã hội, nhất là quan hệ với chính quyền cơ sở, cá biệt còn có trường hợp lợi dụng dân chủ, gây mất ổn định về an ninh trật tự ở nông thôn. Bên cạnh đó, một số quy định của pháp luật còn chưa phù hợp với thực tiễn, tính khả thi không cao khi áp dụng đã ít nhiều ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở hiện nay. Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã) luôn là vấn đề mang tính thời sự. Vì thế, chúng ta vừa phải thường xuyên tổng kết thực tiễn vừa đi sâu nghiên cứu và nhận thức đúng đắn về lý luận, vừa phải thường xuyên đổi mới hình thức, biện pháp tổ chức thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã. Với lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Thực hiện pháp luật về dân chủ cơ sở ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên” làm luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành lý luận và lịch sử Nhà nước và pháp luật. Đây là vấn đề cần 2
  10. thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, tác giả hi vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã nói chung và trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên nói riêng. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Những nội dung liên quan đến vấn đề thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở nói chung và ở xã, phường, thị trấn nói riêng được nhiều nhà khoa học, những người làm công tác lý luận nghiên cứu ở nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau được công bố dưới dạng đề tài khoa học, chuyên đề, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và các bài báo đăng tải trên các tạo chí, sách, báo.... Đáng chú ý là một số công trình nghiên cứu như: - “Dân chủ và dân chủ ở cơ sở nông thôn trong tiến trình đổi mới” của GS,TS Hoàng Chí Bảo, Nxb Chính trị Quốc gia, 2010. - "Thực hiện quy chế dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay" của TS. Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông, Nxb Chính trị quốc gia, 2003. - "Dân chủ tư sản và dân chủ xã hội chủ nghĩa" của Thái Ninh - Hoàng Chí Bảo, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1991. - "Quy chế thực hiện dân chủ ở cấp xã - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" của PGS,TS Dương Xuân Ngọc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. - "Thể chế dân chủ và phát triển nông thôn Việt Nam hiện nay" của TS. Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông, Nxb Chính trị quốc gia, 2005. Ngoài ra một số các bài viết của các tác giả đã nghiên cứu một cách cơ bản, đưa ra những luận cứ khoa học phân tích làm rõ khái niệm, bản chất, vai trò quan trọng của dân chủ, dân chủ ở cơ sở, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở; những thành công, hạn chế và những vấn đề đặt ra trong xây dựng và thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở nói chung và từng địa phương nói riêng như: - "Quan hệ giữa thực thi Quy chế dân chủ ở cơ sở với xây dựng chính 3
  11. quyền cơ sở nông thôn", của TS. Nguyễn Văn Sáu, Tạp chí Lý luận chính trị, số 11-2002. - "Chung quanh những vấn đề quy chế dân chủ ở nước ta hiện nay" của Lương Gia Ban, Tạp chí Cộng sản, số 13, tháng 5 năm 2002. - "Dân chủ ở cơ sở một sức mạnh truyền thống của dân tộc Việt Nam" của Trần Bạch Đằng, Tạp chí Cộng sản, số 35, tháng 12/2003. - "Để thực hiện dân chủ ở cơ sở", của Lê Quang Minh, Tạp chí Cộng sản số 11, tháng 4 năm 2003. - "Thực hiện dân chủ ở cơ sở trong quá trình đổi mới: thành tựu, vấn đề và giải pháp" của GS,TS Phạm Ngọc Quang, Tạp chí Lý Luận chính trị, số 3/2004. - "Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân chủ và vấn đề thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở" của Lê Xuân Đình, Tạp chí Cộng sản, số 20, tháng 10/2004. - "Đưa cuộc vận động thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở lên một bước mới, rộng rãi hơn, hiệu quả hơn, thiết thực hơn" của Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nông Đức Mạnh, Tạp chí Cộng sản, số 20, tháng 10/2004. - "Về dân chủ ở cơ sở" của PGS. Nguyễn Huy Quý, Tạp chí Cộng sản, số 4, tháng 2/2004. Tuy nhiên, thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở vẫn là đề tài luôn có tính thời sự cao, bởi việc thực hiện hầu như ở bất cứ nơi nào cũng có rất nhiều khiếm khuyết, bất cập, mỗi nơi mỗi khác. Trong luận văn này, tác giả sẽ cố gắng góp phần nghiên cứu, bổ sung những vấn đề mới để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở cấp xã trên địa bàn huyện Kim Động nói riêng và tỉnh Hưng Yên nói nói chung. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn * Mục đích: Làm rõ những vấn đề lý luận thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã và đánh giá thực trạng việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, luận văn đề xuất các giải pháp bảo 4
  12. đảm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn toàn tỉnh trong giai đoạn hiện nay * Nhiệm vụ: Để đạt mục đích trên luận văn có nhiệm vụ làm rõ các vấn đề cơ bản sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở cơ sở. - Đánh giá thực tế kết quả, chỉ rõ những hạn chế, nguyên nhân, bài học kinh nghiệm trong thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện. - Đưa ra quan điểm, đề xuất những giải pháp để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện và trên phạm vi toàn tỉnh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tượng nghiên cứu: Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã từ khi thực hiện Chỉ thị 30-CT/TW của Bộ Chính trị, trọng tâm từ khi thực hiện Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn đến nay. Phạm vi nghiên cứu: Việc thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã từ năm 2007 đến nay trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; tiếp thu quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu; - Phương pháp so sánh; - Phương pháp phân tích và tổng hợp; - Kết hợp phương pháp thống kê, điều tra xã hội học 5
  13. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn đóng góp thêm nhận thức về cơ sở lý luận và thực tiễn thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã hiện nay. - Góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. - Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm. Chương 1: Một số vấn đề lý luận về thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã. Chương 2: Thực trạng thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã trên địa bàn huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên. 6
  14. Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ DÂN CHỦ Ở CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, quan điểm về dân chủ trong tƣ tƣởng Hồ Chí Minh 1.1.1. Khái niệm * Dân chủ và các hình thức của dân chủ - Khái niệm dân chủ Thuật ngữ "dân chủ" ra đời sớm vào thế kỷ thứ VII-VI (TCN), người đầu tiên đặt nền móng cho nguyên lý này là nhà triết học cổ đại Xôlông. Theo tiếng Hy Lạp thì "dân chủ" là một từ ghép của hai từ Demos (người bình dân) và Kratos (quyền lực). Như vậy, với nguyên nghĩa của từ dân chủ có nghĩa là quyền lực thuộc về nhân dân, quyền lực của nhân dân. Có nhiều quan niệm khác nhau về dân chủ. Có quan niệm cho rằng dân chủ như một dòng sông chảy xuyên suốt lịch sử, kể cả khi trong đời sống xã hội trước đây chưa xuất hiện và sau này không còn giai cấp, Nhà nước, vì thế, có một nền dân chủ chung cho toàn nhân loại và dân chủ là một phạm trù vĩnh viễn. Quan niệm khác lại hiểu dân chủ là một thể chế chính trị, một hình thức Nhà nước, ra đời và tồn tại gắn với sự hiện diện của một giai cấp và Nhà nước nhất định, do đó, nó là một phạm trù lịch sử mang tính giai cấp. Một số học giả lại cho rằng dân chủ là một phạm trù lịch sử, gắn với giai cấp khi nó là một hình thức Nhà nước và dân chủ là một phạm trù vĩnh viễn không nhất thiết phải gắn với giai cấp khi nó là một kiểu tổ chức quản lý xã hội. Từ góc độ khái quát nhất có thể hiểu dân chủ là một phương thức cầm quyền mà cho phép các cá nhân, các nhóm và tất cả các chủ thể khác nhau trong xã hội có những cơ hội bình đẳng để tham gia các tiến trình và hoạt động chính trị một cách đầy đủ và thực sự. 7
  15. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa, dân chủ là mục tiêu và nguyên tắc trong mọi hoạt động xã hội mà giai cấp công nhân và chính đảng tiền phong của nó phải quán triệt, chỉ đạo thực hiện nhằm hiện thực hóa quyền làm chủ của nhân dân vào cuộc sống. Dân chủ xã hội chủ nghĩa là đỉnh cao của nền dân chủ, vì các nền dân chủ trước đó đều là dân chủ cho giai cấp thiểu số trong xã hội, dân chủ mang bản chất giai cấp sâu sắc. Trong đó, con người là thành viên của xã hội có đầy đủ tư cách công dân - đó là quyền làm chủ của nhân dân trên cơ sở là tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, dân là gốc, dân là chủ, dân làm chủ. - Các hình thức của dân chủ Hình thức dân chủ là toàn bộ các phương pháp, cách thức thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. Hai hình thức của dân chủ, đó là dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp. Dân chủ đại điện là một thể thức dân chủ, trong đó nhân dân thực hiện chủ quyền của mình qua khâu trung gian của những đại diện được chọn bằng phương pháp bầu cử. Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong chế độ tư bản và trong chủ nghĩa xã hội. Vì thế cho nên, các nhà tư bản hoặc xã hội chủ nghĩa phần lớn chỉ tổ chức theo chính thể cộng hòa mà không được tổ chức theo một loại chính thể nào khác. Dân chủ trực tiếp là hình thức qua đó bằng hành vi của mình nhân dân trực tiếp thực hiện quyền dân chủ. Về nguyên tắc, dân chủ trực tiếp được hiểu là dân tự mình quyết định các vấn đề của nhà nước và xã hội. Cao nhất của dân chủ trực tiếp là hình thức trưng cầu ý dân. Những hình thức thấp hơn của nó là các hình thức dân chủ như người dân được bàn bạc về các công việc của Nhà nước và của cộng đồng dân cư; được bàn và quyết định những vấn đề ở cơ sở; nhân dân trực tiếp kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước nhất là ở cơ sở. 8
  16. Ở nước ta, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước theo quy định tại Điều 6 của Hiến pháp năm 2013. Nhìn chung, dân chủ được tiến hành bằng hình thức nào cũng phải đảm bảo yêu cầu, nguyên tắc của pháp chế xã hội chủ nghĩa, tuân thủ nghiêm túc Hiến pháp, pháp luật và giữ vững đường lối của Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh, trí tuệ của nhân dân để ngày càng thu hút đông đảo nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước, quản lý xã hội. 1.1.2. Quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ Kế thừa tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin, kết hợp với giá trị truyền thống của dân tộc, Hồ Chí Minh đã tiếp cận và lý giải khái niệm "dân chủ" một cách đơn giản, nhưng hết sức cô đọng và điều quan trọng là mọi người (đặc biệt là người dân) dễ hiểu, dễ thực hiện, dễ kiểm soát. Người nói: "Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là dân làm chủ" [50, tr.251]. “Nước ta là nước dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ” [46, tr. 515] Như vậy, "dân là chủ" và "dân làm chủ" là cốt lõi trong khái niệm "dân chủ" mà Hồ Chí Minh giải thích. Quan điểm "dân là chủ", "dân làm chủ" là quan điểm nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng một chế độ xã hội mới, một nhà nước kiểu mới ở Việt Nam, mà trong đó địa vị của người dân từ một người dân mất nước (nô lệ) trở thành chủ nhân của xã hội với tư cách là một "công dân" và nhà nước đó đã bảo đảm quyền "là chủ" đó của công dân để họ trở thành người "làm chủ" trong việc xây dựng nhà nước và xã hội. Do vậy, thực hành dân chủ (biến dân chủ trở thành hiện thực) được Hồ Chí Minh xem như là chiếc "chìa khóa vạn năng" để đi đến thành công. Theo Người quyền lực của nhà nước là của nhân dân, Nhà nước là của dân, do dân, vì dân. Trong tổ chức bộ máy Nhà nước có thang, bậc, quyền hạn 9
  17. khác nhau nhưng đều là một công cụ thể hiện quyền lực nhân dân. Cán bộ từ trên xuống dưới làm đầy tớ cho nhân dân, phải xứng đáng là người công bộc trung thành của nhân dân; “dân chủ là bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa, là mục tiêu và động lực của phát triển xã hội, dân chủ là dân là chủ và dân làm chủ; thực hiện dân chủ là chìa khóa vạn năng có thể giải quyết mọi khó khăn để giành thắng lợi” [51, tr.249]. Cùng với việc xây dựng chế độ dân chủ, Hồ Chí Minh rất quan tâm đến việc xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân vì Người cho rằng đây là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng, là cơ sở pháp lý cho việc đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong thực tế. “Lực lượng toàn dân là lực lượng vĩ đại hơn hết”, “không ai chiến thắng được lực lượng đó” [52, tr.20]. Người đã sớm nhận thức được sức mạnh của quần chúng nhân dân, coi trọng dân, lấy dân làm gốc và đã nhắc nhở cán bộ, đảng viên: "dân chúng đồng lòng việc gì cũng làm được, dân chúng không ủng hộ, việc gì làm cũng không nên" [50, tr.239]. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhắc chúng ta: Nước lấy dân làm gốc, dân lấy cuộc sống làm đầu, chế độ ta là chế độ của dân, do dân. Dân theo Đảng đứng lên đánh đuổi kẻ thù giành lấy chính quyền mà có được. Các cấp chính quyền và đoàn thể từ trung ương đến địa phương, cơ sở là do nhân dân bầu cử ra. Do vậy, mỗi cán bộ phải vì dân, hết lòng phục vụ mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân. Theo người phương thức cơ bản của dân chủ cơ sở là “dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm tra”. Trong bầu trời không có gì quý bằng nhân dân. Trên thế giới không có sức mạnh nào bằng sức mạnh đoàn kết của nhân dân; dân chủ nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ. Thực hiện tư tưởng, quan điểm của Hồ Chí Minh về dân chủ và vai trò của dân chủ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam luôn coi dân chủ là một nội dung quan trọng trong xây dựng, chỉ đạo 10
  18. thực hiện đường lối, chính sách của Đảng. Mở rộng dân chủ xã hội chủ nghĩa, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để nhân dân vượt qua khó khăn, thực hiện thắng lợi mọi nhiệm vụ cách mạng, lại vừa là bản chất, là đặc trưng của chế độ mới. Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng, trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng ta đã triển khai mạnh mẽ sự nghiệp dân chủ hóa trên các lĩnh vực tư tưởng, chính trị, đặc biệt là dân chủ trong lĩnh vực kinh tế, trao cho nhân dân quyền chủ động sản xuất kinh doanh, chủ động cải thiện đời sống của mình. Dân chủ hóa đời sống xã hội đã khơi nguồn sáng tạo cho nhân dân trong lao động, sản xuất, tham gia xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Vì vậy, các nhiệm kỳ Đại hội VII, Đại hội VIII, Đại hội IX, Đại hội X, Đại hội XI đã giành sự chú ý quan tâm nhiều đến vấn đề dân chủ và đặt ra một cách dứt khoát mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Nhằm phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong sự nghiệp đổi mới nói chung và xây dựng Nhà nước nói riêng. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật về dân chủ. Đây là một chủ trương đúng đắn, kịp thời, phù hợp với xu thế phát triển, đáp ứng nguyện vọng của nhân dân, thể hiện ý thức trách nhiệm cao của Đảng, của Nhà nước trước nhân dân và xã hội. Để tiếp tục khẳng định mục tiêu trên, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI khẳng định: Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân; mọi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đều vì lợi ích của nhân dân; cán bộ, công chức phải hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được giao, tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân [29, tr.238-239]. Hiện nay, trong quá trình xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở 11
  19. nước ta, Đảng và Nhà nước đã đề ra những nguyên tắc thể chế hóa, đưa ra những phương châm hành động nhằm hiện thực hóa dân chủ vào cuộc sống ngày càng sâu rộng và đầy đủ hơn. Đó là cơ chế Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ với phương châm: dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra để thực hiện mục tiêu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhờ vậy, dân chủ đã từng bước phát triển và đạt được những thành tựu nhất định trong đời sống xã hội; nền dân chủ đang từng bước được mở rộng và hoàn thiện, là điều kiện để nhân dân sáng tạo, cống hiến cho công cuộc đổi mới đất nước. 1.2. Khái niệm, đặc điểm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã 1.2.1. Khái niệm pháp luật về dân chủ Dân chủ có mối quan hệ mật thiết với pháp luật. Dân chủ chính là cơ sở, nền tảng để xây dựng pháp luật. Dân chủ là thước đo giá trị của pháp luật, phản ánh mức độ của nền dân chủ. Ngược lại, pháp luật đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, bởi vì pháp luật là công cụ quản lý chủ yếu, phổ biến, hiệu lực nhất của quản lý nhà nước. Đồng thời, nó là phương tiện ghi nhận và thực hiện nền dân chủ xã hội. Pháp luật chứa đựng nội dung của dân chủ, quy định các quyền tự do dân chủ trong các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cụ thể là, pháp luật là phương tiện để xác lập cơ chế làm chủ cho các tổ chức và cá nhân, quy định các biện pháp củng cố, mở rộng và thực hiện dân chủ trên thực tế. Pháp luật với thuộc tính vốn có quy định chặt chẽ, chính xác nhiệm vụ, quyền hạn của các thiết chế quyền lực, hạn chế tình trạng lạm quyền, độc đoán chuyên quyền, vi phạm các quyền tự do dân chủ của các chủ thể cầm quyền. Từ những trình bày ở trên, ở mức độ chung nhất, có thể hiểu pháp luật về dân chủ là những quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước, các tổ chức và cá nhân 12
  20. trong việc thực hiện quyền làm chủ trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội. Còn, pháp luật về dân chủ ở xã, phường, thị trấn là một nội dung quan trọng của pháp luật về dân chủ, bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thừa nhận hoặc ban hành nhằm điều chỉnh quan hệ giữa chính quyền cơ sở, các tổ chức và cá nhân đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của mình trong đời sống xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn. 1.2.2. Khái niệm thực hiện pháp luật về dân chủ ở xã 1.2.2.1. Khái niệm Thực hiện pháp luật là một hiện tượng xã hội mang tính pháp lý. Quá trình thực hiện pháp luật được diễn ra tiếp nối với quá trình xây dựng và hoàn thiện pháp luật của nhà nước. Về phương diện lý luận, thực hiện pháp luật là khái niệm hiện nay đang có những cách hiểu ít nhiều khác nhau. Theo Giáo trình Lý luận chung Nhà nước và pháp luật của Trường Đại học Luật Hà Nội, “Thực hiện pháp luật được quan niệm là quá trình hoạt động có mục đích làm cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật” [66, tr.463]. Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Viện Nhà nước và pháp luật - Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh: Thực hiện pháp luật là quá trình hoạt động có mục đích là cho những quy phạm của pháp luật trở thành hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ thể pháp luật [35, tr.270]. Theo Giáo trình Lý luận chung về Nhà nước và pháp luật của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội; Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các chủ thể pháp luật [44, tr.494] 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2