intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng trọng tài ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:79

39
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài nghiên cứu về những vấn đề khía cạnh thực tiễn, pháp lý của việc giải quyết chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nƣớc ngoài từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để phát huy vai trò của Trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nƣớc ngoài trong bối cảnh hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng trọng tài ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN MINH GIÁP THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TRỌNG TÀI Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN MINH GIÁP THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TRỌNG TÀI Ở VIỆT NAM Chuyên ngành : Luật Quốc tế Mã số: 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN BÍNH Hà Nội – 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Nguyễn Minh Giáp
  4. MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. 3 MỤC LỤC ......................................................................................................... 4 PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI .................................... 6 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ...... 6 1.2. Phân loại tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ........................... 11 1.3. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ......................... 12 1.4. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài14 1.4.1. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng phƣơng thức thƣơng lƣợng ........................................................................................... 14 1.4.2. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng phƣơng thức hòa giải .................................................................................................... 15 1.4.3. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng phƣơng thức Tòa án ...................................................................................................... 16 1.4.4. Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng phƣơng thức Trọng tài .................................................................................................. 17 1.5. Lƣợc sử hình thành và phát triển của Trọng tài ....................................... 20 1.5.1 Giai đoạn từ 1960 - 1993 ...................................................................... 21 1.5.2. Giai đoạn từ 1993 đến nay .................................................................... 24 1.6. Hệ thống pháp luật liên quan đến giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ............................................................................................ 26 1.7. Những nguyên tắc cơ bản trong pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam .................................. 28 1.7.1. Nguyên tắc thỏa thuận ........................................................................... 28
  5. 1.7.2. Nguyên tắc Trọng tài viên phải độc lập, khách quan vô tƣ khi giải quyết tranh chấp ........................................................................................................ 29 1.7.3. Nguyên tắc giữ bí mật nội dung vụ việc tranh chấp ............................. 30 1.7.4. Nguyên tắc chung thẩm......................................................................... 30 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TRỌNG TÀI THƢƠNG MẠI VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TRỌNG TÀI ............................................................ 32 2.1. Thực trạng quy định của Pháp luật về giải quyết tranh chấp Thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam ......................................... 32 2.1.1. căn cứ xác định thẩm quyền của Trọng tài ........................................... 32 2.1.2. Tố tụng Trọng tài .................................................................................. 33 2.1.3. Phán quyết trọng tài .............................................................................. 44 2.1.4. Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt nam .................................................. 47 2.2. Một số hạn chế, bất cập nhìn từ thực trạng quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài. .................................................................................................................... 49 2.2.1 Hạn chế, bất cập từ các quy định tiêu chuẩn đối với Trọng tài viên ..... 49 2.2.2 Hạn chế, bất cập trong việc quy định sự hỗ trợ của Tòa án ................... 50 2.2.3 Hạn chế, bất cấp trong việc quy định về thẩm quyền của Hội đồng Trọng tài .......................................................................................................... 50 2.2.4 Hạn chế, bất cập trong việc quy định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời .................................................................................................................. 52 2.2.5 Hạn chế, bất cập trong việc hủy phán quyết của trọng tài ..................... 53 2.2.6 Hạn chế, bất cập trong việc thi hành phán quyết Trọng tài ................... 56 2.2.7 Hạn chế về tập quán, thói quen thƣơng mại........................................... 57 2.2.8 Hạn chế về trình độ của Trọng tài viên .................................................. 58 2.2.9 Về chi phí để giải quyết bằng Trọng tài ................................................. 58
  6. 2.2.10 Bất cập về cơ chế Giám sát việc hủy phán quyết trọng tài .................. 58 2.2.11 Cơ sở vật chất của các trung tâm Trọng tài còn nghèo nàn ................. 59 Chƣơng 3. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI BẰNG TRỌNG TÀI TẠI VIỆT NAM ............................................. 60 3.1 Chủ động rà soát, đảm bảo sự thống nhất trong các quy định của Hệ thống pháp luật .......................................................................................................... 61 3.2 Cần mở rộng thẩm quyền giải quyết tranh chấp thƣơng mại của Trọng tài thƣơng mại....................................................................................................... 61 3.3 Hoàn thiện quy định của pháp luật về biện pháp khẩn cấp tạm thời ........ 62 3.4 Hoàn thiện quy định của pháp luật về thỏa thuận Trọng tài ..................... 63 3.4.1 Về định nghĩa về thỏa thuận Trọng tài: ................................................. 63 3.4.2 Về hình thức của thỏa thuận trọng tài: ................................................... 63 3.5 Hoàn thiện quy định của pháp luật về trọng tài vụ việc ........................... 64 3.6 Các biện pháp hỗ trợ, đảm bảo nâng cao trình độ của đội ngũ Trọng tài viên .................................................................................................................. 65 3.7 Nâng cao nhận thức, hiểu biết của thƣơng nhân, doanh nghiệp về Trọng tại thƣơng mại ................................................................................................. 66 3.8 Cần đảm bảo sự hỗ trợ tích cực đối với hoạt động trọng tài từ tòa án, Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án. ......................................................................... 67 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 71
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Trong những năm qua, Việt Nam đã có những bƣớc tiến mạnh mẽ trong phát kinh tế. Để đạt đƣợc điều này, Việt Nam đã tích cực thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài nhằm tranh thủ vốn và công nghệ của các nƣớc tiên tiến. Bên cạnh đó, Việt Nam đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế - một xu thế phát triển tất yếu của các nền kinh tế thế giới. Năm 1993, Việt Nam đã khai thông quan hệ với các tổ chức tài chính, tiền tệ quốc tế nhƣ: Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB)... Năm 1995, Việt Nam đã chính thức gia nhập Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á (ASEAN), đồng thời tham gia khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA). Với sự gia nhập này, Việt Nam khẳng định đƣợc vị trí kinh tế của mình trong khu vực và trên thế giới. Tháng 3 năm 1996, Việt Nam đã tham gia Diễn đàn hợp tác Á Âu (ASEM) với tƣ cách là thành viên sáng lập. Tháng 11 năm 1998, Việt Nam chính thức gia nhập Diễn đàn kinh tế Châu Á - Thái Bình Dƣơng (APEC). Ngày 11/01/2007, Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thƣơng mại lớn nhất thế giới WTO sau 12 năm nộp đơn xin gia nhập. Chính vì điều này mà hiện nay các giao dịch thƣơng mại không chỉ tập trung ở trong nƣớc mà còn lan rộng cả trên thế giới. Khi các giao kết thƣơng mại diễn ra cũng khó tránh khỏi các tranh chấp thƣơng mại với một bên là Việt Nam và bên còn lại là nƣớc ngoài. Trong bối cảnh đó, đòi hỏi phải có những phƣơng thức giải quyết tranh chấp nhanh chóng, hiệu quả. Với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, hiện có rất nhiều phƣơng pháp giải quyết tranh chấp nhƣng phƣơng pháp giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài đang đƣợc xem trọng trên trƣờng quốc tế. Các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là quốc gia có nền kinh tế phát triển đã vận dụng rất tốt lợi thế của việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại nói chung, 1
  8. tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài nói riêng bằng Trọng tài. Tuy nhiên, ở Việt Nam thì việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng trọng tài vẫn bộc lộ rất nhiều hạn chế, bất cập, chƣa tạo đƣợc niềm tin đối với các nhà kinh doanh, nhất là các doanh nhân nƣớc ngoài. Thực tế đó đặt ra nhu cầu phải nghiên cứu, đánh giá pháp luật về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam, tìm ra nguyên nhân của những khó khăn, vƣớng mắc gặp phải, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện, góp phần thiết lập cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài một cách hiệu quả, phù hợp với pháp luật Việt Nam. Nhận thức đƣợc tầm quan trọng trên của vấn đề, học viên đã chọn đề tài: “Thực tiễn giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng Trọng tài ở Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp cao học luật với mong muốn sẽ góp phần làm sáng tỏ những vấn đề cơ bản về thực tiễn giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài, đồng thời chỉ ra một số hạn chế và đề xuất nhằm phát triển hơn nữa việc giải quyết tranh chấp bằng phƣơng thức này tại Việt Nam hiện nay. 2. Tình hình nghiên cứu Nhƣ chúng ta đã biết, vấn đề giải quyết tranh chấp thƣơng mại bằng Trọng tài tại Việt Nam có thể nói không phải là vấn đề hoàn toàn xa lạ ở Việt Nam, nhƣng nó vẫn là chủ đề rất nóng trong những năm gần đây. Xung quanh vấn đề này đã có rất nhiều công trình nghiên cứu khoa học do các nhà khoa học pháp lý của Việt Nam nghiên cứu. Và trong những năm trở lại đây, khi xây dựng pháp luật trọng tài thƣơng mại đang đặt ra nhƣ một yêu cầu cấp thiết thì vấn đề này càng đƣợc quan tâm, nghiên cứu nhiều hơn. Các công trình nghiên cứu đề tài này đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức và những góc độ khác nhau. Một số luận văn thạc sỹ đã nghiên cứu liên quan đến vấn đề trọng tài nhƣ: Luận văn Thạc sỹ “Tác động của những quy định mới trong Luật trọng tài thương mại tới hoạt động giải quyết tranh chấp thương mại tại 2
  9. trọng tài ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Thanh Huyền năm 2012; Luận văn Thạc sỹ “Pháp luật về thi hành phán quyết của trọng tài thương mại ở Việt Nam – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” của Nguyễn Mạnh Cƣờng năm 2012; Luận văn Thạc sỹ “Biện pháp khẩn cấp tạm thời trong tố tụng trọng tài thương mại – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” của Đặng Thị Minh Ngọc năm 2013; Luận văn Thạc sỹ “Những nguyên tắc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại” của Nguyễn Thị Hiển năm 2013. Ngoài ra, còn có những bài viết đăng trên tạp chí nghiên cứu về Trọng tài dƣới nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ PGS.TS Phạm Hữu Nghị có bài “Về cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế ở nước ta trong giai đoạn hiện nay” đăng trên báo Đời sống Pháp luật số ra ngày 23/8/2010; LS Trần Hữu Huỳnh có bài “Pháp luật trọng tài thương mại những thử thách phía trước” đăng trên báo Tiền Phong số ra ngày 20/7/2011; Ths. Dƣơng Văn Hậu có bài viết “Bàn về điều kiện, tiêu chuẩn của Trọng tài viên” đăng trên Tạp chí Luật học tháng 6/2000. Ngoài ra thì việc nghiên cứu vấn đề giải quyết tranh chấp thƣơng mại nói chung, tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài còn đƣợc thể hiện ở nhiều ấn phẩm khác nhƣ sách giáo trình, sách chuyên khảo, các bài viết đăng trên các báo, tạp chí… Mặc dù đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề Trọng tài thƣơng mại, nhƣng chủ yếu là những công trình nghiên cứu xem xét một vài khía cạnh liên quan đến trọng tài hoặc pháp luật về trọng tài Việt Nam nói chung mà chƣa có công trình nghiên cứu đi sâu phân tích về tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài. Vì vậy, có thể nói đây là công trình nghiên giúp cho chúng ta có một góc nhìn đúng về thực tiễn giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam. 3. Mục đích nghiên cứu của luận văn Đề tài nghiên cứu về những vấn đề khía cạnh thực tiễn, pháp lý của việc giải quyết chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam, đánh giá thực trạng áp dụng các quy định pháp luật về giải quyết tranh 3
  10. chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật để phát huy vai trò của Trọng tài trong việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài trong bối cảnh hiện nay. Từ mục đích thiết yếu trên của đề tài đặt ra cho chúng ta các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: Thứ nhất, phân tích và chỉ rõ những vấn đề có tính lý luận và trọng tài và việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng trọng tài, đồng thời chỉ ra các đặc trƣng pháp lý của pháp luật giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam. Thứ hai, đánh giá thực tiễn pháp luật giải quyết các giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ở Việt Nam. Thứ ba, đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động giải quyết chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam có phạm vi rất rộng bởi các tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài rất phong phú; phƣơng thức giải quyết cũng rất đa dạng. Vì vậy, với tính chất của đề tài này, luận văn không nghiên cứu tất cả các vấn đề về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam mà chỉ đặt trọng tâm vào việc làm rõ các đặc trƣng pháp lý cũng nhƣ thực tiễn của quá trình giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng trọng tài tại Việt Nam. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Với những yêu cầu đặt ra từ đề tài này, luận văn sử dụng phổ biến các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học nhƣ: phân tích; tổng hợp; so sánh luật học; khảo sát đánh giá thực tiễn, thống kê… 4
  11. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần làm phong phú thêm kiến thức khoa học luật chuyên ngành, cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài, những yêu cầu đặt ra cho việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài trong bối cảnh của Việt Nam hiện nay. Bên cạnh giá trị lý luận, đề tài nghiên cứu còn mang giá trị thực tiễn với việc phân tích những bất hợp lý trong cơ chế giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam, góp phần nâng cao chất lƣợng giải quyết bằng hình thức Trọng tài trong bối cảnh hiện nay của Việt Nam. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc kết cấu gồm 3 chƣơng: Chương 1. Một số vấn đề chung về giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam; Chương 2. Thực tiễn giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam; Chương 3. Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bằng Trọng tài tại Việt Nam. 5
  12. Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP THƢƠNG MẠI CÓ YẾU TỐ NƢỚC NGOÀI 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài Hoạt động thƣơng mại diễn ra kể từ khi xuất hiện hàng hóa, con ngƣời bắt đầu tiến hành các trao đổi hàng hóa để thỏa mãn nhu cầu của mình. Những mâu thuẫn xuất phát từ việc sản xuất, trao đổi và thông thƣơng hàng hoá cũng bắt đầu xuất hiện, đó là tranh chấp thƣơng mại. Dƣới góc độ pháp lý, tranh chấp đƣợc hiểu là những bất đồng, mâu thuẫn về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong một quan hệ xã hội nhất định đƣợc pháp luật điều chỉnh [6]. Quan niệm về tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài trong mỗi giai đoạn có nhiều cách hiểu khác nhau. Các hệ thống pháp luật của các nƣớc trên thế giới cũng có những cách hiểu khác nhau. Để hiểu rõ hơn về thế nào là tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài, chúng ta cần phân tích rõ về hai khái niệm “tranh chấp thƣơng mại” và “yếu tố nƣớc ngoài”. 1.1.1. Khái niệm tranh chấp thương mại Thời kỳ Phong kiến, việc giải quyết các tranh chấp nói chung đều thông qua các quan lại thuộc chính quyền và chủ yếu trên cơ sở ý chí chủ quan của họ. Trong khi đó, các quan hệ thƣơng mại không có luật điều chỉnh riêng mà nằm rải rác trong các luật dân sự. Vì vậy tranh chấp thƣơng mại và tranh chấp dân sự không có sự phân biệt và đều là những tranh chấp về quyền và lợi ích của các bên khi tham gia vào quan hệ xã hội. Thời kỳ Pháp thuộc, theo quan niệm của Bộ Luật Thƣơng mại Pháp, thƣơng mại tách biệt với dân sự nhƣng chỉ là một dạng đặc thù của quan hệ dân sự. Các hành vi thƣơng mại bao gồm 6 loại: mua tài sản để bán lại; các xí nghiệp sản xuất, chuyên chở những hãng thầu cung cấp vật liệu, những hãng bán đấu giá 6
  13. công khai; các nghiệp vụ hối đoái, ngân hàng, giao dịch chứng khoán, bảo hiểm; các nghiệp vụ trung gian, đại diện, đại lý thương mại; khai thác hầm mỏ và nguyên liệu; giải trí công cộng: nhà hát, rạp chiếu phim, rạp xiếc. Còn theo Bộ luật Thƣơng mại của Việt Nam Cộng hòa, hành vi thƣơng mại đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm: Các hành vi chế tạo, chế biến các sản phẩm kỹ nghệ; Khai thác hầm mỏ và nguyên liệu; Mua hàng để bán lại; Thuê tài sản; Các hoạt động vận chuyển, bảo hiểm, hối đoái ngân hàng, giao dịch chứng khoán, trung gian thƣơng mại... (các điều từ 340 đến 346 Bộ luật Thƣơng mại Việt Nam Cộng hòa). Tranh chấp thƣơng mại theo Luật Thƣơng mại 1997 là tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng trong hoạt động thƣơng mại [Điều 238]. Tuy nhiên, Luật Thƣơng mại 1997 đã thu hẹp phạm vi quyết tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp phát sinh liên quan đến hợp đồng thƣơng mại. Trong khi đó, chỉ đƣợc coi là hợp đồng thƣơng mại khi đó là hợp đồng ký giữa các thƣơng nhân liên quan đến 14 hành vi thƣơng mại theo quy định tại Điều 45. Trên thực tế, khái niệm tranh chấp thƣơng mại đƣợc tiếp cận dƣới nhiều góc độ khác nhau và có nhiều tên gọi khác nhau: tranh chấp kinh tế, tranh chấp thƣơng mại, tranh chấp kinh doanh, tranh chấp về kinh doanh, thƣơng mại. Các nhà nghiên cứu luôn cố gắng phân biệt sự khác nhau giữa tranh chấp kinh tế và tranh chấp kinh doanh. TS. Nguyễn Thị Kim Vinh cho rằng trong các loại hình tranh chấp kinh tế, tranh chấp trong kinh doanh là loại hình tranh chấp phổ biến nhất và do đó, một số trƣờng hợp khái niệm tranh chấp trong kinh doanh và khái niệm tranh chấp kinh tế đƣợc sử dụng với ý nghĩa tƣơng đƣơng với nhau[33]. Sau khi Việt Nam ký Hiệp định Thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ ngày 13/7/2000 và đƣợc Quốc hội phê chuẩn ngày 28/11/2001, quan niệm về thƣơng mại và tranh chấp thƣơng mại của chúng ta đã đƣợc mở rộng và mang 7
  14. bản chất của thƣơng mại. Khái niệm thƣơng mại bao gồm thƣơng mại hàng hoá, thƣơng mại dịch vụ, quyền sở hữu trí tuệ và đầu tƣ. Còn tranh chấp thƣơng mại là tranh chấp phát sinh giữa các bên trong một giao dịch thƣơng mại [Điều 9.4 Chƣơng I]. Ngoài ra Hiệp định thƣơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ còn phân biệt thêm về Thƣơng mại nhà nƣớc. Đây là cơ sở quan trọng để Việt Nam sửa đổi và ban hành hàng loạt các văn bản pháp luật quan trọng sau này về thƣơng mại và giải quyết tranh chấp thƣơng mại. Các quan niệm về thƣơng mại nhƣ trong Hiệp định Việt Nam - Hoa Kỳ tiếp tục đƣợc thể hiện trong Pháp lệnh Trọng tài thƣơng mại năm 2003, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004 và Luật Thƣơng mại 2005. Hoạt động thƣơng mại đƣợc quy định trong Luật Thƣơng mại 2005 đã đƣa bản chất của thƣơng mại gần với thông lệ quốc tế hơn. Hoạt động thƣơng mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, tƣ, xúc tiến thƣơng mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác [Điều 2 Luật Thƣơng mại 2005]. Các khái niệm về thƣơng mại này đã loại bỏ yếu tố “chính sách kinh tế - xã hội” so với quy định trong Luật Thƣơng mại 1997 và không bó hẹp phạm vi chủ thể là thƣơng nhân. Đó là điểm nổi bật của Luật Thƣơng mại 2005 mà chúng ta đã làm đƣợc để phù hợp với quy định trên thế giới. Theo Luật mẫu của UNCITRAL năm 1985, thuật ngữ “thƣơng mại” đƣợc hiểu theo nghĩa rộng là các vấn đề nêu lên từ tất cả các quan hệ mang bản chất thƣơng mại, xuất phát từ hợp đồng hoặc không từ hợp đồng. Các quan hệ mang bản chất thƣơng mại bao gồm, nhƣng không giới hạn, những giao dịch sau: Mọi giao dịch thƣơng mại từ việc cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá, dịch vụ; thỏa thuận phân phối; đại diện thƣơng mại hoặc văn phòng đại diện, đại lý; cho thuê tài chính; xây dựng; tƣ vấn; kỹ thuật; cấp phép; đầu tƣ; tài chính; ngân hàng; bảo hiểm; thỏa thuận khai thác hay nhƣợng quyền; liên doanh và các hình thức khác của công nghiệp hay hợp thƣơng mại; vận 8
  15. chuyển hàng hoá hoặc hành khách bằng máy bay, đƣờng biển đƣờng sắt hay đƣờng bộ. 1.1.2 Quan niệm về yếu tố nước ngoài trong tranh chấp thương mại: Thuật ngữ “yếu tố nƣớc ngoài” lần đầu tiên đƣợc xác định cụ thể trong Bộ Luật Dân sự 1995. Theo đó, quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc hiểu là các quan hệ dân sự có ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài tham gia hoặc căn để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó phát sinh ở nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nƣớc ngoài [Điều 826]. Nghị định số 60/CP ngày 06/6/1997 hƣớng dẫn thi hành các quy định của Bộ Luật Dân sự 1995 về quan hệ dân sự có yếu tố nƣớc ngoài một lần nữa khẳng định yếu tố nƣớc ngoài thuộc một trong các trƣờng hợp: Có ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài tham gia; Căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt ở nƣớc ngoài; Tài sản liên quan ở nƣớc ngoài. Trong đó, "ngƣời nƣớc ngoài" là ngƣời không có quốc tịch Việt Nam, bao gồm công dân nƣớc ngoài và ngƣời không có quốc tịch; "Pháp nhân nƣớc ngoài" là tổ chức có tƣ cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nƣớc ngoài. Bắt đầu từ Bộ luật Tố tụng Dân sự 2004, khái niệm yếu tố nƣớc ngoài đƣợc xác định rõ ràng hơn, trong đó quy định có ít nhất một trong các đƣơng sự là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài hoặc các quan hệ dân sự giữa các đƣơng sự là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhƣng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nƣớc ngoài, phát sinh tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan ở nƣớc ngoài (Khoản 2 Điều 405). Điều 758 Bộ luật Dân sự 2005 xác định: Yếu tố nước ngoài là có ít nhất một trong các bên tham gia là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan ở nước ngoài. 9
  16. Nhƣ vậy, Bộ luật Dân sự 2005 đã đƣa thêm chủ thể ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài vào khái niệm yếu tố nƣớc ngoài để thừa nhận trên thực tế, khi giải quyết các tranh chấp có liên quan đến ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài. Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy việc xác định thế nào là "ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài" không dễ dàng. Khoản 3 Điều 3 Luật Quốc tịch 2008 xác định "Người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam và người gốc Việt Nam cư trú, làm ăn sinh sống lâu dài ở nước ngoài". Vậy thời hạn bao lâu thì đƣợc xác định là lâu dài ? Trƣờng hợp ngƣời Việt Nam đi công tác, học tập hoặc du lịch nhƣng họ không về nƣớc khi hết thời hạn có đƣợc coi là ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc ngoài hay không? 1.1.3. Đặc điểm của tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài Với việc làm rõ các quan niệm về thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài ở phần trên, tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài có những đặc điểm sau: Thứ nhất, đó là các mâu thuẫn, xung đột về lợi ích thƣơng mại giữa các bên khi tham gia các quan hệ thƣơng mại, quan hệ pháp luật khác. Thứ hai, các mâu thuẫn, xung đột này phát sinh từ các quan hệ pháp luật đƣợc thiết lập trên cơ sở bình đẳng, thoả thuận, tự nguyện. Thứ ba, các quan hệ pháp luật làm phát sinh tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài nhƣ một bên hoặc các bên là ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh chấp phát sinh ở nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan đến tranh chấp đó ở nƣớc ngoài. Với những phân tích nêu trên, tác giả đề xuất khái niệm về tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài nhƣ sau: “Tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài là các mâu thuẫn, xung đột về lợi ích của ít nhất một bên có mục đích lợi nhuận và một trong các bên là cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc là các quan hệ giữa các bên tham gia là công dân, tổ chức Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan ở nước ngoài”. 10
  17. 1.2. Phân loại tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài Tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài xảy ra trên thực tế hết sức đa dạng, phong phú. Do đó, việc phân loại các tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài giúp cho quá trình giải quyết tranh chấp có định hƣớng, thuận lợi và hiệu quả. 1.2.1. Phân loại theo chủ thể của quan hệ tranh chấp Do quan hệ tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài nên các yêu cầu về xác định chủ thể hết sức quan trọng. Theo cách phân loại này, tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài bao gồm những loại sau: Thứ nhất, một trong các bên tham gia tranh chấp là ngƣời nƣớc ngoài; ngƣời Việt ở nƣớc ngoài. Thứ hai, các bên tham gia tranh chấp đều là cá nhân, tổ chức Việt Nam nhƣng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ theo pháp luật nƣớc ngoài, phát sinh tại nƣớc ngoài hoặc tài sản liên quan ở nƣớc ngoài. Sở dĩ có sự phân biệt nhƣ trên là do năng lực hành vi, năng lực pháp luật của các chủ thể trên là khác nhau. Do đó, các thủ tục giải quyết tranh chấp cũng khác nhau và liên quan đến địa vị pháp lý của các chủ thể. Ví dụ, Công ty Coca Cola có hệ thống các công ty mẹ trụ sở tại Hoa Kỳ và nhiều công ty con hoạt động ở hàng trăm nƣớc trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Khi có tranh chấp thƣơng mại có liên quan đến công ty Coca Cola thì cần xác định tranh chấp đó liên quan đến cá nhân của công ty hay liên quan đến công ty mẹ hoặc công ty Coca Cola Việt Nam (100% vốn nƣớc ngoài). Nếu tranh chấp thƣơng mại liên quan đến cá nhân trong công ty Coca Cola Việt Nam là ngƣời Việt Nam thì đây không thể xác định là tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài. Nếu tranh chấp thƣơng mại chỉ liên quan đến công ty Coca Cola Việt Nam đây là tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài nhƣng không cần viện dẫn pháp luật của Hoa Kỳ về tổ chức và hoạt động của công ty Coca Cola mẹ tại Hoa Kỳ. 11
  18. Về chủ thể, cần phân biệt giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các thƣơng nhân và giải quyết tranh chấp thƣơng mại giữa các quốc gia. Tranh chấp thƣơng mại giữa các thƣơng nhân do Trọng tài hay Tòa án quốc gia giải quyết sử dụng các quy định của Tòa án hoặc pháp luật quốc gia đƣợc dẫn chiếu đến. 1.2.2. Phân loại theo nội dung tranh chấp Nội dung tranh chấp thƣơng mại diễn ra hết sức phong phú và phức tạp. Việc phân loại theo nội dung tranh chấp đôi khi rất khó thực hiện. Tuy nhiên, nếu xác định đƣợc các tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài thuộc lĩnh vực nào thì việc giải quyết tranh chấp sẽ dễ dàng hơn, nhất là đối với một số nội dung cần nhiều kiến thức chuyên môn hoặc cần sự phối hợp của nhiều cơ quan, tổ chức có liên quan. Thông thƣờng, tranh chấp thƣơng mại đều là các tranh chấp mang mục đích lợi nhuận. Trong Bộ luật tố tụng Dân sự 2004 đã xác định 14 loại tranh chấp thƣơng mại có mục đích lợi nhuận thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án [Khoản 1 Điều 29]. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ là tranh chấp dân sự nhƣng nếu có mục đích lợi nhuận thì đƣợc coi là tranh chấp thƣơng mại. Tuy nhiên, có những tranh chấp thƣơng mại không mang tính lợi nhuận trực tiếp nhƣ: Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty [Khoản 3 Điều 29 Bộ luật tố tụng Dân sự]. 1.3. Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài Giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài đƣợc mọi quốc gia coi trọng vì kết quả của các phán quyết không chỉ ảnh hƣởng đến môi trƣờng kinh doanh của một quốc gia mà còn ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh của nhiều quốc gia khác, nhất là trong điều kiện nền kinh tế toàn cầu đang phát triển mạnh với những công ty hoạt động ở hàng trăm quốc gia khác 12
  19. nhau. Quá trình giải quyết tranh chấp cũng phức tạp hơn, ngoài việc áp dụng pháp luật quốc gia, pháp luật quốc thì còn cả các hiệp định thƣơng mại song phƣơng, đa phƣơng, các điều ƣớc quốc tế, quy định của các tổ chức thƣơng mại quốc tế mà quốc gia là thành viên. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài là việc giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thƣơng mại mà một bên hoặc các bên là ngƣời nƣớc ngoài, pháp nhân nƣớc ngoài tham gia hoặc căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh chấp phát sinh ở ngoài hoặc tài sản liên quan đến tranh chấp đó ở nƣớc ngoài. Mục đích của việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại nói chung là việc tìm ra giải pháp giải quyết các vấn đề bất đồng giữa các bên nhằm bảo đảm quyền và lợi ích của các bên một cách nhanh chóng và giảm thiểu những thiệt hại xảy ra. Việc giải quyết các tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài thƣờng phức tạp vì nó liên quan đến nhiều quy định của pháp luật quốc tế đòi hỏi các bên trong tranh chấp và trung gian giải quyết phải am hiểu luật pháp trong nƣớc và luật pháp nƣớc ngoài và quốc tế cũng nhƣ các tập quán thƣơng mại quốc tế. Bên cạnh đó, kết quả của việc giải quyết tranh chấp cũng ảnh hƣởng lớn đến hoạt động đầu tƣ, hợp tác với nƣớc ngoài. Việc giải quyết tranh chấp có yếu tố nƣớc ngoài phải đáp ứng hàng loạt các yêu cầu chung nhƣ: Bảo đảm tối đa quyền tự do định đoạt của các bên; Nhanh, không cản trở hoạt động kinh doanh; Bảo vệ uy tín của các bên; Bảo đảm bí mật kinh doanh; Phán quyết có tính khả thi cao; Chi phí giải quyết và thiệt hại xảy ra ở mức thấp nhất. Bên cạnh đó, việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài có những yêu cầu đặc thù sau đây: Thứ nhất, việc giải quyết tranh chấp ngoài việc tuân thủ pháp luật quốc gia còn phải tuân thủ pháp luật quốc tế, pháp luật nƣớc ngoài và các hiệp định song phƣơng, đa phƣơng về đầu tƣ và thƣơng mại. 13
  20. Thứ hai, giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài phải phù hợp với các quy tắc và tập quán thƣơng mại quốc tế nhƣ quy định của Luật mẫu UNCITRAL, các tập quán thƣơng mại hàng hải (CIF, FOF...), thanh toán L/C… Thứ ba, ngƣời giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài phải có chuyên môn cao, am hiểu hoạt động kinh doanh, thƣơng mại quốc tế, các “ ngón nghề, thủ thuật”... ở nhiều nƣớc trên thế giới. Thứ tư, việc giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài dễ gây ảnh hƣởng đến thị trƣờng trong phạm vi rộng lớn liên quan đến nhiều quốc gia nên các phán quyết đƣa ra phải hết sức thận trọng, trƣờng hợp cá biệt phải có sự can thiệp của các hoạt động ngoại giao. 1.4. Các phƣơng thức giải quyết tranh chấp thƣơng mại có yếu tố nƣớc ngoài Hiện nay trên thế giới để giải quyết tranh chấp thƣơng mại, các phƣơng thức sau thƣờng đƣợc sử dụng: thƣơng lƣợng, hòa giải, trọng tài và tòa án, trong đó Tòa án đƣợc coi là biện pháp cuối cùng và quyền lực nhất để giải quyết tranh chấp. 1.4.1. Giải quyết tranh chấp thương mại có yếu tố nước ngoài bằng phương thức thương lượng Giải quyết tranh chấp bằng thƣơng lƣợng là việc các bên trực tiếp hoặc thông qua đại diện của mình gặp nhau để thảo luận giải quyết các bất đồng, mâu thuẫn phát sinh trong quá trình hợp tác kinh doanh. Việc gặp gỡ trực tiếp để thƣơng lƣợng là cách thức giải quyết nhanh chóng và triệt để nhƣng gây nhiều tốn kém nhất là đối với các bên ở các nƣớc khác nhau. Ngày nay, với sự hỗ trợ của các phƣơng tiện thông tin liên lạc, quá trình thƣơng lƣợng thƣờng bắt đầu từ khiếu nại của một bên thông qua phƣơng tiện liên lạc nhƣ điện thoại, fax, email, thƣ tín... Các bên thảo luận và giải quyết bất đồng cũng thông qua phƣơng tiện thông tin liên lạc. Chỉ khi trong các trƣờng hợp cần thiết các bên mới trực tiếp gặp gỡ để đàm phán. Kết 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2