intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” trong pháp luật hình sự Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” dưới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng tình tiết này trong thực tiễn, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về tình tiết này trong luật hình sự Việt Nam, đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết này trong thực tiễn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” trong pháp luật hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỒNG OANH T×NH TIÕT “PH¹M TéI §èI VíI TRÎ EM” TRONG PH¸P LUËT H×NH Sù VIÖT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN HỒNG OANH T×NH TIÕT “PH¹M TéI §èI VíI TRÎ EM” TRONG PH¸P LUËT H×NH Sù VIÖT NAM Chuyên ngành: Luật Hình sự và Tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính trung thực, chính xác. Những kết quả khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƯỜI CAM ĐOAN Nguyễn Hồng Oanh
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÌNH TIẾT “PHẠM TỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM” TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM................. 8 1.1. KHÁI NIỆM TÌNH TIẾT “PHẠM TỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM”............. 8 1.1.1. Khái quát về đối tượng tác động của tội phạm .................................... 8 1.1.2. Tình tiết “phạm tội đối với trẻ em” trong luật hình sự....................... 11 1.2. ĐẶC ĐIỂM CỦA TÌNH TIẾT “PHẠM TỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM” ... 13 1.2.1. Hành vi phạm tội có đối tượng tác động là trẻ em ............................. 13 1.2.2. Phạm tội đối với trẻ em làm tăng mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, từ đó làm tăng nặng TNHS đối với người phạm tội .............................................................................................. 19 1.2.3. “Phạm tội đối với trẻ em” là tình tiết định tội, tình tiết định khung hình phạt và tình tiết tăng nặng TNHS .............................................. 22 1.3. TÌNH TIẾT “PHẠM TỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM” TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ..................... 26 1.3.1. Pháp luật hình sự Liên Bang Nga ...................................................... 27 1.3.2. Pháp luật hình sự Trung Quốc ........................................................... 29 1.3.3. Pháp luật hình sự Thụy Điển .............................................................. 31
  5. Chương 2: QUY ĐỊNH VỀ TÌNH TIẾT “PHẠM TỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM” TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG ............................................................................... 33 2.1. TÌNH TIẾT “PHẠM TỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM” TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM ....................................................................... 33 2.1.1. Tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” trong PLHS Việt Nam trước khi BLHS năm 1999 có hiệu lực ........................................................ 33 2.1.2. Tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” trong PLHS Việt Nam theo quy định của BLHS năm 1999 ........................................................... 35 2.2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG TÌNH TIẾT “PHẠM TỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM” ............................................................................................ 49 2.2.1. Số liệu về các vụ án có tình tiết “phạm tội đối với trẻ em” ............... 49 2.2.2. Một số vụ án điển hình ....................................................................... 54 2.2.3. Đánh giá thực tiễn áp dụng tình tiết “phạm tội đối với trẻ em” ............ 59 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG TÌNH TIẾT “PHẠM TỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM” TRONG THỰC TIỄN HIỆN NAY ..................... 62 3.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ CÁC GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG TÌNH TIẾT “PHẠM TỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM”.................................................................... 62 3.2. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TÌNH TIẾT “PHẠM TỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM” ..................................................... 64 3.2.1. Tội phạm hóa một số hành vi xâm hại trẻ em .................................... 64 3.2.2. Quy định rõ cấu thành các tội xâm hại trẻ em ................................... 66 3.2.3. Quy định thêm về tình tiết định khung tăng nặng .............................. 70 3.2.4. Quy định về tình tiết tăng nặng TNHS .............................................. 71
  6. 3.2.5. Về cách xác định tuổi của trẻ em ....................................................... 72 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM ÁP DỤNG TÌNH TIẾT “PHẠM TỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM” ..................................................... 75 3.3.1. Một số giải pháp khác về hoàn thiện chính sách, pháp luật ............... 75 3.3.2. Một số giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................... 77 KẾT LUẬN .................................................................................................... 80 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự CTTP : Cấu thành tội phạm PLHS : Pháp luật hình sự TNHS : Trách nhiệm hình sự
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ Số hiệu bảng, Tên bảng, biểu đồ Trang biểu đồ Bảng 2.1: Số liệu về các vụ án có tình tiết “phạm tội đối với trẻ em” là tình tiết định tội đã được thụ lý và xét xử trên cả nước giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 50 Bảng 2.2: Số liệu về các vụ án có tình tiết “phạm tội đối với trẻ em” là tình tiết tăng nặng TNHS, tình tiết định khung hình phạt đã được xét xử trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2014 53 Biểu đồ 2.1: Diễn biến các tội phạm được thực hiện đối với trẻ em trên phạm vi cả nước giai đoạn 2010- 2014 51
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh lúc sinh thời luôn dành tình cảm và sự quan tâm đặc biệt đối với trẻ em, sự quan tâm của Người bắt nguồn từ tình yêu thương trẻ em vô hạn, và hơn thế nữa, bắt nguồn từ tầm nhìn xa trông rộng của chiến lược “vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”, “ngày nay các cháu là nhi đồng, ngày mai các cháu là người chủ của nước nhà, của thế giới”... Do chưa phát triển đầy đủ về thể chất và trí tuệ nên trẻ em có những đặc điểm tâm sinh lý khá đặc thù, dễ bị tổn thương, cần được đặc biệt quan tâm chăm sóc và bảo vệ. Tuy nhiên, hiện nay tình trạng phạm tội đối với trẻ em diễn ra ngày càng gia tăng về số vụ và mức độ nghiêm trọng, trong đó có các tội liên quan đến tệ nạn xã hội (ma túy, mại dâm…), các tội xâm phạm về tình dục, các tội xâm phạm về sức khỏe của trẻ em. Điều này đã gây bức xúc, nhức nhối trong dư luận và để lại nhiều hậu quả đặc biệt nghiêm trọng, vì phạm tội đối với trẻ em có tính chất đặc biệt hơn so với các trường hợp phạm tội thông thường khác ở chỗ đối tượng bị xâm hại là trẻ em - những người bị hạn chế hoặc hoàn toàn không có khả năng, điều kiện tự vệ hoặc bảo vệ mình. Hành vi xâm hại để lại hậu quả rất nặng nề, nó không chỉ gây tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, tính mạng, sức khỏe của trẻ mà còn tác động tiêu cực đến tâm lý và sự phát triển bình thường của các em sau này, nhất là các em đang ở độ tuổi còn quá nhỏ. Để ngăn chặn tình trạng phạm tội đối với trẻ em, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chính sách, biện pháp để thực thi trong thực tế, trong đó biện pháp hình sự là biện pháp nghiêm khắc nhất. BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) có quy định về tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em”. Tình tiết 1
  10. này vừa là tình tiết tăng nặng TNHS được quy định tại điểm h khoản 1 Điều 48 thuộc Phần chung của BLHS, vừa là tình tiết định tội hoặc định khung hình phạt quy định trong một số CTTP ở Phần các tội phạm của Bộ luật này. Tuy nhiên, trong khoa học luật hình sự Việt Nam, vấn đề phạm tội đối với trẻ em vẫn chưa được nghiên cứu một cách sâu sắc, toàn diện, đầy đủ và có hệ thống. Một loạt các vấn đề cần được làm sáng tỏ dưới góc độ khoa học để từ đó có thể có một quan điểm thống nhất và đầy đủ, chẳng hạn: khái niệm, đặc điểm của tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em”, lịch sử phát triển của các quy phạm pháp luật về chế định này, nghiên cứu so sánh PLHS của các nước có quy định vấn đề “phạm tội đối với trẻ em”… Thêm vào đó, việc áp dụng vấn đề “phạm tội đối với trẻ em” trong thực tiễn cũng đặt ra nhiều vướng mắc đòi hỏi khoa học luật hình sự phải nghiên cứu, giải quyết, chẳng hạn: điều kiện áp dụng tình tiết “phạm tội đối với trẻ em”, tiêu chí đánh giá, tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội đối với trẻ em, các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết này trong thực tiễn… Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu sâu sắc hơn nữa những vấn đề lý luận về tình tiết “phạm tội đối với trẻ em” và sự thể hiện của tình tiết này trong các quy định của BLHS hiện hành, đồng thời đánh giá việc áp dụng tình tiết này trong thực tiễn nhằm đề ra những kiến nghị lập pháp và các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các quy phạm pháp luật về tình tiết này trong giai đoạn hiện nay là vấn đề mang tính cấp thiết. Đây là lý do chúng tôi quyết định chọn đề tài “Tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” trong pháp luật hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề phạm tội đối với trẻ em đã được một số nhà luật học quan tâm nghiên cứu ở những mức độ khác nhau, từ những khía cạnh và phương diện khác nhau. 2
  11. Ở Việt Nam, từ khi BLHS năm 1999 ra đời, đã có nhiều công trình nghiên cứu về tội phạm và các dấu hiệu trong CTTP của BLHS. Điều này được thể hiện thông qua một số giáo trình, sách chuyên khảo, bài viết nghiên cứu như: GS. TSKH. Đào Trí Úc, Sách Luật hình sự Việt Nam (Quyển I) Những vấn đề chung, NXB Khoa học xã hội được công bố năm 2000; PGS. TSKH. Lê Văn Cảm, Sách chuyên khảo Sau đại học: Những vấn đề cơ bản trong khoa học luật hình sự (Phần chung), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005; GS.TS. Nguyễn Ngọc Hòa, Tội phạm và cấu thành tội phạm, NXB Công an nhân dân, năm 2006; Tác giả Đinh Văn Quế, Bình luận những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trong luật hình sự Việt Nam, NXB Tổng hợp, thành phố Hồ Chí Minh, năm 2009… Ngoài ra, một số tác giả cũng đã công bố những bài báo khoa học có đề cập đến tội phạm và các tình tiết tăng nặng TNHS như: GS. TSKH. Đào Trí Úc, Những đảm bảo cần thiết cho việc thi hành Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Nhà nước và pháp luật số 01/2001; ThS. Lê Văn Luật- TAND huyện Hướng Hóa, Quảng Trị, Bàn về tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự "Phạm tội đối với trẻ em", Tạp chí KHPL số 2(33)/2006; TS. Trịnh Tiến Việt- Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Tạp chí Nghề luật số 4/2006; Tác giả Đinh Văn Quế, Một số vấn đề khi áp dụng tình tiết: “Phạm tội đối với trẻ em”; v.v… Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nước ta đã có một số công trình nghiên cứu về tình tiết phạm tội đối với trẻ em. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học pháp lý chuyên ngành, xem xét nội dung của vấn đề này như khối kiến thức cơ bản của một phần trong các giáo trình giảng dạy, một mục nhỏ trong sách chuyên khảo mà chưa có công trình nào nghiên cứu tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” với tư cách là một tình tiết tăng nặng TNHS đồng 3
  12. thời là tình tiết định tội danh và định khung hình phạt trong BLHS một cách có hệ thống, toàn diện. Về nội dung, chưa có công trình nào hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phạm tội đối với trẻ em, nghiên cứu tổng thể lịch sử hình thành và phát triển của các quy phạm về phạm tội đối với trẻ em từ trước khi có BLHS năm 1999 đến nay, tổng kết đánh giá tình hình thực tiễn áp dụng và chỉ ra những tồn tại, vướng mắc trong thực tế để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết này. Như vậy, tình hình nghiên cứu trên đây lại một lần nữa cho phép khẳng định việc nghiên cứu đề tài “Tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” trong pháp luật hình sự Việt Nam” là đòi hỏi khách quan, cấp thiết, có cả tính lý luận và thực tiễn. 3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về vấn đề “Phạm tội đối với trẻ em” trong luật Hình sự Việt Nam với tư cách là một tình tiết tăng nặng TNHS, tình tiết định tội và định khung hình phạt theo luật hình sự Việt Nam mà theo quan điểm của tác giả là vấn đề cơ bản và quan trọng. Trong phạm vi nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” khi tình tiết này được quy định tại Phần chung và tại một số điều luật cụ thể tại Phần các tội phạm của BLHS hiện hành, kết hợp với việc nghiên cứu, đánh giá tình hình áp dụng tình tiết này trong thực tiễn xét xử của Tòa án các cấp và những nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế để từ đó kiến nghị những giải pháp hoàn thiện các quy phạm của pháp luật thực định, đồng thời nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết này trong thực tiễn. Luận văn nghiên cứu thực tiễn áp dụng tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” trong vòng 05 năm (2010 - 2014) trên phạm vi cả nước. 4. Phương pháp nghiên cứu đề tài Đề tài nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ 4
  13. nghĩa duy vật biện chứng của triết học Mác - Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được thể hiện trong các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới", Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp so sánh đối chiếu; Phương pháp thống kê, điều tra, khảo sát thực tế; Phương pháp diễn dịch, phương pháp quy nạp để tổng hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong luận văn. 5. Mục đích và nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài 5.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” dưới khía cạnh lập pháp hình sự và áp dụng tình tiết này trong thực tiễn, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện các quy định về tình tiết này trong luật hình sự Việt Nam, đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết này trong thực tiễn. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: (1) Từ cơ sở kết quả tổng hợp các quan điểm của các tác giả về tình tiết “phạm tội đối với trẻ em”, luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về tình tiết này như: khái niệm, đặc điểm của trẻ em; Khái niệm, đặc điểm của tình tiết tăng nặng TNHS “Phạm tội đối với trẻ em”; Khái niệm, đặc 5
  14. điểm của tình tiết định tội, định khung hình phạt “Phạm tội đối với trẻ em”; Sự cần thiết và ý nghĩa của việc quy định tình tiết “Phạm tội với trẻ em” trong luật hình sự Việt Nam; (2) Khái quát lịch sử các quy định của PLHS về tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” từ trước khi BLHS năm 1985 ra đời cho đến nay, từ đó so sánh đối chiếu, và rút ra nhận xét, đánh giá; (3) Nghiên cứu những quy định cụ thể về tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” trong BLHS Việt Nam hiện hành, từ đó rút ra những tồn tại, hạn chế của quy định trong luật thực định cần khắc phục; (4) Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định về tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em”, đồng thời phân tích, làm rõ những tồn tại, hạn chế xung quanh việc áp dụng tình tiết này, cũng như những nguyên nhân dẫn đến tồn tại, hạn chế đó; (5) Từ đó đề xuất ra những định hướng và giải pháp hoàn thiện các quy định của PLHS Việt Nam hiện hành về tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em”, đồng thời nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết này trong thực tiễn. 6. Những đóng góp mới của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn, do đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em”, mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn liên quan đến tình tiết này trong luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: (1) Tổng hợp các quan điểm khoa học về tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” để xây dựng nên một khái niệm đảm bảo tính chính xác và khoa học, đồng thời chỉ ra các đặc điểm cơ bản của tình tiết này với tư cách là tình tiết tăng nặng TNHS, tình tiết định tội, tình tiết định khung hình phạt; (2) Nghiên cứu và chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình 6
  15. thành và phát triển của tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” trong PLHS Việt Nam từ trước khi BLHS năm 1985 ra đời cho đến nay; (3) Nghiên cứu, đánh giá, làm sáng tỏ thực tiễn áp dụng tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” của Tòa án các cấp; những tồn tại, hạn chế của thực tiễn pháp luật và thực tiễn áp dụng tình tiết này, và nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó; (4) Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất ra các định hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” trong giai đoạn xây dựng Nhà nước pháp quyền và cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Thêm vào đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Luật hình sự và tố tụng hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ trang bị kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án hình sự một cách khách quan và đúng pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn có kết cấu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu. Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” trong luật hình sự Việt Nam Chương 2: Quy định về tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” trong luật hình sự Việt Nam và thực tiễn áp dụng Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của PLHS và những giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng tình tiết “Phạm tội đối với trẻ em” trong thực tiễn hiện nay. 7
  16. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÌNH TIẾT “PHẠM TỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM” TRONG LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM 1.1. KHÁI NIỆM TÌNH TIẾT “PHẠM TỘI ĐỐI VỚI TRẺ EM” 1.1.1. Khái quát về đối tượng tác động của tội phạm Trong một xã hội có giai cấp, giai cấp thống trị luôn xác lập, củng cố hệ thống các quan hệ xã hội phù hợp với lợi ích và sự thống trị của mình thông qua Nhà nước và hệ thống pháp luật. “Quan hệ xã hội là những quan hệ giữa người với người được hình thành trong quá trình hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị, pháp luật, tư tưởng, đạo đức, văn hóa, v.v...” [59]. Các bộ phận cấu thành của quan hệ xã hội bao gồm: chủ thể của quan hệ xã hội, khách thể của quan hệ xã hội và nội dung của quan hệ xã hội. Trong đó, chủ thể của quan hệ xã hội là các bên tham gia quan hệ xã hội, đó có thể là các cá nhân, nhóm người, các tập đoàn người hoặc toàn bộ xã hội; nội dung của quan hệ xã hội là hoạt động của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ xã hội; khách thể của quan hệ xã hội là những lợi ích mà các bên tham gia quan hệ xã hội hướng tới. “Khách thể của tội phạm có thể được định nghĩa là quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ tránh khỏi sự xâm hại có tính chất tội phạm, nhưng bị tội phạm xâm hại đến và gây nên (hoặc đe dọa thực tế gây nên) thiệt hại đáng kể nhất định" [6, tr.349]. Một bộ phận quan trọng của khách thể của tội phạm là đối tượng tác động của tội phạm, để gây thiệt hại cho khách thể của tội phạm thì hành vi phạm tội phải tác động làm biến đổi tình trạng bình thường của đối tượng tác động của tội phạm – các bộ phận cấu thành của quan hệ xã hội. Đối tượng tác động của tội phạm có thể là con người với ý nghĩa là chủ thể của quan hệ xã hội, các đối tượng vật chất với ý nghĩa là 8
  17. khách thể của quan hệ xã hội và cũng có thể là hoạt động bình thường của các chủ thể. Trong luận văn này, chúng tôi tập trung đề cập đến một loại đối tượng tác động của tội phạm, đó là con người mà cụ thể là trẻ em – đối tượng đặc biệt được luật hình sự bảo vệ. Khi đánh giá tính chất và mức độ nguy hiểm của tội phạm, cần dựa trên một số căn cứ như: Tầm quan trọng của các quan hệ xã hội được BLHS bảo vệ (khách thể của tội phạm); hình thức lỗi; hậu quả của tội phạm; công cụ, phương tiện phạm tội; phương thức, thủ đoạn phạm tội; thời gian, không gian phạm tội; địa điểm, hoàn cảnh phạm tội; động cơ, mục đích phạm tội; nhân thân người phạm tội, cũng như tình hình an ninh trật tự, an toàn xã hội nơi xảy ra sự việc; v.v… [47, tr.75]. Trong đó, tầm quan trọng của các quan hệ xã hội được PLHS bảo vệ (khách thể của tội phạm) là một trong những căn cứ có vai trò lớn nhất trong đánh giá tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của tội phạm. Đối tượng tác động của tội phạm là một bộ phận của khách thể của tội phạm, để gây thiệt hại cho khách thể thì hành vi phạm tội phải tác động đến đối tượng tác động của tội phạm. “Có thể định nghĩa đối tượng tác động của tội phạm là bộ phận của khách thể của tội phạm mà khi tác động tới bộ phận này người phạm tội gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ” [5, tr.141]. Đối tượng tác động của tội phạm là một bộ phận của khách thể của tội phạm, “quan hệ xã hội chỉ có thể bị xâm hại nếu có sự tác động nào đó lên các bộ phận cấu thành của chúng” [5, tr.140-141] và những bộ phận đó bao gồm: 1- Các chủ thể của quan hệ xã hội, 2- Hoạt động của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội hay trạng thái của các chủ thể trong quan hệ xã hội, 3- Các vật, hiện tượng thuộc thế giới khách quan có 9
  18. khả năng thỏa mãn các nhu cầu khác nhau của con người, liên quan đến hoạt động của các chủ thể quan hệ xã hội [5, tr.140]. Theo quan điểm trên thì “trẻ em” là một trong các đối tượng tác động của tội phạm. Đối tượng tác động này là “chủ thể của quan hệ xã hội” nên ngoài những đặc điểm chung nó còn có những đặc điểm khác về tâm, sinh lý. Về sinh lý, trẻ em còn ít tuổi (dưới 16 tuổi theo pháp luật Việt Nam, và dưới 18 tuổi theo pháp luật quốc tế), đang ở giai đoạn sinh lý phát triển mạnh mẽ, cơ thể chưa phát triển hoàn chỉnh. Do đó, có thể nói trẻ em còn khá non yếu về thể chất, là đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương cần được bảo vệ nghiêm ngặt hơn. Về tâm lý, trẻ em đang ở giai đoạn phát triển hình thành tâm lý, định hình nhân cách khi trưởng thành. Cụ thể là: (1) hầu hết trẻ em đều có tâm lý tò mò, thích khám phá những điều mới lạ nên rất cần sự định hướng đúng đắn, sự chăm sóc, tình yêu thương của gia đình, nhà trường và xã hội; (2) trẻ em rất thích thể hiện và chứng tỏ bản thân với mọi người xung quanh, nhưng tâm lý trẻ chưa phát triển vững vàng, dễ bị tổn thương nên rất dễ trở nên mặc cảm, tự ti, tiêu cực khi thua kém người khác hoặc khi bị tác động bởi các nhân tố bên ngoài; (3) phần lớn trẻ em đều có tâm hồn ngây thơ, non nớt, có tâm lý dễ thuận theo và nghe lời người lớn, nên là đối tượng dễ bị lợi dụng; (4) trẻ em có kiến thức, vốn hiểu biết về xã hội còn hạn chế, khả năng nhận thức và điều khiển hành vi còn hạn chế, trẻ chưa nhận thức được hết những mối nguy hiểm ngoài xã hội nên trẻ chưa đủ khả năng tự bảo vệ bản thân, chưa có sự phản kháng cần thiết đối với hành vi xâm phạm quyền lợi của mình. Do đó, trẻ em là đối tượng rất dễ bị kẻ xấu dụ dỗ, rủ rê, lôi kéo. Tất cả những đặc điểm trên của trẻ em sẽ khiến cho hành vi phạm tội tác động dễ dàng hơn đến trẻ em để thông qua đó xâm hại đến các quyền của trẻ em được PLHS bảo vệ. Người phạm tội sẽ lợi dụng các đặc điểm này của trẻ em để thực hiện tội phạm và sẽ làm cho hành vi phạm tội được thực hiện dễ dàng hơn, hậu quả nguy hiểm dễ xảy ra hơn... và điều này làm cho hành vi phạm tội có tính chất 10
  19. và mức độ nguy hiểm cao hơn so với trường hợp phạm tội thông thường. Chính vì lẽ đó, BLHS ở các quốc gia trên thế giới đều có quy định về tình tiết “phạm tội đối với trẻ em” với tư cách là tình tiết định tội danh, tình tiết định khung hình phạt tăng nặng và còn có thể là tình tiết tăng nặng TNHS. Chẳng hạn như BLHS Thụy Điển quy định tình tiết “phạm tội đối với trẻ em” là tình tiết định tội tại Điều 1 Chương 4, Điều 4 Chương 6, Điều 3 Chương 7, v.v…; BLHS Liên Bang Nga quy định tình tiết này là tình tiết định khung hình phạt tại điểm c khoản 2 Điều 105, điểm b khoản 2 Điều 111, điểm c khoản 2 Điều 112, điểm c khoản 2 Điều 117, v.v… 1.1.2. Tình tiết “phạm tội đối với trẻ em” trong luật hình sự Trong khoa học luật hình sự Việt Nam đang tồn tại một số quan điểm về khái niệm tình tiết phạm tội đối với trẻ em như sau: Quan điểm thứ nhất, theo tác giả Đinh Văn Quế: “Phạm tội đối với trẻ em là trường hợp người phạm tội xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự và các quyền khác mà trẻ em có theo quy định của pháp luật” [57, đoạn 2]. Quan điểm thứ hai, theo tác giả Lê Văn Luật: “Phạm tội đối với trẻ em là trường hợp người phạm tội đã có hành vi xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm và các quyền khác của trẻ em theo quy định của pháp luật” [27, tr.33]. Quan điểm thứ ba, theo tác giả Nguyễn Đức Hà: “Phạm tội đối với trẻ em là trường hợp người phạm tội xâm phạm trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của trẻ em” [60, đoạn 1]. Nhìn chung, quan điểm của các tác giả trên đều thể hiện rằng phạm tội đối với trẻ em là trường hợp người phạm tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của trẻ em. Tuy nhiên, giữa các quan điểm trên cũng có những điểm khác biệt đáng lưu ý. Cụ thể như sau: 11
  20. - Quan điểm thứ nhất và thứ ba đều cho rằng phạm tội đối với trẻ em là trường hợp người phạm tội xâm hại đến các quyền của trẻ em một cách trực tiếp. Điều này có thể hiểu là hành vi nguy hiểm cho xã hội của người phạm tội xâm hại đến các quyền của trẻ em bằng cách tác động trực tiếp đến trẻ em mà không thông qua một nhân tố trung gian nào. Ví dụ, A có hành vi nói xấu với B (đã thành niên) về C (10 tuổi) khiến cho B nổi giận đánh C gây thương tích 12%. Như vậy, hành vi nói xấu của A không trực tiếp tác động đến C và không trực tiếp dẫn đến hậu quả C bị thương, do đó hành vi của A chỉ coi là đã tác động đến C (trẻ em) một cách gián tiếp thông qua B. Còn hành vi của B đánh C gây thương tích đã tác động trực tiếp đến C, vì vậy hành vi của B được coi là thuộc trường hợp phạm tội đối với trẻ em. Do vậy, trong khái niệm phạm tội đối với trẻ em, cần nêu rõ rằng hành vi phạm tội tác động đến trẻ em một cách trực tiếp. Quan điểm thứ hai lại không quan niệm như vậy. - Ở quan điểm thứ ba, phạm tội đối với trẻ em là trường hợp người phạm tội xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của trẻ em. Khái niệm này đã giới hạn phạm vi khách thể mà hành vi phạm tội đối với trẻ em hướng tới chỉ trong khuôn khổ nhất định, chỉ khi hành vi phạm tội tác động đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của trẻ em thì mới được coi là thuộc trường hợp phạm tội đối với trẻ em. Điều này dẫn đến tình trạng bỏ ngỏ việc bảo vệ các quyền khác của trẻ em mà PLHS bảo vệ. Chẳng hạn, hành vi phạm tội bắt cóc trẻ em nhằm chiếm đoạt tài sản, ngoài việc xâm hại đến sức khỏe của trẻ em, còn xâm hại đến khách thể là các quyền khác của trẻ em theo quy định của pháp luật như quyền tự do đi lại, quyền tự do cư trú của trẻ em. Do đó, trong khái niệm phạm tội đối với trẻ em cần thể hiện đầy đủ nội dung khách thể bị hành vi phạm tội xâm phạm đến, đó là tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự và các quyền khác của trẻ em theo quy định của pháp luật như quan điểm thứ nhất và thứ hai. 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2