intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:120

18
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở phân tích những đặc trƣng của Nhà nƣớc pháp quyền, luận văn đƣa ra những yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền đối với tổ chức và hoạt động của chính quyền xã. Đồng thời, từ việc phân tích tổ chức và hoạt động của chính quyền xã từ năm 1945 đến nay, luận văn đƣa ra các giải pháp đổi mới tổ chức – hoạt động của chính quyền xã trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã theo hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI DDDDDDDDDDDDDDDDDddddddddddddddddddddddddddddddddd KHOA LUẬT ------***------ BÙI THỊ HẢI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ THEO HƯỚNG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - NĂM 2008
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI DDDDDDDDDDDDDDDDDddddddddddddddddddddddddddddddddd KHOA LUẬT ------***------ BÙI THỊ HẢI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ THEO HƯỚNG XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ LỊCH SỬ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT MÃ SỐ : 60 38 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS. TS PHẠM HỒNG THÁI HÀ NỘI - NĂM 2008
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trang Chương I: nhà nước pháp quyền và những yêu cầu đối với tổ chức, hoạt động của chính quyền xã 1.1 NHỮNG ĐẶC TRƢNG CỦA NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN 9 1.1.1 Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc của 11 nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân 1.1.2 Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt 12 động trên cơ sở Hiến pháp 1.1.3 Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý xã hội 13 bằng pháp luật, đảm bảo vị trí tối thƣợng của pháp luật trong đời sống xã hội 1.1.4 Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo 14 vệ các quyền, tự do của công dân, bảo đảm quyền con ngƣời, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nƣớc với công dân 1.1.5 Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm quyền 15 lực Nhà nƣớc là thống nhất, có sự phân công và phối hợp chặt chẽ giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp 1.1.6 Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc do 18 Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo 1.2 Chính quyền xã trong quá trình xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã 19 hội chủ nghĩa Việt Nam 1.2.1 Khái quát chung về chính quyền xã 19 1.2.2 Vị trí, vai trò của chính quyền xã 20 1.2.3 Những yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền đối với tổ chức và hoạt 22 động của chính quyền xã
  4. Chương II: Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở Việt 30 Nam hiện nay 2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC BỘ MÁY 30 VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1992 2.1.1 Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam từ năm 1945 30 đến năm 1959 2.1.2 Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam từ năm 1959 32 đến năm 1980 2.1.3 Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam từ năm 1980 34 đến năm 1992 2.1.4 Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã ở Việt Nam từ năm 1992 36 đến trƣớc khi có Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003 2.2 Thực trạng tổ chức và hoạt động của chính quyền xã trong giai 37 đoạn hiện nay 2.2.1 Thực trạng tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân xã 38 a Vị trí, tính chất của Hội đồng nhân dân xã 38 b Chức năng của Hội đồng nhân dân xã 38 c Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân xã 39 d Cơ cấu tổ chức của Hội đồng nhân dân xã 40 e Hoạt động của Hội đồng nhân dân xã 42 2.2.2 Thực trạng tổ chức và hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã 49 a Vị trí, tính chất, chức năng của Uỷ ban nhân dân xã 49 b Nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân xã 50 c Cơ cấu tổ chức của Uỷ ban nhân dân xã 52 d Hoạt động của Uỷ ban nhân dân xã 54 2.2.3 Thực trạng về đội ngũ cán bộ - công chức xã 56 2.2.4 Thực trạng về mối quan hệ giữa Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân 61 dân xã trong hoạt động điều hành xã
  5. 2.2.5 Quy chế dân chủ ở cơ sở 65 Chương III: Mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền xã 71 đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam 3.1 Nguyên tắc xây dựng mô hình tổ chức và hoạt động của chính 71 quyền xã theo hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền 3.1.1 Kết hợp lợi ích Nhà nƣớc và lợi ích địa phƣơng 71 3.1.2 Phát huy tính độc lập của chính quyền xã trong việc giải quyết các 72 vấn đề ở địa phƣơng 3.1.3 Đảm bảo sự tƣơng thích giữa các cấp chính quyền địa phƣơng nói 73 chung và chính quyền xã nói riêng 3.1.4 Đảm bảo sự tƣơng thích với các đặc trƣng của cộng đồng dân cƣ, 74 truyền thống, phong tục tập quán của nhân dân địa phƣơng 3.2 PHƢƠNG HƢỚNG ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA 75 CHÍNH QUYỀN XÃ THEO HƢỚNG XÂY DỰNG NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN 3.2.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách có liên quan đến tổ 75 chức và hoạt động của chính quyền xã 3.2.2 Đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân xã theo hƣớng làm cho 77 Hội đồng nhân dân xã thực sự là cơ quan quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng a Xác định tính chất pháp lý của Hội đồng nhân dân xã một cách 78 thích hợp để phát huy hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân b Hoàn thiện và nâng cao hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân 80 xã 3.2.3 Xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức của chính quyền xã 84 a Phân biệt rõ vị trí, tính chất, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của chính 87 quyền xã với chính quyền phƣờng
  6. b Xây dựng các Ban của Hội đồng nhân dân xã 88 c Mô hình Thƣờng trực Hội đồng nhân dân xã thực sự vững mạnh 89 d Mô hình Hội đồng nhân dân xã với các đại biểu Hội đồng nhân dân 91 đủ mạnh, đủ tài e Mô hình Uỷ ban nhân dân xã gọn nhẹ, phân định rõ trách nhiệm 92 của tập thể Uỷ ban nhân dân, cá nhân Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và các thành vien Uỷ ban nhân dân g Mô hình Uỷ ban nhân dân xã thực sự là cơ quan chấp hành của Hội 93 đồng nhân dân 3.2.4 Xây dựng đội ngũ cán bộ - công chức xã trong sạch, vững mạnh 94 đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nƣớc 3.2.5 Phát huy dân chủ, tôn trọng và đảm bảo quyền – tự do của nhân dân 101 ở địa phƣơng 3.2.6 Đề cao vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam và sự phối 103 hợp của hệ thống chính trị trong tổ chức, hoạt động của chính quyền xã Kết luận 107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Đại hội đại biểu lần thứ IX của Đảng đã xác định, một trong những phƣơng hƣớng để thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa là: “đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của nhà nƣớc, phát huy dân chủ, tăng cƣờng pháp chế”. “Cải cách tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, phát huy và tăng cƣờng dân chủ là đòi hỏi khách quan, bức thiết của đời sống xã hội hiện nay”. Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách này là cải cách tổ chức - hoạt động của chính quyền cấp xã (xã, phƣờng, thị trấn) nói chung và của chính quyền xã nói riêng. Điều 2 - Hiến pháp Việt Nam năm 1992 (đã đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2001) ghi nhận: “Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”. Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền đặt ra hàng loạt các vấn đề liên quan đến phƣơng thức tổ chức - hoạt động thực hiện quyền lực nhà nƣớc ở trung ƣơng và địa phƣơng. Xã là cấp quản lý hành chính thấp nhất, trực tiếp và gần gũi dân nhất. Yêu cầu nâng cao năng lực hiệu quả của chính quyền xã là đặc biệt cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “phải đề cao tính chủ động của chính quyền địa phƣơng”; tổ chức hợp lý Hội đồng nhân dân, kiện toàn cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân và bộ máy chính quyền xã, phƣờng, thị trấn. Chính quyền xã bao gồm Hội đồng nhân dân (cơ quan quyền lực) và Ủy ban nhân dân (cơ quan chấp hành, cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng). Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 đã có những quy định chuyên biệt nhƣng chƣa đạt đến mức độ cao thể hiện những đặc thù của đời sống đô thị và nông thôn. Về mặt 1
  8. pháp luật, tổ chức và hoạt động của chính quyền xã đã có những thay đổi nhất định. Nhƣng trong thực tiễn tổ chức, hoạt động còn nhiều bất cập, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đổi mới hiện nay: cơ cấu mang tính hình thức, hoạt động kém hiệu quả; nhiều quy định của chính quyền xã còn trái với Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nƣớc cấp trên và xâm phạm quyền, tự do, lợi ích hợp pháp của công dân. Tất cả những điều đó không phù hợp với quan điểm xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Xuất phát từ những vấn đề nói trên, tôi chọn đề tài: “Tổ chức và hoạt động của chính quyền xã theo hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ để nghiên cứu là đáp ứng yêu cầu đang đặt ra hiện nay. 2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Về Nhà nƣớc pháp quyền và chính quyền xã đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu: từ đề tài luận văn thạc sỹ, tiến sỹ đến bài báo khoa học, sách chuyên khảo, đề tài khoa học cấp Bộ, cấp nhà nƣớc. Các công trình nghiên cứu về Nhà nƣớc pháp quyền và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam tập trung giải quyết những vấn đề nhận thức luận về nhà nƣớc pháp quyền nhƣ: nguyên tắc, điều kiện, mô hình Nhà nƣớc pháp quyền trong điều kiện hoàn cảnh đặc thù của nƣớc ta hiện nay. * Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa – GS.TS Hoàng Văn Hảo – Tạp chí nhà nƣớc và pháp luật số 3/2004. * Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật – nhiệm vụ trọng tâm xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân – PGS.TS Trần Ngọc Đƣờng - Tạp chí nhà nƣớc và pháp luật số 7/2004. 2
  9. * Xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng – Tô Xuân Dân, Nguyễn Thanh Bình - Tạp chí cộng sản tháng 4/2004. * Bàn về Nhà nƣớc pháp quyền và xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở nƣớc ta – PGS.TS Phạm Hồng Thái – Nguyễn Quốc Sửu – Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 3/2005. Đặc biệt, trong những năm gần đây ở nƣớc ta có nhiều công trình lớn nghiên cứu về Nhà nƣớc pháp quyền nhƣ: * Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân giai đoạn 2001 – 2010 – GS.TS Đào Trí Úc - Đề tài KX 04 – 02. * Mô hình tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam – NXB Tƣ pháp 2006 - Đề tài KX 04 – 04. * Xây dựng mô hình tổ chức, phƣơng thức hoạt động của Quốc hội và Chính Phủ trong Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân – PGS.TS Trần Ngọc Đƣờng. * Quốc hội trong điều kiện của việc xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền – PGS.TS Nguyễn Đăng Dung. * Sự hạn chế quyền lực nhà nƣớc – PGS.TS Nguyễn Đăng Dung. Trong các công trình nghiên cứu này các tác giả đã tập trung luận giải sự hình thành, phát triển nhận thức luận về Nhà nƣớc pháp quyền; nguyên tắc, đặc trƣng của Nhà nƣớc pháp quyền với tƣ cách là những giá trị có tính phổ biến; sự hạn chế quyền lực trong Nhà nƣớc pháp quyền; nêu ra một số đặc thù của Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam; mô hình Nhà nƣớc pháp quyền, mô hình tổ chức cơ quan lập pháp, hành pháp, tƣ pháp trong Nhà nƣớc pháp quyền … Nhƣng về chính quyền địa phƣơng nói chung và chính quyền xã nói riêng chỉ đƣợc điểm qua ở những nét chung nhất mà 3
  10. chƣa có những phân tích xác đáng về tổ chức và hoạt động - đặc biệt là về tổ chức và hoạt động thực tiễn của những cơ quan này. Hơn nữa, trong các nghiên cứu nêu trên, các tác giả còn những quan niệm khác nhau về Nhà nƣớc pháp quyền, về chính quyền địa phƣơng và về tính chất của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân. Về chính quyền địa phƣơng, cũng có nhiều công trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau nhƣ: * Đổi mới thể chế và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nƣớc ở địa phƣơng – PGS.TS Lê Sỹ Thiệp, năm 2006. * Tổ chức chính quyền nhà nƣớc ở địa phƣơng – PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, NXB Đồng Nai, năm 1997. * Cải cách hành chính địa phƣơng – Lý luận và thực tiễn – Tô Tử Hạ, TS. Nguyễn Hữu Trị, TS. Nguyễn Hữu Đức đồng chủ biên, năm 1998. * Đổi mới tổ chức bộ máy đô thị trong cải cách nền hành chính quốc gia hiện nay – Luận án Phó tiến sỹ của Đỗ Xuân Đông, năm 1996. * Đổi mới tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp – Lê Minh Thông – Tạp chí nhà nƣớc và pháp luật số 6/1999. * Một số vấn đề cần hoàn thiện trong tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp – Tạp chí nhà nƣớc và pháp luật số 7/2000. * Đổi mới hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã - Luận án tiến sỹ Trần Nho Thìn, năm 2000. * Quyền lực nhà nƣớc và quyền công dân - Đinh Văn Mậu – NXB Tƣ pháp, năm 2003. * Vài nét về hành chính Việt Nam từ cách mạng tháng 8 đến nay - Đinh Văn Mậu, Phạm Hồng Thái – Tạp chí quản lý nhà nƣớc số 10/2001. * Nghiên cứu mô hình bộ máy chính quyền thành phố Hồ Chí Minh năm 1997 – Kỷ yếu hội thảo. 4
  11. * Các mô hình tổ chức chính quyền nhà nƣớc trên địa bàn thành phố Hà Nội – TS. Lê Anh Sắc. * Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền thành phố – TS. Vũ Đức Đán. Các công trình nghiên cứu này, tập trung nghiên cứu những vấn đề chung: sự hình thành, phát triển, đặc điểm của chính quyền địa phƣơng; phân biệt chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn; mô hình chính quyền 2 cấp ở đô thị, 3 cấp ở nông thôn; quan điểm tổ chức chính quyền nói chung; phân công, phân cấp quyền lực nhà nƣớc; tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phƣơng… Đây là những tài liệu tham khảo có giá trị để hoàn thành luận văn này. Hiện nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách chuyên biệt, có hệ thống về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã theo hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở Việt Nam. Đặc biệt là chƣa có những khảo sát cụ thể thực tiễn của chính quyền xã trên các mặt hoạt động. Trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, chuyển dần từ nền hành chính truyền thống – hành chính cai quản sang nền hành chính phục vụ, nhân dân với tƣ cách là khách hàng của nền hành chính, càng đặt ra những đòi hỏi phải đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp, trong đó có chính quyền xã. Vì vậy, việc nghiên cứu đặt ra những khuyến nghị khoa học nhằm đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền xã là đáp ứng yêu cầu thực tiễn đang đặt ra hiện nay. 3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ CỦA LUẬN VĂN a. Mục đích nghiên cứu 5
  12. Trên cơ sở phân tích những đặc trƣng của Nhà nƣớc pháp quyền, luận văn đƣa ra những yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền đối với tổ chức và hoạt động của chính quyền xã. Đồng thời, từ việc phân tích tổ chức và hoạt động của chính quyền xã từ năm 1945 đến nay, luận văn đƣa ra các giải pháp đổi mới tổ chức – hoạt động của chính quyền xã trong giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. b. Nhiệm vụ của luận văn Thực hiện mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ: *1 Nghiên cứu những đặc trƣng chung, đặc thù về tổ chức và hoạt động của Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Từ đó khẳng định những yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của chính quyền xã. *2 Nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền xã từ năm 1945 đến nay. Từ đó, đánh giá thực trạng về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã trên các phƣơng diện khác nhau: phƣơng diện về thể chế, phƣơng diện thực tiễn… trên cơ sở những tiêu chí, những yêu cầu của Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam. *3 Nêu các khuyến nghị khoa học về mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền xã theo hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt Nam. 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của chính quyền xã đƣợc tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau. Luận văn này đƣợc nghiên cứu từ góc nhìn của Lý luận Nhà nƣớc và pháp luật; dƣới sự tác động của những triết lý về Nhà nƣớc pháp quyền đối với Lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật. Luận văn nghiên cứu tổ chức và hoạt động của chính quyền xã (bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân); nghiên cứu tổ chức, hoạt động của chính 6
  13. quyền xã từ khi có Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 tới nay. 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa Mác – Lê nin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh; các quan điểm chính trị – pháp lý ở nƣớc ta về Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đồng thời, trong quá trình nghiên cứu có tiếp thu, chọn lọc các quan điểm tƣ tƣởng tiến bộ của nhân loại về Nhà nƣớc pháp quyền và mô hình tổ chức chính quyền địa phƣơng. Luận văn đƣợc nghiên cứu bằng phƣơng pháp sau: phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê, dự báo, khảo sát thực tiễn và điều tra xã hội học. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN a. Về lý thuyết *1 Hình thành quan niệm về thiết chế tổ chức thực hiện quyền hành pháp ở địa phƣơng, trong đó chính quyền xã có vai trò quan trọng trong việc thực hiện quyền lực nhà nƣớc ở địa phƣơng. *2 Hình thành quan niệm, tiêu chí, điều kiện đảm bảo tính độc lập của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã. *3 Hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách có liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền xã. *4 Giải pháp mở rộng quy chế dân chủ ở cơ sở. *5 Xác định vị trí, tính chất pháp lý của Hội đồng nhân dân xã một cách thích hợp để phát huy hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân xã. *6 Hoàn thiện và nâng cao hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân xã. *7 Giải pháp xây dựng đội ngũ cán bộ - công chức xã trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nƣớc. b. Về thực tiễn 7
  14. Luận văn đƣa ra khuyến nghị mô hình tổ chức và hoạt động của chính quyền xã theo hƣớng xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam: *1 Xây dựng các Ban của Hội đồng nhân dân xã. *2 Xây dựng Thƣờng trực Hội đồng nhân dân xã thực sự vững mạnh. *3 Xây dựng Hội đồng nhân dân xã với các đại biểu đủ mạnh, đủ tài. *4 Hoàn thiện tổ chức của Uỷ ban nhân dân xã để Uỷ ban thực sự là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân xã. *5 Tổ chức Uỷ ban nhân dân xã gọn nhẹ, phân định rõ trách nhiệm của tập thể Uỷ ban nhân dân, cá nhân Chủ tịch Uỷ ban nhân dân và các thành viên của Uỷ ban nhân dân xã. Những kết luận, kiến nghị đƣa ra trong luận văn có thể có ý nghĩa đối với việc tìm ra mô hình tổ chức và phƣơng thức hoạt động hợp lý của chính quyền xã cũng nhƣ hoàn thiện pháp luật về chính quyền xã trong điều kiện xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đồng thời, luận văn có thể giúp ích phần nào cho cán bộ - công chức chính quyền xã trong việc tìm hiểu cũng nhƣ áp dụng đúng đắn các quy định của pháp luật trong tổ chức và hoạt động của mình. 7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chƣơng. CHƢƠNG I: NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN VÀ NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA CHÍNH QUYỀN XÃ 8
  15. 1.1. NHỮNG ĐẶC TRƢNG CỦA NHÀ NƢỚC PHÁP QUYỀN Nhà nƣớc pháp quyền là một hình thức chính trị pháp lý hợp lý để quản lý, xây dựng một xã hội văn minh, công bằng và dân chủ. Trong lịch sử tƣ tƣởng của nhân loại, tƣ tƣởng về Nhà nƣớc pháp quyền đã xuất hiện từ thời cổ đại nhƣng đến thế kỷ XVIII mới xuất hiện học thuyết về Nhà nƣớc pháp quyền. Theo quan điểm của phƣơng Tây: Nhà nƣớc pháp quyền là vị thế pháp lý hay một hệ thống thể chế, nơi mỗi ngƣời đều phải phục tùng và tôn trọng luật pháp, từ cá nhân đơn lẻ cho tới cơ quan công quyền. Nhà nƣớc pháp quyền liên hệ chặt chẽ với sự tôn trọng trật tự thứ bậc của các quy phạm, tôn trọng sự phân chia quyền lực và tôn trọng các quyền căn bản. Nhà nƣớc pháp quyền là nhà nƣớc nơi những ngƣời đƣợc ủy quyền giao trọng trách thông qua phiếu bầu phải có trách nhiệm với những luật lệ mà họ ban ra. Lý thuyết phân quyền của Montesquieu vốn là nền tảng cho phần lớn Nhà nƣớc phƣơng Tây hiện đại khẳng định sự phân chia 3 quyền (lập pháp, hành pháp và tƣ pháp) và những giới hạn của 3 thứ quyền lực này. Theo các nhà luật học Liên bang Nga thì có ba dấu hiệu cơ bản nhất của Nhà nƣớc pháp quyền: tổ chức quyền lực nhà nƣớc khoa học; phân định giữa các quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp trong cơ chế kiểm soát lẫn nhau, tự do dân chủ của công dân, bảo vệ quyền con ngƣời; tính tối cao của luật, sự thống trị của pháp luật, nhà nƣớc phải tự đặt mình dƣới pháp luật. Tại Hội nghị quốc tế về nhà nƣớc pháp quyền đƣợc tổ chức tại Bê-nanh, năm 1992, các luật gia đã đƣa ra nhiều khái niệm, tiêu chí về một nhà nƣớc pháp quyền và đƣợc đông đảo dƣ luận quốc tế đồng tình, bao gồm: sự thừa nhận tính tối cao của pháp luật; việc xác định quyền lập pháp, hành pháp, tƣ pháp trong bộ máy quyền lực nhà 9
  16. nƣớc; việc tôn trọng quyền và lợi ích hợp pháp của con ngƣời, tôn trọng pháp luật quốc tế v.v.. Ở Việt Nam, ngay từ buổi đầu đƣợc thành lập cũng nhƣ trong suốt quá trình xây dựng – phát triển của mình, Nhà nƣớc ta đã mang những yếu tố của Nhà nƣớc pháp quyền của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Đảng và Nhà nƣớc ta đã có những nỗ lực to lớn nhằm phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cƣờng pháp chế xã hội chủ nghĩa. Lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến Việt Nam, Hiến pháp năm 1992 đã đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2001 ghi nhận quan điểm xây dựng nhà nƣớc pháp quyền: "Nhà nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân , vì nhân dân" (Điều 2). Việc ghi nhận đó là cơ sở pháp lý xác định mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền ở Việt Nam. Qua nghiên cứu sự hình thành, phát triển và các quan điểm lý luận về nhà nƣớc pháp quyền hiện nay, chúng ta có thể xác định, Nhà nƣớc pháp quyền là nhà nƣớc trong đó phƣơng thức tổ chức, xây dựng và vận hành bộ máy nhà nƣớc do pháp luật quy định và thừa nhận tính tối cao của pháp luật; bao hàm việc xác định rõ ràng quyền lập pháp, hành pháp và tƣ pháp, với hệ thống pháp luật đầy đủ, rõ ràng, minh bạch, thể hiện ý chí và nguyện vọng của nhân dân để điều chỉnh những quan hệ pháp luật phát sinh trong xã hội, nhất là việc bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp cơ bản của công dân (hoặc con ngƣời nói chung). Thực tiễn của 20 năm đổi mới vừa qua đã khẳng định, yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền dƣới sự lãnh đạo của Đảng nhƣ một xu thế khách quan, tất yếu, mang tính quy luật của quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội. Vì vậy, việc nghiên cứu các đặc trƣng cơ bản của Nhà nƣớc pháp quyền là định hƣớng, là mô hình quan điểm cho việc xây dựng các thiết chế Nhà nƣớc và 10
  17. pháp luật cụ thể nói chung cũng nhƣ tổ chức, hoạt động của chính quyền xã nói riêng. 1.1.1. Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân Cái gốc của chế độ trong Nhà nƣớc pháp quyền là xác lập dân chủ, tức là thừa nhận và đảm bảo thực hiện quyền lực của nhân dân. Nội dung này luôn đƣợc khẳng định là một trong những nguyên tắc cơ bản chỉ đạo việc xây dựng Nhà nƣớc ta. Hiến pháp 1946 – bản Hiến pháp đầu tiên đã quy định tại Điều 1: “Nƣớc Việt Nam là một nƣớc dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bình trong nƣớc là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp và tôn giáo”. Nguyên tắc đó đƣợc khẳng định trong các Hiến pháp tiếp theo và đến Hiến pháp 1992 đƣợc hoàn thiện hơn: “Nhà nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nƣớc của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nƣớc thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức” (Điều 2). Khẳng định quyền lực Nhà nƣớc thuộc về nhân dân không chỉ là nguyên tắc cơ bản đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp mà còn gắn liền với việc thành lập các cơ chế đảm bảo thực hiện quyền lực thực sự của nhân dân. Nhân dân tạo lập nên Nhà nƣớc, trực tiếp và thông qua các cơ quan đại diện cho mình thực thi quyền lực Nhà nƣớc. Ở những mức độ khác nhau, nhân dân có thể tác động một cách tích cực vào quá trình thực hiện quyền lực nhà nƣớc. Trong các phạm vi khác nhau của hoạt động nhà nƣớc, pháp luật cũng đã tạo ra những điều kiện về mặt pháp lý để thu hút sự tham gia rộng rãi, sự đóng góp tích cực của công dân vào quản lý nhà nƣớc và xã hội (Điều 53 Hiến pháp 1992): quyền tham gia các tổ chức xã hội, quyền khiếu nại – tố cáo…Về bản chất, các thiết chế chính trị và quyền lực nhà nƣớc đều đặt mình dƣới sự giám 11
  18. sát của nhân dân (Điều 8 Hiến pháp 1992). Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam đã ghi rõ: “Đảng cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền gắn bó mật thiết với nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng”. 1.1.2. Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp Trong Nhà nƣớc pháp quyền, ý chí của nhân dân, sự lựa chọn chính trị đƣợc xác lập một cách tập trung nhất, đầy đủ nhất và cao nhất bằng Hiến pháp. Chính vì vậy, Hiến pháp đƣợc coi là đạo luật cơ bản của Nhà nƣớc và có hiệu lực pháp lý cao nhất. Do vị trí đặc biệt quan trọng của Hiến pháp trong hệ thống pháp luật, trong sinh hoạt của nhà nƣớc và trong sinh hoạt của một xã hội nói chung nên Hiến pháp đƣợc xem là luật cơ bản của nhà nƣớc xã hội chủ nghĩa. Điều này đƣợc thể hiện ở các nội dung sau đây: Thứ nhất, Hiến pháp không phải là một loại văn bản pháp lý thông thƣờng, do cơ quan nhà nƣớc bất kỳ ban hành mà do một cơ quan nhà nƣớc có vị trí đặc biệt thông qua. Ở Việt Nam, Quốc hội – cơ quan quyền lực nhà nƣớc cao nhất có quyền thông qua Hiến pháp, tức là làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp. Thứ hai, Hiến pháp là một văn bản có hiệu lực cao nhất quy định việc tổ chức quyền lực Nhà nƣớc, là hình thức pháp lý thể hiện một cách tập trung hệ tƣ tƣởng của giai cấp lãnh đạo. Thứ ba, đối tƣợng điều chỉnh của Hiến pháp rất rộng, có tính chất bao quát tất cả các lĩnh vực của sinh hoạt xã hội: chế độ chính trị, chế độ kinh tế, đƣờng lối phát triển khoa học, kỹ thuật, văn hóa, giáo dục, đƣờng lối quốc phòng toàn dân, cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà nƣớc, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. 12
  19. Thứ tư, các quy định của Hiến pháp là nguồn, là căn cứ cho tất cả các ngành luật thuộc hệ thống pháp luật Việt Nam. Các luật và các văn bản dƣới luật không đƣợc mâu thuẫn mà phải phù hợp với tinh thần, nội dung của Hiến pháp; đƣợc ban hành trên cơ sở Hiến pháp, để thi hành Hiến pháp. Vì thế trong Nhà nƣớc pháp quyền, các quy định của Hiến pháp phải thực sự ổn định, có tính pháp lý cao nhất và có khả năng phát huy hiệu lực trực tiếp. 1.1.3. Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, đảm bảo vị trí tối thƣợng của pháp luật trong đời sống xã hội Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự chung, do Nhà nƣớc đặt ra hoặc thừa nhận và đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, xã hội, điều chỉnh các quan hệ xã hội điển hình, phổ biến giữa các chủ thể với nhau, thiết lập trật tự, kỷ cƣơng xã hội. Pháp luật của Nhà nƣớc ta là kết quả của sự thể chế hóa đƣờng lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, đối nội, đối ngoại. Pháp luật thể hiện ý chí nguyện vọng của nhân dân, phù hợp với hiện thực khách quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Vì vậy, nói đến pháp luật Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nói đến tính khách quan của các quy định pháp luật chứ không phải chỉ nói đến nhu cầu đặt ra pháp luật, áp dụng pháp luật, tuân thủ pháp luật một cách chung chung. Pháp luật của Nhà nƣớc ta là phƣơng tiện thể hiện đƣờng lối chính sách của Đảng cộng sản, bảo vệ chế độ chính trị, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Pháp luật xác định bản chất, cơ cấu, nội dung, phƣơng hƣớng, mục tiêu hoạt động của hệ thống chính trị và mỗi tổ chức thành viên. Đối với kinh tế, pháp luật cụ thể hóa các chính sách giá, tài chính, thuế, tín dụng, các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, quan hệ hợp đồng kinh tế; tạo lập khung pháp lý cho các thành phần kinh tế hoạt động trên các nguyên tắc 13
  20. chung thống nhất; thiết lập và đảm bảo cơ chế quản lý mới… Đối với xã hội nói chung và các quy phạm xã hội nói riêng, pháp luật giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; tạo lập khung pháp lý để các cá nhân, cơ quan, tổ chức… hoạt động vì lợi ích của nhân dân. Pháp luật ghi nhận, bảo đảm, bảo vệ quyền con ngƣời, quyền - lợi ích hợp pháp của công dân, xác lập và đảm bảo cơ chế pháp lý để công dân thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Pháp luật xử lý nghiêm minh, kịp thời, nhanh chóng mọi hành vi xâm phạm trật tự, an toàn xã hội, các quyền – lợi ích hợp pháp của công dân và những giá trị xã hội khác… Nhà nƣớc pháp quyền đặt ra một nhiệm vụ phải có một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội; làm cơ sở cho sự tồn tại một trật tự pháp luật, kỷ luật của xã hội. Pháp luật thể chế hóa các nhu cầu quản lý xã hội, là hình thức tồn tại của các cơ cấu và tổ chức xã hội cũng nhƣ của các thiết chế Nhà nƣớc. Vì vậy, sống và làm việc theo Hiến pháp - pháp luật là một yêu cầu mà tất cả mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều phải nghiêm chỉnh chấp hành. 1.1.4. Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam tôn trọng và bảo vệ các quyền, tự do của công dân, bảo đảm quyền con ngƣời, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nƣớc với công dân Đây là một đặc trƣng mà kể từ khi thành lập nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hòa cho đến nay Nhà nƣớc ta luôn đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, nguyên tắc này chƣa đƣợc thể chế hóa một cách cụ thể ở các Hiến pháp trƣớc đây. Với Hiến pháp 1992, lần đầu tiên trong lịch sử lập hiến nƣớc ta, nguyên tắc tôn trọng các quyền con ngƣời đƣợc thể chế hóa trong đạo luật cơ bản của Nhà nƣớc. Đây là một bƣớc phát triển quan trọng của chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp (Điều 50). Và cũng theo Hiến pháp 1992, Nhà nƣớc ta xây dựng chế định quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân dựa trên các nguyên tắc sau: 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2