intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội gây ô nhiễm môi trường theo bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:110

27
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tội gây ô nhiễm môi trường; thực trạng quy định và nội dung tội gây ô nhiễm môi trường theo quy định của BLHS năm 2015; qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tội gây ô nhiễm môi trường theo BLHS năm 2015 trong thực tiễn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội gây ô nhiễm môi trường theo bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH THỊ THỦY TỘI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội - 2019
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRỊNH THỊ THỦY TỘI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG THEO BỘ LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM NĂM 2015 Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 8380101.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: GS.TSKH Đào Trí Úc Hà Nội - 2019
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Trịnh Thị Thủy i
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan ...................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh mục chữ viết tắt ....................................................................................... v Danh mục bảng................................................................................................. vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG................................................................................................ 9 1.1. Cơ sở hình thành và ý nghĩa của việc quy định tội gây ô nhiễm môi trường trong Bộ luật hình sự Việt Nam ............................................................ 9 1.1.1. Cơ sở hình thành việc quy định tội gây ô nhiễm môi trường trong Bộ luật hình sự Việt Nam ....................................................................................... 9 1.1.2. Ý nghĩa của việc quy định tội gây ô nhiễm môi trường trong BLHS Việt Nam ......................................................................................................... 14 1.2. Khái niệm ô nhiễm mỗi trường, tội gây ô nhiễm môi trường .................. 16 1.2.1. Khái niệm ô nhiễm môi trường ............................................................. 16 1.2.2. Khái niệm tội gây ô nhiễm môi trường ................................................. 18 1.3. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của pháp luật hình sự Việt Nam về tội gây ô nhiễm môi trường ............................................................... 20 1.3.1. Giai đoạn hiệu lực của BLHS năm 1985 .............................................. 20 1.3.2. Giai đoạn hiệu lực của BLHS năm 1999 .............................................. 22 1.4. Khái quát về pháp luật hình sự của một số nước về tội gây ô nhiễm môi trường ...................................................................................................... 27 1.4.1. Pháp luật hình sự Liên Bang Nga ......................................................... 27 1.4.2. Pháp luật hình sự Trung Quốc .............................................................. 29 1.4.3. Pháp luật hình sự Thái Lan ................................................................... 30 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 .............................................................................. 33 ii
  5. CHƢƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2015 VỀ TỘI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG VÀ THỰC TIẾN ÁP DỤNG............... 34 2.1. Quy định của BLHS năm 2015 về tội gây ô nhiễm môi trường .............. 34 2.1.1. Các yếu tố cấu thành tội gây ô nhiễm môi trường trong BLHS năm 2015. 34 2.1.2. Trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với tội gây ô nhiễm môi trường 51 2.2. Thực tiễn áp dụng quy định Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành về tội gây ô nhiễm môi trường .................................................................................. 61 2.2.1. Tình hình áp dụng quy định Bộ luật hình sự Việt Nam hiện hành về tội gây ô nhiễm môi trường .................................................................................. 61 2.2.2. Những bất cập của việc áp dụng quy định về tội gây ô nhiễm môi trường... 68 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 77 CHƢƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VỀ TỘI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG ............ 78 3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về tội gây ô nhiễm môi trường .............. 78 3.1.1. Hoàn thiện quy định về tội gây ô nhiễm môi trường theo BLHS năm 2015 ........................................................................................................ 78 3.1.2. Hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật khác bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất trong phòng chống tội phạm gây ô nhiễm môi trường ........... 83 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về tội gây ô nhiễm môi trường ...................................................................................................... 86 3.2.1. Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan bảo vệ pháp luật trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm về môi trường ............................. 87 3.2.2. Tăng cường giáo dục pháp luật, bồi dưỡng kĩ năng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường .................................................................................... 90 3.2.3. Nâng cao ý thức pháp luật nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có thẩm quyền áp dụng pháp luật .................................................... 91 iii
  6. 3.2.4. Thông báo công khai kết quả áp dụng pháp luật về tội gây ô nhiễm môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng ............................................ 92 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 .............................................................................. 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 98 iv
  7. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLHS : Bộ luật hình sự TNHS : Trách nhiệm hình sự v
  8. DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung Trang Bảng 2.1 Số liệu về tình hình xử phạt vi phạm hành chính hành 1 64 vi gây ô nhiễm môi trường từ năm 2014 đến 2019 Số liệu về tình hình khởi tố và xét xử tội gây ô 2 Bảng 2.2 65 nhiễm môi trường từ năm 2014 đến năm 2019 vi
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Sau 33 năm đổi mới và chuyển mình, Việt Nam đã gặt hái được những thành tựu vô cùng to lớn trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Xuất phát điểm là một nền kinh tế nông nghiệp vô cùng lạc hậu và kém phát triển. Thời điểm đó, ở Việt Nam số lượng dân số làm nông nghiệp chiếm tới 90%. Sau khi nhận thức được những hạn chế và yếu kém của nền kinh tế, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước đổi mới và phát triển, bước ngoặt là Đại hội VI (1986) - Đại hội đã đề ra đường lối đổi mới đất nước một cách toàn diện. Sau chặng đường gian nan và vất vả, Việt Nam cũng đã từng bước xây dựng được cho mình một nền móng cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng đáp ứng cho sự nhiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo ra một môi trường hấp dẫn và thu hút được các nguồn lực tạo điều kiện cho xã hội phát triển. Tốc độ tăng trưởng kinh tế luôn ở mức khá, quy mô của nền kinh tế ngày một tăng lên. Tạo được sức hút đối với các nhà đầu tư nước ngoài, việc mở cửa đón nhận đầu tư góp phần phát triển nền kinh tế lên một tầm cao mới. Góp phần cải thiện đời sống nhân dân và nâng cao mức thu nhập trung bình. Bên cạnh những thành tựu đó, đất nước ta đã và đang phải đối mặt với không ít những khó khăn thách thức mà điển hình của những khó khăn thách thức đó là vấn nạn về môi trường. Hiện nay, môi trường nước ta vẫn đang chịu nhiều áp lực từ hệ quả của một giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội nóng, chú trọng phát triển theo chiều rộng, khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên. Nhiều dự án thuộc các lĩnh vực sản xuất công nghiệp có nguồn phát thải lớn có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, công nghệ sản xuất lạc hậu, tiêu tốn năng lượng nhưng thiếu quan tâm tới công tác BVMT. Hàng năm, có hàng nghìn dự án thuộc đối tượng 1
  10. phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, phát sinh hơn hàng chục triệu tấn rác thải sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp, hàng trăm nghìn tấn chất thải nguy hại tác động mạnh mẽ lên các thành phần môi trường, tạo ra những áp lực to lớn trong đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật về BVMT. Các vấn đề môi trường ngày càng phức tạp, tăng nhanh cùng với nhiều vấn đề môi trường tích tụ trong thời gian dài chưa được xử lý, giải quyết gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội, sức khỏe người dân. Nhận thức được tầm quan trọng của việc giữ gìn môi trường sống, nước ta đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm bảo vệ môi trường như biện pháp tổ chức - chính trị; Biện pháp kinh tế; Biện pháp khoa học - công nghệ; Biện pháp giáo dục; Biện pháp pháp lý. Mặc dù việc áp dụng các biện pháp này có mang lại một số hiệu quả nhất định nhưng thực trạng môi trường hiện nay cho thấy tình trạng gây ô nhiễm môi trường của các cá nhân, tổ chức đang ở mức báo động. Ngày càng có nhiều hành vi gây ô nhiễm môi trường sống một cách nghiêm trọng, diễn ra trên diện rộng và thực hiện với phương thức rất tinh vi. Với tình hình ngày càng phức tạp và mức độ ngày càng nghiêm trọng như vậy, thiết yếu cần có chế tài áp dụng đối với những hành vi gây ô nhiễm môi trường. Do vậy, Nhà nước ta đã ban hành các chế tài về dân sự, hành chính và hình sự. Hiện nay việc cấp thiết cần đặt ra là xây dựng chế tài hình sự chặt chẽ hơn, cụ thể hơn để có thể áp dụng dễ dàng và xử lý nghiêm minh các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Về quy định chế tài hình sự, trước đây Nhà nước ta đã bước đầu quy định vấn đề bảo vệ môi trường trong BLHS 1985 trong một số trường hợp. Ví dụ: Tội vi phạm các quy định về quản lý bảo vệ rừng (Điều 180); Tội vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường gây hậu quả nghiêm trọng (Điều 195)… Tuy nhiên việc quy định này còn rất sở sài, không được hệ thống hóa, tập chung lại thành một chương riêng biệt đối với các loại tội phạm về môi 2
  11. trường, bên cạnh đó lúc này các nhà làm luật chủ yếu nhấn mạnh đến khía cạnh kinh tế của các nguồn tài nguyên này mà chưa chú ý đến việc mô tả các hành vi cụ thể. Do vậy Điều luật chưa dự liệu hết được các tình huống có thể phát sinh và việc áp dụng là không hiệu quả. Nhận thức được điều đó, các nhà làm luật đã tiếp tục hoàn thiện quy định về môi trường trong lần pháp điển hóa lần thứ hai (BLHS năm 1999), theo đó hành vi gây ô nhiễm môi trường gồm có 03 tội danh: Tội gây ô nhiễm không khí (Điều 182); Tội gây ô nhiễm nguồn nước (Điều 183) và tội gây ô nhiễm đất (Điều 184). BLHS năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định các tội phạm về môi trường tại Chương XVII với 11 tội danh, trong đó tội gây ô nhiễm môi trường được quy định tại Điều 182 - Điều luật duy nhất về tội gây ô nhiễm môi trường theo BLHS sửa đổi, bổ sung năm 2009. Đây là kết quả khi các nhà làm luật gộp từ 03 (ba) Điều: Điều 182, Điều 183, Điều 184 của BLHS năm 1999 thành 01 (một) Điều: Tội gây ô nhiễm môi trường (Điều 182). Việc gộp 3 tội danh làm một là một điểm mới, hợp lý và đó thể hiện sự tiến bộ về mặt lập pháp của các nhà làm luật, giúp cho việc áp dụng trên thực tế được linh hoạt và thuận lợi hơn. Tuy nhiên tất cả các quy định của pháp luật hình sự về tội gây ô nhiễm môi trường từ BLHS năm 1985 đến quy định trong BLHS năm 1999 (Sửa đổi, bổ sung năm 2009) còn rất nhiều những hạn chế, như việc quy định dấu hiệu “gây ô nhiễm môi trường vượt quá mức quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất thải ở mức độ nghiêm trọng” “hoặc làm môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng” “hoặc gây hậu quả nghiêm trọng khác”, tuy nhiên mức độ nghiêm trọng ở đây được vận dụng theo quy định nào? Việc không hướng dẫn cụ thể, quy định mang tính chất chung chung sẽ không mang lại tính khả thi cũng như tính hiệu quả khi áp dụng trên thực tiễn. Hơn nữa, theo thống kê thực tế cho thấy rằng: “Trên cả nước hiện có 283 khu công nghiệp với hơn 550.000m3 nước thải/ngày đêm; 615 cụm công 3
  12. nghiệp nhưng trong đó chỉ khoảng hơn 5% có hệ thống xử lý nước thải tập trung. Hơn 500.000 cơ sở sản xuất trong đó có nhiều loại hình sản xuất ô nhiễm môi trường, công nghệ sản xuất lạc hậu . Bên cạnh đó, nước ta có hơn 5.000 doanh nghiệp khai thác khoáng sản, vật liệu xây dựng; hơn 4.500 làng nghề. Hơn 13.500 cơ sở y tế hàng ngày phát sinh hơn 47 tấn chất thải nguy hại và 125.000 m3 nước thải y tế” [33] . Như vậy một câu hỏi đặt ra là trách nhiệm hình sự của pháp nhân có được đặt ra hay không? Theo ý kiến của hầu hết các chuyên gia luật học thì việc quy định trách nhiệm hình sự của pháp nhân nên được nghiên cứu và đặt ra từ trước đó. Tuy nhiên quy định tại BLHS năm 1985 đến BLHS năm 1999 (Sửa đổi, bổ sung năm 2009) đã chưa nhận thức được vấn đề đó. Dẫn tới hàng loạt các vấn nạn môi trường đặc biệt nghiêm trọng do pháp nhân gây ra mà chỉ bị xử phạt hành chính, trong khi hậu quả gây ra là sự hủy diệt môi trường sống của người dân như các vụ vi phạm về môi trường điển hình như: Vụ xả thải ra biển của Formosa Vũng Áng, theo đó Công ty này đã thừa nhận và chịu bồi thường 500 triệu USD, tuy nhiên hậu quả gây ra thì vượt qua rất nhiều so với số tiền mà công ty đã bồi thường cho Chính phủ và nhân dân; Vụ cá chết hàng loạt tại sông Bưởi do Công ty CP mía đường Hòa Bình xả thải gây ra; Vụ Vedan xả chất thải ra sông Thị Vải…. Tất cả những vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đều do doanh nghiệp xả thải. Do đó, cần thiết phải quy định trách nhiệm hình sự đối với những hành vi gây ô nhiễm môi trường đó. Nhận thức được tầm quan trọng và vô cùng cấp bách của việc bảo vệ môi trường. BLHS năm 2015 đã giải quyết hầu hết các vấn đề nêu trên, đó là việc quy định rõ ràng và cụ thể hơn. Theo đó, các nhà làm luật đã đưa các định lượng vào "khung" để xử lý hình sự. Và bổ sung thêm quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân khi thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật hình sự . Đây là điểm mới cũng như điểm tiến bộ của BLHS năm 2015 dẫn tới 4
  13. việc áp dụng khả thi trên thực tiễn, tránh bỏ lọt tội phạm. Thời gian có hiệu lực của BLHS năm 2015 chưa được bao lâu, do vậy tính đến thời điểm hiện nay vẫn chưa có một vụ án nào được đưa ra xét xử theo quy định về tội gây ô nhiễm môi trường theo BLHS hiện hành. Như vậy, có thể thấy rằng quy định của pháp luật nói chung và quy định của pháp luật hình sự nói riêng còn nhiều khó khăn, bất cập trong công tác phòng, chống tội phạm về môi trường, cần có những nghiên cứu, tổng kết và đút rút kinh nghiệm để đưa ra được những đề xuất, những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tiễn. Nhận thức được vấn đề, tôi đã chọn đề tài "Tội gây ô nhiễm môi trường theo Bộ luật hình sự Việt Nam năm 2015" để nghiên cứu làm đề tài luận văn thạc sĩ luật học của mình. 2. Tình hình nghiên cứu Tính cho tới thời điểm hiện tại, ở nước ta đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về nhóm tội phạm môi trường, cụ thể đó là: Luận văn thạc sỹ - Những vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội phạm môi trường theo Luật hình sự Việt Nam của tác giả Nguyễn Trí Chinh năm 2010, Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội; Luận án tiến sỹ - Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về môi trường năm 2011 của tác giả Dương Thanh An; Đề tài khoa học Tội phạm về môi trường - một số vấn đề lý luận và thực tiễn năm 2003 do Tiễn sĩ Phạm Văn Lợi, Phó viện trưởng viện Khoa học pháp lý - Bộ Tư pháp làm chủ nhiệm; Đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết vấn đề môi trường ở làng nghề Việt Nam” do GS.TS Đặng Thị Kim Chi thực hiện vào năm 2003; Luận văn tội gây ô nhiễm môi trường trong Luật hình sự Việt Nam của tác giả Phùng Trung Thắng năm 2014, Khoa luật - Đại học quốc gia Hà Nội.... Tuy nhiên các công trình nghiên cứu trên đây đều chỉ nghiên cứu dựa trên các quy định của BLHS năm 1999 (Sửa đổi, bổ sung năm 2009), tính cho đến thời 5
  14. điểm hiện tại thì chưa có công trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu nào về tội gây ô nhiễm môi trường theo quy định của BLHS năm 2015. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tội gây ô nhiễm môi trường; thực trạng quy định và nội dung tội gây ô nhiễm môi trường theo quy định của BLHS năm 2015; qua đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tội gây ô nhiễm môi trường theo BLHS năm 2015 trong thực tiễn. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đảm bảo hoàn thành tốt những mục đích nghiên cứu nêu trên, chúng tôi đặt ra những nhiệm vụ chính sau: - Phân tích làm rõ một số vấn đề lí luận về tội gây ô nhiễm môi trường. Về các khía cạnh như: Khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn, cũng như ý nghĩa của việc quy định tội gây ô nhiễm môi trường; - Khái quát quá trình hình thành và phát triển của luật hình sự Việt Nam về tội gây ô nhiễm môi trường để đưa ra được những đánh giá nhận định chung cho quá trình phát triển; - Phân tích, làm rõ đánh giá quy định pháp luật về tội gây ô nhiễm môi trường; - Tổng hợp, phân tích và đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định cụ thể về tội gây ô nhiễm môi trường theo quy định của BLHS năm 2015; - Đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về tội gây ô nhiễm môi trường. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy định của pháp luật hình sự Việt Nam hiện hành về tội gây ô nhiễm môi trường - Điều 235 Chương XIX. 6
  15. Các tội phạm về môi trường của BLHS năm 2015; Những nội dung cơ bản của chính sách pháp luật của Nhà nước và địa phương về bảo vệ môi trường cũng như những tác động của nó trong thực tế bảo vệ môi trường. Tìm hiểu về thực trạng áp dụng pháp luật hình sự về tội gây ô nhiễm môi trường; những kết quả đạt được và những hạn chế của hoạt động đó. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu thực trạng và đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về tội gây ô nhiễm môi trường dựa trên những số liệu thu thập được trên cả nước từ các nguồn như Báo chí, cơ quan Cảnh sát điều tra tội phạm về môi trường, Viện kiểm sát, Tòa án…. Đề tài cũng nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật và nâng cao hiệu quả áp dụng trên thực tiễn. 5. Các phƣơng pháp nghiên cứu Các phương pháp nghiên cứu chính của đề tài nghiên cứu là phân tích và chứng minh. Bên cạnh đó kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học xã hội khác như: quy nạp, diễn dịch, so sánh, thống kê… nhằm đạt được mục tiêu của đề tài. 6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học có hệ thống và tương đối toàn diện về tội gây ô nhiễm môi trường theo quy định của BLHS năm 2015 làm sáng tỏ tất cả những vấn đề có liên quan từ lý luận đến thực tiễn, qua đó đưa ra được những nhận định chung, chỉ ra được những điểm mới, những điểm tiến bộ cũng như nhận định những vướng mắc, những bất cập trong quy định về tội gây ô nhiễm môi trường theo quy định của BLHS Việt Nam hiện hành. Tổng hợp những nguyên nhân và đưa ra các kiến nghị, những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng quy định về tội gây nhiễm môi trường theo BLHS hiện hành. 7
  16. Ngoài ra luận văn còn có thể làm tài liệu nghiên cứu cho những sinh viên, những người nghiên cứu về luật học cũng như liên quan đến công tác phòng chống tội phạm về môi trường. 7. Dự kiến kết quả Kết quả sẽ đạt được sau khi nghiên cứu phân tích sẽ được thể hiện cụ thể ở các Chương của Luận văn, bao gồm: Chương 1. Những vấn đề lý luận về tội gây ô nhiễm môi trường. Chương 2. Quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội gây ô nhiễm môi trường và thực tiễn áp dụng. Chương 3. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật và áp dụng pháp luật về tội gây ô nhiễm môi trường. 8
  17. CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƢỜNG 1.1. Cơ sở hình thành và ý nghĩa của việc quy định tội gây ô nhiễm môi trƣờng trong Bộ luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Cơ sở hình thành việc quy định tội gây ô nhiễm môi trường trong Bộ luật hình sự Việt Nam Tội gây ô nhiễm môi trường trong BLHS Việt Nam được hình thành dựa trên những cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn như sau: Thứ nhất: Tính chất, mức độ của các hành vi gây ô nhiễm môi trường ngày càng tinh vi và phức tạp. Việc tập trung phát triển nền kinh tế thị trường đã mang lại nhiều thành quả đối với Việt Nam nói riêng và các nước trên thế giới nói chung. Nhưng mặt trái của sự phát triển đó là tình trạng ô nhiễm môi trường mà khi phát triển nền kinh tế đã không mấy chú trọng vấn đề bảo vệ môi trường. Các hành vi gây ô nhiễm môi trường hiện nay xảy ra ngày càng nhiều và mức độ cũng như tính chất nguy hiểm của hành vi ngày càng tăng cao. Những hành vi đó gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng với mức độ ảnh hưởng sâu rộng và lâu dài tới toàn xã hội. Việc quy định về xử phạt hành chính đối với các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường đã trở nên không hiệu quả, do đó thiết yếu phải có biện pháp mạnh hơn để khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường hiện nay. Xuất phát từ tình hình thực tiễn Pháp luật các nước cũng như tại Việt Nam hiện nay đã quy định về tội phạm môi trường. Năm 1999, Pháp luật hình sự của Việt Nam đã có bước tiến mang tính đột phá khi xây dựng một chương riêng cho các tội phạm về môi trường trong Bộ luật hình sự - Chương XVII. Qua quá trình áp dụng pháp luật hình sự về các tội phạm về môi trường đã bộc lộ nhiều yếu kém và hạn chế gây khó khăn cho việc áp 9
  18. dụng trên thực tiễn. Những hạn chế đó cần phải khắc phục trước tình hình tội phạm ngày càng gia tăng như hiện nay. Hầu hết các vụ gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hiện nay đều xuất phát từ hoạt động kinh doanh của các pháp nhân thương mại và các làng nghề trên phạm vi cả nước. Do vậy thiết yếu phải quy định về trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Chính vì vậy BLHS năm 2015 đã bổ sung cấu thành tội phạm và chủ thể là pháp nhân thương mại phạm tội. Thứ hai: Pháp luật hình sự là công cụ hữu hiệu nhất mà Nhà nước ta cần sử dụng để đấu tranh chống tội phạm nói chung và tội phạm gây ô nhiễm môi trường nói riêng. Để đạt được hiệu quả trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm thì quy định của pháp luật phải hết sức chặt chẽ và khả thi trên thực tiễn. Pháp luật hình sự được đặt ra khi các ngành luật khác không đủ sức răn đe và phòng chống tội phạm khi tính chất tội phạm ngày càng tinh vi và phức tạp đồng thời mức độ nghiêm trọng ngày càng tăng cao. Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam hành vi xả thải tại các khu công nghiệp và khu dân cư ra môi trường tự nhiên ngày càng trở nên trầm trọng dẫn tới sự hủy hoại đối với môi trường tự nhiên và dẫn tới những thảm họa đối với con người và sinh vật. Do đó, thiết yếu phải thực hiện việc tội phạm hóa, hình sự hóa các hành vi gây ô nhiễm môi trường. Bởi lẽ, chỉ có môi trường tự nhiên mới đem lại sự sống cho con người và sinh vật xung quanh chúng ta, nếu không có môi trường thì con người và sinh vật cũng sẽ không thể tồn tại. Tất cả những gì chúng ta đang thực hiện đều phục vụ cho sự sống. Do vậy, môi trường sẽ là vấn đề quan trọng nhất mà chúng ta cần quan tâm và bảo vệ ở hiện tại cũng như trong tương lai. Bảo vệ môi trường sống đồng nghĩa với việc chúng ta đang bảo vệ cuộc sống và duy trì sự sinh tồn trên trái đất này. Chính sách hình sự ở Việt Nam hiện nay đối với các tội phạm về môi 10
  19. trường được định hướng như sau: + Thể chế hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước đó là hạn chế áp dụng hình phạt tù và thay vào đó là áp dụng các hình phạt ngoài tù. Như tăng mức phạt tiền, áp dụng các hình phạt khác như cải tạo không giam giữ, đình chỉ hoạt động…. + Hình sự hóa, tội phạm hóa các hành vi xâm hại tới môi trường bằng việc chôn, lấp, đổ, thải, xả thải các chất gây ô nhiễm môi trường với mức định lượng nhất định của các cá nhân và tổ chức. + Hình sự hóa, tội phạm hóa những hành vi phạm quy định về ứng phó và khắc phục sự cố môi trường; Cũng như các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông; + Hình sự hóa đối với những hành vi xâm hại tới môi trường của pháp nhân thương mại; + Điều chỉnh hình phạt theo hướng nâng mức phạt tiền và các hình phạt khác. Thứ ba: Nhằm thực thi các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã ký kết và tham gia. Bảo vệ môi trường đã và đang là vấn đề hết sức cấp thiết đặt gia cho tất cả các quốc gia trên thế giới cũng như toàn bộ các cá thể sống trong môi trường đó. Có 3 vấn nạn đối với môi trường hiện nay đó là: Ô nhiễm biển, hiệu ứng nhà kính - biểu hiện rõ ràng nhất của sự nóng lên của Trái đất và hoang mạc hóa. Tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng dẫn đến sự suy giảm về đa dạng sinh hoạc, khiến các nguồn tài nguyên như đất, nước bị suy thoái và không thể sử dụng được. Tình trạng này đã và đang gây nguy hại đến cuộc sống của con người trên Trái đất này. Theo số liệu thống kê cho thấy: “Châu phi có thể chỉ nuôi được 25% dân số vào năm 2025 nếu tốc độ hoang 11
  20. mạc hóa ở lục địa đen tiếp tục như hiện nay. Theo một báo cáo của Tổ chức Phát triển và Hợp tác kinh tế (OECD), tới năm 2050, ô nhiễm môi trường sẽ trở thành “kẻ sát nhân” khiến 3,6 triệu người chết mỗi năm” [6]. Trước tình hình ô nhiễm ngày càng nghiêm trọng đe dọa trực tiếp đến môi trường sống của con người cũng như sinh vật trên toàn thế giới. Hội nghị quốc tế về môi trường như Hội nghị Stockholm năm 1972, Hội nghị thượng đỉnh trái đất Rio năm 1992, Hội nghị thượng đỉnh trái đất về phát triển bền vững năm 2002, Hội nghị thượng đỉnh về môi trường Singapore (yes) 2019, Hội nghị thượng đỉnh về khí hậu vào tháng 9 năm nay sẽ được diễn ra với mục đích để cộng đồng quốc tế thực hiện hành động hiệu quả đối với biến đổi khí hậu…. Xu hướng quốc tế hóa về bảo vệ môi trường ngày càng mở rộng. Cùng với đó là việc ban hành các chế định pháp lí quốc tế liên quan đến môi trường thể hiện rõ tinh thần cũng như trách nhiệm của toàn cầu đối với vấn đề môi trường. Những thập kỉ cuối XX được đánh dấu bằng sự ra đời của hàng loạt các công ước quốc tế về môi trường như Công ước về bảo vệ di sản văn hóa và tự nhiên của thế giới, 1972; Công ước về thông báo sớm sự cố hạt nhân (IAEA), 1985; Công ước bảo vệ tầng ôzôn, 1985; Công ước về chống sa mạc hóa của Liên Hợp Quốc (UNCCD), 1992; Công ước về đa dạng sinh học (CBD), 1992; Công ước quốc tế về Luật Biển (UNCLOS), 1982; Công ước Stockholm về các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy (POP), 2001; Tuyên bố Liên Hợp Quốc về môi trường và phát triển, 1992… Nhận thức được tầm quan trọng và hệ lụy của ô nhiễm môi trường nên Việt Nam đã tham gia vào các Công ước quốc tế về môi trường nhằm chung tay với các nước trên thế giới bảo vệ môi trường sống của chúng ta. Nhằm thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường của mình Việt Nam đã tham gia vào hàng loạt các văn kiện pháp lý quốc tế như: Công ước Liên Hợp Quốc về Luật Biển năm 1982 (Việt Nam tham gia ngày 10/8/2006); Công ước về bảo vệ di sản văn hóa và tự 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2