intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội không thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:97

21
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là nghiên cứu trên cơ sở lý luận về Tội không thi hành án được quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự năm 1999 và các bản án xét xử Tội không thi hành án, để phân tích, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, bất cập trong việc áp dụng, thực thi điều luật trên phạm vi toàn quốc, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện Tội không thi hành án trong luật hình sự Việt Nam, cũng như đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý Tội không thi hành án trong thực tiễn áp dụng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội không thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ HỒNG THÁI TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT TRẦN THỊ HỒNG THÁI TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số : 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN NGỌC CHÍ HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn về đề tài “Tội không thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Tôi viết Lời cam đoan này, đề nghị Khoa Luật xem xét, tạo điều kiện để tôi được bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ngƣời cam đoan Trần Thị Hồng Thái
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN .......................................................................................... 8 1.1. KHÁI NIỆM TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN ...................................... 8 1.1.1. Tội không thi hành án là một trong các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp .................................................................................................. 8 1.1.2. Một số đặc điểm của Tội không thi hành án ...................................... 12 1.2. SỰ CẦN THIẾT VÀ Ý NGHĨA CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN THEO LUẬT HÌNH SỰ ....................... 18 1.2.1. Sự cần thiết của việc quy định Tội không thi hành án theo Luật hình sự ................................................................................................ 18 1.2.2. Ý nghĩa của việc quy định Tội không thi hành án theo Luật hình sự ................................................................................................ 19 1.3. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM TỪ NĂM 1985 ĐẾN NAY .............. 20 Chương 2: QUY ĐỊNH BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH VỀ TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN ................................................................ 24 2.1. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƢỢNG TÁC ĐỘNG CỦA TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN .................................................................. 24
  5. 2.1.1. Khách thể ............................................................................................ 24 2.1.2. Đối tƣợng tác động của tội không thi hành án ................................... 26 2.2. MẶT KHÁCH QUAN ....................................................................... 28 2.2.1. Dấu hiệu hành vi nguy hiểm .............................................................. 29 2.2.2. Dấu hiệu hậu quả ................................................................................ 33 2.2.3. Dấu hiệu mối quan hệ nhân quả ......................................................... 36 2.2.4. Dấu hiệu đã bị xử lý kỷ luật về hành vi không ra quyết định thi hành án hoặc hành vi không thực hiện quyết định thi hành án mà còn vi phạm ................................................................................. 40 2.3. CHỦ THỂ ........................................................................................... 41 2.4. MẶT CHỦ QUAN ............................................................................. 46 2.4.1. Dấu hiệu lỗi ........................................................................................ 47 2.4.2. Dấu hiệu mục đích, động cơ phạm tội ............................................... 48 2.5. HÌNH PHẠT VÀ CÁC BIỆN PHÁP TƢ PHÁP ............................... 49 2.5.1. Hình phạt ............................................................................................ 49 2.5.2. Các biện pháp tƣ pháp ........................................................................ 52 2.6. PHÂN BIỆT TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN VỚI MỘT SỐ TỘI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ....................................................... 53 Chương 3: THỰC TIỄN VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN ................................ 59 3.1. THỰC TRẠNG XỬ LÝ TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN .................. 59 3.2. CƠ SỞ CỦA CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XỬ LÝ TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN .................................................... 65 3.2.1. Dựa trên cơ sở qui định của Hiến pháp 2013 ..................................... 65 3.2.2. Những hạn chế, thiếu sót của pháp luật hiện hành ............................. 67 3.2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong việc đấu tranh, phòng ngừa tội phạm .......................................................................... 69
  6. 3.3. HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ............................................................ 73 3.4. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA XỬ LÝ TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN .................................................................. 78 3.4.1. Đẩy mạnh công tác hƣớng dẫn và áp dụng pháp luật ........................ 78 3.4.2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lƣợng của đội ngũ cán bộ thuộc các cơ quan tƣ pháp ............................................................. 79 3.4.3. Tăng cƣờng sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan đến việc giải quyết các vụ án ............................................................................ 80 3.4.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động tƣ pháp, các cơ quan tƣ pháp và cán bộ thuộc cơ quan tƣ pháp ............. 81 KẾT LUẬN .................................................................................................... 84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 86
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội TAND: Tòa án nhân dân VKSND: Viện kiểm sát nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1. Thống kê khung hình phạt tù có thời hạn Điều 305 BLHS 1999 52 Bảng 3.1. Số liệu tình hình xét xử tội phạm trên toàn quốc từ năm 2010-2014 59 Bảng 3.2. Số liệu các vụ án xâm phạm hoạt động tƣ pháp đã bị khởi tố trong 05 năm 2010 -2014 61 Bảng 3.3. Số liệu các vụ án Tội không thi hành án trong đã bị khởi tố, xét xử 05 năm 2010 -2014 62
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống các cơ quan nhà nƣớc, các cơ quan tƣ pháp nói chung và tòa án nói riêng giữ vị trí quan trọng đặc biệt, là công cụ đắc lực để bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ công lý, giữ gìn trật tự, kỷ cƣơng xã hội, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Hoạt động bình thƣờng của các cơ quan tƣ pháp là điều kiện cần thiết để đảm bảo duy trì công lý nói chung cũng nhƣ để đảm bảo sự hoạt động bình thƣờng của các cơ quan nhà nƣớc khác nói riêng. Trong bối cảnh đất nƣớc ta đang thực hiện cải cách tƣ pháp toàn diện để “xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại có hiệu quả và hiệu lực cao” [21] thì các hành vi xâm phạm hoạt động tƣ pháp, xâm hại đến hoạt động đúng đắn của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và Cơ quan thi hành án trong việc bảo vệ lợi ích Nhà nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân diễn ra ngày càng phức tạp, với tính chất ngày càng nghiêm trọng. Tội không thi hành án (Điều 305) nằm trong chƣơng các tội phạm xâm phạm hoạt động tƣ pháp của Phần các tội phạm Bộ luật hình sự năm 1999 (đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2009). Trên thực tế, tội phạm này đã gây tổn hại không nhỏ đến việc thực hiện chức năng của các cơ quan tƣ pháp, gây tác hại đáng kể đến uy tín của các cơ quan này. Với tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động tƣ pháp, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đề ra nhiều biện pháp nhằm đảm bảo cho hoạt động tƣ pháp luôn ở trạng thái bình thƣờng và đúng đắn. Đó là các biện pháp về tổ chức, về cán bộ, về bảo đảm cơ sở vật chất, về pháp luật cho hoạt động của các cơ quan tƣ pháp. Trong số các biện pháp pháp luật thì các biện pháp pháp luật hình sự có vai 1
  10. trò rất quan trọng đối với việc bảo vệ một nền tƣ pháp khỏi sự xâm hại của các hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm. Hiện nay, tình hình tội phạm nói chung và Tội không thi hành án nói riêng đang ngày càng diễn biến phức tạp. Đặc biệt là Tội không thi hành án do ngƣời là cán bộ, công chức của các cơ quan tƣ pháp thực hiện hành vi vi phạm pháp luật và các tội phạm khác xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan tƣ pháp diễn ra ngày một nhiều và gây ra bức xúc trong dƣ luận. Hàng loạt các vụ bức cung, nhục hình, ra bản án trái pháp luật, không thi hành án … đã đƣợc điều tra, truy tố, xét xử trong giai đoạn vừa qua, cho thấy tội phạm này gây ra những hậu quả hết sức nghiêm trọng, làm ảnh hƣởng tới hình ảnh của cơ quan bảo vệ và thực thi pháp luật một cách công minh. Bởi hành vi của ngƣời có thẩm quyền cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc cố ý không thi hành quyết định thi hành án trong trƣờng hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc ngƣời thực hiện đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này. Việc quy định Tội không thi hành án, qua đó quy định khung hình phạt tƣơng ứng với mức độ nguy hiểm của hành vi. Trong thực tiễn áp dụng luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền dựa vào điều luật để xác định tội phạm không thi hành án, trên cơ sở nhận thức đúng đắn và đầy đủ về bản chất cũng nhƣ những đặc điểm của tội này để áp dụng Luật hình sự một cách nghiêm minh qua việc xác định đúng tội danh, đánh giá đúng tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi. Tòa án nhân danh nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam xét xử các vụ án hình sự, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thƣơng mại, lao động, hành chính và giải quyết các việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã đƣợc thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án, quyết định việc có tội hoặc không có tội, áp dụng hoặc không áp dụng hình phạt, biện pháp tƣ pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân. 2
  11. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu Tội không thi hành án trên cơ sở thực tiễn để làm sáng tỏ về mặt khoa học và đƣa ra giải pháp hoàn thiện pháp luật là cần thiết, chính vì vậy mà tác giả lựa chọn đề tài “Tội không thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ luật học. 2. Tình hình nghiên cứu Trong thời gian qua, việc nghiên cứu các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu đã đƣợc công bố nhƣ: - Trần Minh Hƣởng, Đặng Thu Hiền: "Tìm hiểu các tội xâm phạm hoạt động tư pháp", Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc, năm 2002 - Phạm Thanh Bình, Nguyễn Vạn Nguyên: "Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp", Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, năm 1997 - Nguyễn Ngọc Điệp, Hồ Thị Nệ: "Tìm hiểu các tội hoạt động tư pháp: Trong Bộ luật hình sự 1999", Nhà xuất bản Công an nhân dân, năm 2001 - Nguyễn Tất Viễn, Luận án Phó tiến sĩ Khoa học Luật học: "Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp trong luật hình sự Việt Nam", năm 1996 - Nguyễn Huy Hoàn, Luận án tiến sĩ Luật học: "Đảm bảo quyền con người trong hoạt động tư pháp ở Việt Nam hiện nay", năm 2005 - Đề tài nghiên cứu khoa học: "Thực trạng các tội xâm phạm hoạt động tư pháp và trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân các cấp trong cuộc đấu tranh chống các tội phạm này", Chủ nhiệm đề tài Bùi Đức Long, Cơ quan chủ trì: Trƣờng Cao đẳng kiểm sát, năm 1998… Ngoài ra, các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp đƣợc đề cập ở các mức độ khác nhau trong các tạp chí, sách, báo khác nhƣ là Giáo trình Luật hình sự của trƣờng Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Các tác giả chủ yếu đề cập tới trách nhiệm hình sự, tìm hiểu và bình luận về các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp trong luật hình sự Việt Nam, đảm bảo quyền con ngƣời trong hoạt động tƣ pháp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay hoặc nghiên cứu các 3
  12. tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp với tƣ cách là đối tƣợng của hoạt động điều tra của Viện kiểm sát nhân dân. Chƣa có công trình khoa học nào nghiên cứu sâu về từng tội danh trong các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp mà ngƣời phạm tội là cán bộ, ngƣời có thẩm quyền thuộc các cơ quan tƣ pháp. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nƣớc ta đã có một số công trình nghiên cứu cơ bản về các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp nhƣng cho đến nay, nhìn một cách tổng quan có thể khẳng định chƣa có công trình nào nghiên cứu toàn diện và đầy đủ về lý luận và thực tiễn của tội không thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam. 3. Đối tượng, mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn này nghiên cứu những yếu tố cơ bản của Tội không thi hành án, qua đó thấy đƣợc những tồn tại, hạn chế và rút ra phƣơng pháp đúng đắn thiết yếu trong đấu tranh phòng chống tội phạm không thi hành án. Đồng thời, cho ta thấy đƣợc tình hình gia tăng của loại tội phạm này và có biện pháp đúng đắn để ngăn chặn và đi đến đẩy lùi tội phạm. Qua đó, thấy đƣợc việc đấu tranh phòng chống tội phạm không chỉ là trách nhiệm của riêng ai mà là trách nhiệm của toàn xã hội, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Đảng, Nhà nƣớc và toàn dân nhằm tạo sức mạnh tổng hợp để đẩy lùi tội phạm này góp phần ổn định trật tự xã hội. 3.2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của luận văn là nghiên cứu trên cơ sở lý luận về Tội không thi hành án đƣợc quy định tại Điều 305 Bộ luật hình sự năm 1999 và các bản án xét xử Tội không thi hành án, để phân tích, chỉ ra những tồn tại, hạn chế, bất cập trong việc áp dụng, thực thi điều luật trên phạm vi toàn quốc, từ đó luận văn đƣa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện Tội không thi hành án trong luật hình sự Việt Nam, cũng nhƣ đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý Tội không thi hành án trong thực tiễn áp dụng. 4
  13. 3.3. Nhiệm vụ nghiên cứu Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau: - Nghiên cứu các quan điểm của các tác giả về Tội không thi hành án, luận văn nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề chung về Tội không thi hành án: Khái niệm, đặc điểm các dấu hiệu pháp lý, hình phạt và các biện pháp tƣ pháp, phân biệt tội không thi hành án với tội phạm khác có liên quan. - Nghiên cứu Tội không thi hành án trong luật hình sự một số nƣớc và sự phát triển của các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp nói chung và Tội không thi hành án nói riêng trong lịch sử pháp luật hình sự của nƣớc ta từ năm 1985 đến nay, để rút ra những nhận xét, đánh giá; - Nghiên cứu các quy định cụ thể về Tội không thi hành án trong Luật hình sự hiện hành của Việt Nam, từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá; - Nghiên cứu, đánh giá thực tiễn xét xử Tội không thi hành án, theo quy định của pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và các quy định của pháp luật liên quan và số liệu thu thập đƣợc trên phạm vi toàn quốc, đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại, hạn chế xung quanh việc xử lý Tội không thi hành án và những nguyên nhân cơ bản của nó; - Đề xuất những định hƣớng và giải pháp hoàn thiện Tội không thi hành án trong Luật hình sự Việt Nam hiện hành, cũng nhƣ những giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử của tội này trong thực tiễn. 3.4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh Tội không thi hành án trong luật hình sự Việt Nam. Kết hợp với việc nghiên cứu đánh giá các bản án, quyết định về Tội không thi hành án của Tòa án nhân dân trên phạm vi toàn quốc và những nguyên nhân tồn tại, hạn chế để kiến nghị những giải pháp hoàn thiện luật thực định và nâng cao hiệu quả áp dụng Tội không thi hành án trong thực tiễn. 5
  14. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tiễn xét xử Tội không thi hành án trên phạm vi toàn quốc trong vòng 5 năm (2010 - 2014). 4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu Đề tài đƣợc thực hiện trên cơ sở phƣơng pháp luận chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác-Xít, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tƣ pháp đƣợc thể hiện trong các Nghị quyết. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp cụ thể và đặc thù của khoa học Luật hình sự nhƣ: phƣơng pháp phân tích, tổng hợp; phƣơng pháp so sánh, đối chiếu; phƣơng pháp diễn dịch; phƣơng pháp quy nạp; phƣơng pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp, luận chứng các vấn đề tƣơng ứng đƣợc nghiên cứu trong luận văn. 5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn - Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên và có hệ thống ở cấp độ một luận văn thạc sĩ luật học về Tội không thi hành án (Điều 305 BLHS) mà trong đó giải quyết nhiều vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn của Tội không thi hành án theo Luật hình sự Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Tổng hợp các quan điểm khoa học về Tội không thi hành án để xây dựng nên khái niệm Tội không thi hành án, bảo đảm tính chính xác, khoa học, đồng thời chỉ ra các đặc điểm pháp lý của Tội không thi hành án theo quy định của BLHS năm 1999 trong mối tƣơng quan so sánh, phân biệt với tội phạm khác có liên quan; - Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ bức tranh về tình hình, điều tra, truy tố, xét xử Tội không thi hành án của trên phạm vi toàn quốc, những tồn tại, 6
  15. hạn chế trên thực tiễn áp dụng tội này cũng nhƣ những nguyên nhân cơ bản của các tồn tại, hạn chế đó; - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất hoàn thiện pháp luật và các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý Tội không thi hành án trong giai đoạn xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền và cải cách tƣ pháp hiện nay ở Việt Nam. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về Tội không thi hành án. Chương 2: Đặc điểm pháp lý Tội không thi hành án theo quy định của Bộ luật hình sự năm 1999. Chương 3. Thực tiễn và các giải pháp nâng cao hiệu quả xử lý Tội không thi hành án. 7
  16. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN 1.1. KHÁI NIỆM TỘI KHÔNG THI HÀNH ÁN 1.1.1. Tội không thi hành án là một trong các tội xâm phạm hoạt động tư pháp “Tội phạm là một chế định cơ bản, quan trọng nhất trong luật hình sự, là cơ sở cho việc xác định một hành vi có phải là tội phạm hay không. Đã có nhiều định nghĩa khoa học về tội phạm ở những các cách tiếp cận và quan điểm khác nhau” [26]. Tuy nhiên, định nghĩa về tội phạm trong Bộ luật hình sự Việt Nam có tính chất bắt buộc phải tuân thủ. Khái niệm tội phạm đƣợc hình thành trong quá trình phát triển, hoàn thiện luật hình sự Việt Nam, khái niệm này đƣợc ra đời lần đầu tiên trong Bộ luật đầu tiên của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam – Bộ luật hình sự năm 1985 (đƣợc thông qua kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa VII, ngày 27/06/1985). Khái niệm này đã phản ánh một cách khá đầy đủ các quy định về tội phạm và xác định cụ thể hành vi nào là tội phạm. Đến ngày 21/12/1999 tại kỳ họp thứ 6 khóa X Quốc hội đã thông qua Bộ luật hình sự mới sửa đổi, bổ sung một số điều Bộ luật hình sự năm 1985. Bộ luật này đã sửa đổi khái niệm về “Tội phạm” để phù hợp với hoàn cảnh thực tế, Bộ luật hình sự 1999 đƣợc thông qua, trên cơ sở kế thừa và phát huy những nguyên tắc, chế định hình sự pháp luật của nƣớc ta. Trên cơ sở quy định về tội phạm, BLHS 1999 qui định các nhóm tội phạm ở phần “Các tội phạm” trong đó có các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp. Bộ luật hình sự năm 1999 quy định: “Các tội xâm phạm hoạt động tư pháp là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của các cơ quan điều tra, kiểm sát, xét xử và thi hành án trong việc bảo vệ quyền lợi của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân” [31, Điều 292]. 8
  17. Theo qui định này, thì các tội xâm xâm phạm hoạt động tƣ pháp, trƣớc hết là những hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm phạm đến hoạt động đúng đắn trong lĩnh vực tƣ pháp. Tuy nhiên, phạm vi, tính chất của tƣ pháp lại có sự tiếp cận khác nhau, do đó quan niệm về tƣ pháp không giống nhau trong hệ thống pháp luật các quốc gia trên thế giới. Ở nƣớc ta, khái niệm tƣ pháp đƣợc hiểu theo nghĩa rộng, là một hệ thống các thiết chế, các tổ chức bảo vệ pháp luật, duy trì, bảo đảm công lý, công bằng xã hội, trong đó hoạt động xét xử của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền là Tòa án giữ vai trò, vị trí quan trọng, là khâu trung tâm.Vì vậy, khi nói tới Tòa án là nói tới biểu tƣợng điển hình của việc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, là nơi biểu hiện rực rỡ nhất bản chất của pháp luật. Hoạt động xét xử của Tòa án, thông qua những thủ tục tố tụng nhất định, đối với những vụ việc vi phạm pháp luật, tranh chấp của các chủ thể trong đời sống xã hội, nhằm bảo vệ pháp luật, duy trì, bảo đảm công lý, công bằng xã hội. Vì vậy, toàn bộ các hoạt động điều tra, truy tố và các hoạt động bổ trợ tƣ pháp (Giám định, Luật sƣ, Công chứng, Hộ tịch, Tƣ vấn pháp luật...) đều nhằm phục vụ cho quá trình làm sáng tỏ chân lý, tìm ra sự thật của các vụ việc đã diễn ra trên thực tế, để trên cơ sở đó, Tòa án đƣa ra phán quyết theo qui định của pháp luật. Kết thúc giai đoạn xét xử, Tòa án quyết định những vấn đề thuộc về nội dung vụ án, xác định trách nhiệm pháp lý và chế tài thích hợp cho từng đối tƣợng cụ thể, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà nƣớc, cơ quan, tổ chức và của công dân. Các bản án và quyết định xét xử của Tòa án không những nhân danh Nhà nƣớc mà còn thể hiện quyền lực tối cao của pháp quyền có hiệu lực thi hành, chính vì vậy, Điều 106 của Hiến pháp 2013 đã nêu rõ: "Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành" [37, Điều 106]. Tuy nhiên, các bản án và quyết định của Tòa án muốn trở thành hiện thực trong cuộc sống thì phải thông qua hoạt động thi hành án. 9
  18. Hoạt động tƣ pháp là hoạt động của các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án và Cơ quan thi hành án trong việc khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án đối với các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, lao động và giải quyết các quan hệ pháp luật khác đƣợc phát sinh theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ các quyền của Nhà nƣớc, của các tổ chức, của công dân. Hoạt động tƣ pháp là hoạt động quyền lực Nhà nƣớc do các cơ quan tƣ pháp thực hiện. Các hoạt động này do ngƣời đại diện của các cơ quan tƣ pháp nhân danh Nhà nƣớc trực tiếp thực hiện từ theo chức danh đƣợc bổ nhiệm. Nhƣ vậy, theo qui định của BLHS 1999, hoạt động tƣ pháp là hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, do đó xâm phạm đến sự đúng đắn của các hoạt động này đƣợc coi là hành vi nguy hiểm cho xã hội đến mức phải xử lý bằng chế tài hình sự. Thứ hai, Chủ thể của các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp chủ yếu là cán bộ thuộc các cơ quan tƣ pháp. Hiện nay, chƣa có văn bản quy phạm pháp luật nào hƣớng dẫn cụ thể thế nào là cơ quan tƣ pháp. Tuy nhiên, từ định nghĩa về hoạt động tƣ pháp tại Điều 292 BLHS 1999 có thể hiểu cơ quan tƣ pháp là các cơ quan Nhà nƣớc trực tiếp thực hiện quyền tƣ pháp trong quyền lực nhà nƣớc bao gồm Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cơ quan điều tra, Cơ quan thi hành án. Trong cơ quan tƣ pháp có nhiều cán bộ, công chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ nhất định nhƣ các cán bộ thực hiện các hoạt động tƣ pháp, các cán bộ thực hiện chức năng quản lý, các công chức giúp việc khác.Cán bộ thuộc các cơ quan tƣ pháp đƣợc bổ nhiệm theo điều kiện và cách thức điều luật quy định. Ngoài ra, chủ thể các tội phạm hoạt động tƣ pháp còn là những ngƣời khác, trong một số trƣờng hợp nhất định mà hành vi phạm tội của họ liên quan đến hoạt động tƣ pháp, nhƣ: Tội trốn khỏi nơi giam, giữ hoặc trốn khi đang bị dẫn giải, đang bị xét xử (Điều 311), Tội che giấu tội phạm (Điều 313)… 10
  19. Thứ ba, Các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp đƣợc thực hiện chủ yếu bằng hình thức lỗi cố ý và bảo gồm cả hình thức hành động phạm tội cũng nhƣ không hành động phạm tội. Các hành vi nguy hiểm cho xã hội trong các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp có thể biểu hiện dƣới dạng hành động nhƣ bức cung, dùng nhục hình, ra bản án trái pháp luật, trốn khỏi nơi giam…; hoặc dƣới dạng không hành động nhƣ: không truy cứu trách nhiệm hình sự ngƣời có tội, thiếu trách nhiệm để ngƣời bị giam, giữ trốn [27, tr.718] Tội không thi hành án là một trong các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp, cũng xâm hại đến khách thể loại của nhóm tội phạm này là sự đúng đắn trong hoạt động tƣ pháp, bao gồm hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Tội không thi hành bản án có mối liên hệ lôgic với các tội phạm khác trong chƣơng các tội xâm phạm hoạt động tƣ pháp, tạo thành một tổng thể hoàn chỉnh trừng trị những hành vi xâm phạm đến tính đúng đắn trong quá tình giải quyết vụ án. Từ sự phân tích ở trên, có thể đƣa ra khái niệm thi hành án nhƣ sau: thi hành án là hoạt động tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành theo trình tự, thủ tục do pháp luật qui định để đưa bản án, quyết định của Tòa án hoặc các quyết định khác theo qui định của pháp luật, được thực hiện trên thực tế, nhằm bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của các công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở khái niệm thi hành án thì Thi hành án dân sự là giai đoạn kết thúc của tố tụng dân sự mà trong đó cơ quan thi hành án đƣa các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành ra thi hành nhằm bảo vệ quyền lợi của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Bản chất của hoạt động thi hành án là thi hành các 11
  20. quyết định của Tòa án tuyên trong bản án, quyết định, không giải quyết lại nội dung vụ án; là giai đoạn bảo vệ quyền lợi cho các đƣơng sự về mặt thực tế. Đối với hoạt động thi hành án hình sự về thực chất là việc tổ chức thi hành các hình phạt, biện pháp tƣ pháp quy định trong các bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật trên thực tế. Đó chính là việc thực thi công lý trên cơ sở chân lý đã đƣợc hoạt động tố tụng hình sự chứng minh. Vì vậy theo quy định của pháp luật: Ngƣời đƣợc thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức đƣợc hƣởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định đƣợc thi hành. Ngƣời phải thi hành án là cá nhân, cơ quan, tổ chức phải thực hiện nghĩa vụ trong bản án, quyết định đƣợc thi hành. Nhƣ vậy, có thể đƣa ra khái niệm Tội không thi hành án: Tội không thi hành án là hành vi của ngƣời có thẩm quyền cố ý không ra quyết định thi hành án hoặc cố ý không thi hành quyết định thi hành án (trong trƣờng hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc ngƣời thực hiện đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này). 1.1.2. Một số đặc điểm của Tội không thi hành án Trong khoa học pháp lý, những ngƣời theo chủ nghĩa duy vật biện chứng đều cho rằng tội phạm là một thể thống nhất giữa các yếu tố khách quan và chủ quan, nêu thiếu một trong các mặt khách quan hoặc chủ quan thì đều không phải là tội phạm. Mặt khác, chủ nghĩa duy vật biện chứng cũng chỉ ra rằng tội phạm là phạm trù lịch sử gắn liền với giai cấp, nhà nƣớc và pháp luật, phụ thuộc vào các điều kiện kinh tế, xã hội, pháp lý của một đất nƣớc trong những thời kỳ khác nhau. Trên cơ sở phƣơng pháp luận này, BLHS 1999 đƣa ra định nghĩa về tội phạm nhƣ sau: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội đƣợc quy định trong Bộ luật hình sự, do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2