intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi trong Luật hình sự Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

20
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu của đề tài là àm rõ khái niệm, đặc điểm pháp lý, các vấn đề khác có liên quan, thực trạng điều tra, truy tố, xét xử đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi. Trên cơ sở đó có thể đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện quy định của Điều 283 BLHS Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2009 và một số giải pháp nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử đối với tội này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn gây ảnh hưởng đối với người khác để trục lợi trong Luật hình sự Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH MẠNH HÙNG téi lîi dông chøc vô, quyÒn h¹n g©y ¶nh h-ëng ®èi víi ng-êi kh¸c ®Ó trôc lîi trong luËt h×nh sù viÖt nam LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT ĐINH MẠNH HÙNG téi lîi dông chøc vô, quyÒn h¹n g©y ¶nh h-ëng ®èi víi ng-êi kh¸c ®Ó trôc lîi trong luËt h×nh sù viÖt nam Chuyên ngành: Luâ ̣t hin ̀ h sư ̣ và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN DU HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Đinh Mạnh Hùng
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI........................................................ 8 1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI................................. 8 1.1.1. Giai đoạn trong thời kỳ phong kiến (trƣớc năm 1945) ........................ 8 1.1.2. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 .................................................. 11 1.1.3. Giai đoạn từ khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1999 ............................................ 13 1.2. KHÁI NIỆM CỦA TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI TRONG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM....................................... 16 1.3. CÁC DẤU HIỆU PHÁP LÝ VÀ TRÁCH NHIỆM HÌNH SỰ ĐỐI VỚI TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH......................................................................... 18 1.3.1. Các dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật hình sự hiện hành ............................................................................... 18 1.3.2. Trách nhiệm hình sự đối với ngƣời phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật hình sự.................................................................... 35
  5. 1.4. PHÂN BIỆT TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI VỚI CÁC TỘI PHẠM KHÁC CÓ LIÊN QUAN ................................................... 47 1.4.1. Phân biệt tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi (Điều 283 BLHS) với tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản (Điều 280 BLHS) ......................... 47 1.4.2. Phân biệt tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi (Điều 283 BLHS) với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ (Điều 281 BLHS) ............ 49 1.4.3. Phân biệt tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi (Điều 283 BLHS) với tội lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 282 BLHS) ............................................. 51 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 53 Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH ...................................................... 54 2.1. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC TRONG ÁP DỤNG ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ VÀO THỰC TIỄN ĐẤU TRANH CHỐNG TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI ............................................................ 54 2.2. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI ......................................................................... 63 2.2.1. Về việc xác định chủ thể của các tội phạm tham nhũng .................... 63 2.2.2. Về một số tình tiết định tội, định khung ............................................ 64 2.2.3. Về việc xử lý và áp dụng các hình thức trách nhiệm hình sự ............ 64 2.2.4. Về việc xử lý hành vi phạm tội trong khu vực tƣ .............................. 65 2.2.5. Về vấn đề chứng minh nguồn gốc hợp pháp tài sản .......................... 66
  6. 2.3. NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI............................... 67 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 69 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ....................... 70 3.1. YÊU CẦU HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ................ 70 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ ............................................................. 72 3.2.1. Quy định mở rộng chủ thể.................................................................. 72 3.2.2. Về một số dấu hiệu định tội danh....................................................... 73 3.2.3. Về hình phạt ....................................................................................... 74 3.2.4. Hoàn thiện một số quy định pháp luật khác có liên quan .................. 75 3.2.5. Quy định pháp nhân là chủ thể của tội phạm ..................................... 75 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU TRA, TRUY TỐ, XÉT XỬ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI THEO ĐIỀU 283 BỘ LUẬT HÌNH SỰ ....................................................................... 76 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 82 KẾT LUẬN .................................................................................................... 83 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 85
  7. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BLHS: Bộ luật hình sự PLHS: Pháp luật hình sự XHCN: Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số vụ, bị cáo, trả hồ sơ cho Viện kiểm sát và đƣa ra xét xử về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 BLHS trong 05 năm (2010 – 2014) 60 Bảng 2.2: Số vụ, số bị cáo về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 BLHS và các tội phạm về tham nhũng trong 05 năm (2010 – 2014) 62
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm vừa qua, dƣới sự lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn của Đảng, Nhà nƣớc, đất nƣớc ta đã vƣợt qua nhiều khó khăn, thách thức và đạt đƣợc nhiều thành tựu rất quan trọng. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của Nhà nƣớc định hƣớng XHCN đƣợc xây dựng, tiềm lực kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật đƣợc tăng cƣờng. Đời sống văn hóa, xã hội tiến bộ trên nhiều mặt, cuộc sống vật chất và tinh thần của nhân dân đƣợc cải thiện, chƣơng trình xóa đói, giảm nghèo đƣợc thực hiện đạt nhiều kết quả nổi bật. Hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm đƣợc nâng cao, giữ vững và ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc lợi ích của Nhà nƣớc, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Tuy nhiên, trong những năn gần đây, do tác động của nhiều nguyên nhân, tình hình tội phạm nói chung, các tội phạm về chức vụ và tội phạm do ngƣời có chức vụ, quyền hạn thực hiện nói riêng, đặc biệt các tội phạm về tham nhũng vẫn diễn ra tƣơng đối nghiêm trọng và phức tạp, trên nhiều lĩnh vực và gây hậu quả nghiêm trọng về kinh tế, xã hội, đặc biệt là tình hình tội phạm ẩn trong nhóm tội phạm này (nhƣ tội nhận hối lộ; tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản; tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi.v.v…). Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là tội phạm mới thuộc mục A phần các tội phạm về tham nhũng (Chƣơng XXI – Các tội phạm về chức vụ). Tội này đƣợc quy định do yêu cầu thực tiễn đấu tranh phòng chống tệ tham nhũng đặt ra, nên tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX ngày 10-5-1999 đã bổ sung và đƣợc quy định tại Điều 228a BLHS năm 1985. 1
  10. Tội phạm này gần giống với tội nhận hối lộ nhƣng vì ngƣời phạm tội không thoả mãn yếu tố chủ thể của tội nhận hối lộ, vì ngƣời phạm tội nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của ngƣời khác nhƣng họ không có trách nhiệm giải quyết yêu cầu của ngƣời đƣa tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác mà phải tác động với ngƣời có trách nhiệm trực tiếp yêu cầu cho ngƣời “đƣa hối lộ”. Thủ đoạn phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi ngày càng tinh vi, xảo quyệt hơn trƣớc, ngƣời phạm tội mặc dù đã là ngƣời có chức vụ nhƣng thƣờng móc nối với một số cán bộ có chức, có quyền cao hơn trong các cơ quan, tổ chức kể cả các cán bộ trong các cơ quan tiến hành tố tụng để tạo dựng mối quan hệ nhằm trốn tránh sự trừng phạt của pháp luật. Do vậy việc phát hiện và xử lý tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi gặp rất nhiều khó khăn trong thực tế. Cuộc đấu tranh chống tham nhũng là cuộc đấu tranh trên mọi mặt trận, trong đó việc xử lý các hành vi phạm tội về tham nhũng nói chung, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng là một việc rất quan trọng, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi và từng bƣớc loại trừ tham nhũng ra khỏi đời sống xã hội nhƣng cũng phải xác định rằng không thể ngày một ngày hai chúng ta có thể loại trừ tệ nạn này đƣợc, đây là cuộc đấu tranh lâu dài, gay go và quyết liệt và trong tình hình kinh tế xã hội nƣớc ta hiện nay thì tính chất phức tạp càng gấp bội. Tại Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa X ban hành nghị quyết về tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí đã nhận định: “Tham nhũng, lãng phí vẫn diễn ra nghiêm trọng ở nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực với phạm vi rộng, tính chất phức tạp, gây hậu quả xấu về nhiều mặt, làm giảm sút lòng tin của nhân dân, là một trong những nguy cơ lớn đe dọa sự tồn vong của Đảng và chế độ ta [21, tr.12 - 13]. 2
  11. Vì vậy, việc nghiên cứu một cách có hệ thống các vấn đề lý luận và thực tiễn của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo quy định tại Điều 283 BLHS năm 1999 góp một phần không nhỏ để giúp nâng cao hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng là một nhu cầu thực tế và thiết thực. 2. Tình hình nghiên cứu Dƣới góc độ khoa học pháp lý hình sự, việc nghiên cứu tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu, mà mới chỉ đề cập, bình luận trong hệ thống giáo trình dành cho hệ đại học của các cơ sở đào tạo luật học nhƣ: 1) “Giáo trình Luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm)”, GS. TSKH. Lê Cảm chủ biên, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001, tái bản năm 2007; 2) Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, “Giáo trình luật hình sự Việt Nam (tập II)”, NXB. CAND, Hà Nội, 2009; 3) “Luật hình sự Việt Nam (Quyển 2 – Phần các tội phạm)”, NXB. Chính trị Quốc gia Hà Nội, 2010 .v.v… Ngoài ra, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi là tội phạm có tính nhạy cảm cao, phức tạp, nguy hiểm cho xã hội đã đƣợc một số nhà luật học trong nƣớc quan tâm nghiên cứu. Đáng chú ý là cuốn sách của ThS. Đinh Văn Quế về “Bình luận khoa học Bộ luật hình sự năm 1999 (Phần các tội phạm)”, Tập V – “Các tội phạm về chức vụ”, NXB, Thành phố Hồ Chí Minh, 2002, tái bản năm 2010, hay của GS.TS.Võ Khánh Vinh về “Tìm hiểu trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về chức vụ”, NXB. Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, 1994. Dƣới góc độ đề tài luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ luật học cũng chƣa có công trình khoa học nào đề cập đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Chỉ có một số luận văn thạc sỹ luật học đề cập đến các tội trong nhóm tội phạm này với đề tài: “Tội tham ô tài 3
  12. sản trong luật hình sự Việt Nam – Một số vấn đề lý luận thực tiễn” của tác giả Tạ Thu Thủy, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; hay gần đây nhất là “Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Đinh Thị Kiều My, Khoa luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2012; luận án tiến sỹ luật học với đề tài “Các tội phạm về tham nhũng theo pháp luật hình sự Việt Nam” của tác giả Trần Văn Đạt, Học viện khoa học xã hội, Viện khoa học xã hội Việt Nam, 2012. Dƣới góc độ bài viết trên các tạp chí khoa học, cũng chƣa có một bài viết nào đề cập trực tiếp đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Chỉ có một số bài viết đối với các tội khác trong nhóm tội phạm về chức vụ này nhƣ: 1) “Nghiên cứu so sánh các quy định về tội đưa hối lộ, tội làm môi giới hối lộ trong luật hình sự Việt Nam và Công ước Liên Hợp Quốc về chống tham nhũng”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 17,18 (tháng 8,9)/2011 và “Tội đưa hối lộ trong bộ luật hình sự năm 1999”, Tạp chí Kiểm sát, số 22/2006 của TS. Trịnh Tiến Việt; 2) “Hoàn thiện quy định về các tội phạm về hối lộ”, Tạp chí Luật học, số 3/2009 của TS. Trần Hữu Tráng; 3) “Các tội phạm hối lộ từ góc độ luật pháp quốc tế”, Tạp chí Luật học, số 2/2011 của TS. Đào Lệ Thu; 4) “Những vấn đề lý luận và thực tiễn về tội tham ô tài sản trong cơ chế thị trường”, Tạp chí Kiểm sát, số 22/2006 của ThS. Đinh Văn Quế; 5) “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ”, Tạp chí Kiểm sát, số 22/2006 của ThS. Nguyễn Duy Giảng v.v… Nhƣ vậy, dƣới góc độ một luận văn thạc sỹ luật học, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên cứu cụ thể, đầy đủ và toàn diện đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam. Do đó, việc tác giả lựa chọn đề tài này rõ ràng có tính thời sự và cấp thiết. 4
  13. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích Làm rõ khái niệm, đặc điểm pháp lý, các vấn đề khác có liên quan, thực trạng điều tra, truy tố, xét xử đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Trên cơ sở đó có thể đề xuất một số kiến nghị hoàn thiện quy định của Điều 283 BLHS Việt Nam sửa đổi, bổ sung năm 2009 và một số giải pháp nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử đối với tội này. * Nhiệm vụ - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi; trong đó làm rõ khái niệm, đặc điểm của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. - Nghiên cứu, phân tích, đánh giá các quy định PLHS Việt Nam hiện hành về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi và thực tiễn áp dụng các quy định này, từ đó tìm ra những mặt đạt đƣợc và những hạn chế. - Đề xuất một số giải pháp góp phần bổ sung, hoàn thiện quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam và nâng cao hiệu quả của cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm này. 4. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu sự hình thành và phát triển các quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam từ trƣớc đến nay, các vấn đề liên quan đến việc định tội danh, trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo quy định tại 5
  14. Điều 283 BLHS năm 1999 cả ở góc độ lý luận và thực tiễn áp dụng pháp luật trong phạm vi cả nƣớc, giai đoạn 2010 – 2014. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu dựa trên cơ sở phƣơng pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lê Nin về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, tƣ tƣởng lãnh đạo, chỉ đạo cũng nhƣ chủ trƣơng của Đảng và Nhà nƣớc ta về đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung và tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nói riêng. Luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh, đối chiếu, trao đổi với các chuyên gia, các nhà nghiên cứu và khảo sát thực tiễn. 6. Những điểm mới và đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn có ý nghĩa quan trọng về phƣơng diện lý luận và thực tiễn, vì đây là công trình nghiên cứu đầu tiên ở cấp độ một luận văn thạc sỹ luật học về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam. Những điểm mới cơ bản của luận văn là: - Phân tích khái niệm và đặc điểm cơ bản của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam. - Nghiên cứu chỉ ra những đặc điểm chủ yếu của quá trình hình thành và phát triển của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam từ trƣớc năm 1945 đến trƣớc khi ban hành BLHS năm 1999. - Nghiên cứu, đánh giá làm sáng tỏ các dấu hiệu pháp lý của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam. Qua đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế của thực tiễn pháp luật và thực tiễn áp dụng các quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền 6
  15. hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong luật hình sự Việt Nam cũng nhƣ những nguyên nhân của các tồn tại, hạn chế đó. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đã đề xuất các định hƣớng và các giải pháp hoàn thiện pháp luật thực định và nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong BLHS Việt Nam. Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích dành cho không chỉ các nhà lập pháp mà còn cho các nhà nghiên cứu, các cán bộ giảng dạy pháp luật, các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành Tƣ pháp hình sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu luận văn còn phục vụ cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ thực tiễn đang công tác tại các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án và cơ quan Thi hành án trong quá trình giải quyết vụ án hình sự đƣợc khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chƣơng: Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi. Chương 2: Thực tiễn áp dụng các quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật hình sự hiện hành. Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật và nâng cao hiệu quả điều tra, truy tố, xét xử về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi theo Điều 283 Bộ luật hình sự. 7
  16. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI 1.1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN GÂY ẢNH HƢỞNG ĐỐI VỚI NGƢỜI KHÁC ĐỂ TRỤC LỢI 1.1.1. Giai đoạn trong thời kỳ phong kiến (trước năm 1945) Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong giai đoạn này chƣa đƣợc quy định cụ thể mà thể hiện trong các quy định liên quan đến các tội về tham nhũng. Các tội phạm về tham nhũng trong giai đoạn này phát triển mạnh và mang tính phổ biến. Chính quyền Nhà nƣớc phong kiến Việt Nam đã đề ra nhiều biện pháp để chống lại tội phạm này, nhiều văn bản pháp luật quan trọng đƣợc ban hành nhƣ: Bộ luật hình thƣ (Nhà Lý), Bộ luật Gia Long (Nhà Nguyễn), Bộ Quốc triều thông lễ (Nhà Trần), Bộ quốc triều hình luật (Nhà Lê). Trong tất cả các văn bản pháp luật nêu trên đã ghi nhận hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội của những ngƣời có chức vụ, quyền hạn trong xã hội. Theo sử sách ghi lại thì tính trừng trị đối với các tội phạm về tham nhũng cũng nhƣ tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong thời Nhà Lý còn quá nhẹ. Pháp luật Nhà Lý chủ yếu bảo vệ quyền lợi Nhà nƣớc Trung ƣơng tập quyền và của tầng lớp quý tộc, củng cố đẳng cấp, bảo vệ chế độ tƣ hữu, do đó Nhà Lý quy định các biện pháp trừng trị rất nhẹ, hầu hết các tội phạm này đều có thể đƣợc chuộc bằng tiền. Đáng ghi nhận và nổi bật là các quy định về đấu tranh với các tội phạm về tham nhũng, bảo vệ quyền tƣ hữu trong Bộ Quốc triều hình luật (Nhà Lê). Nghiên cứu toàn bộ Bộ luật chỉ ra trong số 722 điều với 13 chƣơng chia làm 6 quyển, các tội phạm về tham nhũng đƣợc chia làm ba nhóm [39, tr. 30]: 8
  17. Nhóm thứ nhất, các tội phạm liên quan đến nhận hối lộ để chiếm đoạt tiền, tài sản của nhân dân. Ví dụ: nhận hối lộ trong việc tuyển Đinh, Tráng vào trong Quân đội (Điều 170) … Nhóm thứ hai, các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản là ruộng đất, thuế khóa hoặc chiếm đoạt tài sản của nhân dân. Ví dụ: Điều 206 quy định: “Những quan thu thuế không theo ngạch đã thu lại dấu bớt số thuế cũng coi như tội dấu đồ vật công, nếu thu thêm thuế để làm của riêng thì tội cũng thế v.v…”. Nhóm thứ ba, là lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt dân đinh hoặc sử dụng sức lao động của dân đinh làm việc cho mình trái pháp luật. Ví dụ: Điều 166 quy định: “Các quan Quản giám tự tiện đem dân đinh nói dối là quân lính hay quan khách để dấu giếm làm việc riêng trong nhà thì phải biếm hai tư và bãi chức" v.v… Đối chiếu các quy định này trong nhóm các tội phạm về tham nhũng thì tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi có nhiều dấu hiệu giống với nhóm thứ hai về các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản là ruộng đất, thuế khóa hoặc chiếm đoạt tài sản của nhân dân và nhóm thứ ba về các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt dân đinh hoặc sử dụng sức lao động của dân đinh làm việc cho mình trái pháp luật. Vì suy cho cùng đều có hành vi “lợi dụng chức vụ, quyền hạn” để nhằm mục đích cuối cùng là “chiếm đoạt tài sản”. Nhƣ vậy, nhìn chung các quy đinh về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chƣa đƣợc quy định cụ thể trong Bộ Quốc triều hình luật của Nhà Lê. Nhƣng những quy định có nhiều dấu hiệu đặc trƣng của tội này đã có vai trò quan trọng trong việc phòng, chống các tội phạm về tham nhũng ở xã hội đƣơng đại và là cơ sở cho việc xây dựng các văn bản pháp luật nói chung và các văn bản PLHS nói riêng về phòng, chống các tội phạm về tham nhũng sau này. 9
  18. Bộ Quốc triều hình luật gồm 13 chƣơng chia làm 6 quyển, trong đó có 78 điều luật có quy định các hành vi liên quan đến tham nhũng nhƣ: Tội đem bán các vật dụng trong cung cấm (Điều 203); Tội chiếm ruộng đất công quá hạn (Điều 140); Quan lại tự tiện lấy của công làm của riêng (Điều 639) v.v… Về hình phạt, Bộ Quốc triều hình luật đã đặt ra hình phạt khá nghiêm khắc đối với các tội về tham nhũng. Điều 38 quy định về “quan lại ăn hối lộ” ghi rằng: Quan Ty làm pháp luật mà ăn hối lộ từ 1 đến 9 quan tiền thì xử tội biếm hay bãi chức, từ 10 đến 19 quan thì xử tội đồ hay tội lƣu, từ 20 quan trở lên thì xử tội chém … Những Công thần, Quý thần đƣợc dự vào hàng bát nghị mà ăn hối lộ từ 1 đến 9 quan thì xử phạt tiền 50 quan, từ 10 đến 19 quan thì xử phạt tiền từ 60 đến 100 quan, từ 20 quan trở lên thì bị xử đồ, những tiền ăn hối lộ bị phạt gấp đôi và đƣợc nộp vào kho [68]. Từ đầu Thế kỷ XVII đến Thế kỷ XVIII, triều Lê mất dần vai trò lịch sử của mình, đất nƣớc bƣớc vào thời kỳ hỗn loạn, các tập đoàn phong kiến tranh giành quyền lực lẫn nhau. Xung đột khốc liệt Trịnh – Nguyễn đã đƣa đến cuộc khởi nghĩa Tây Sơn do Nguyễn Huệ lãnh đạo đã thống nhất đất nƣớc, lập lên Triều đại Tây Sơn. Bộ Quốc triều hình luật vẫn đƣợc sử dụng trong thời kỳ này nhƣ một Bộ luật chính thống. Về mặt nội dung, ngoài việc bổ sung một số quy định trong lĩnh vực kinh tế - tài chính, các nội dung khác và phần hình luật vẫn giữ nguyên, các hành vi lợi dụng (lạm dụng) chức vụ, quyền hạn để phạm tội vẫn bị xử lý theo các điều luật tƣơng ứng trong Bộ Quốc triều hình luật. Sau đó, Bộ luật Gia Long của Nhà Nguyễn cũng quy định tội phạm về tham nhũng tƣơng tự nhƣ hệ thống các nguyên tắc trừng trị cơ bản nhƣ Bộ Quốc triều hình luật của Nhà Lê. 10
  19. Nhƣ vậy, trong xã hội phong kiến Việt Nam, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi chƣa đƣợc quy định cụ thể, rõ ràng. Tuy nhiên những quy định của một số nhóm tội liên quan đến các tội phạm về tham nhũng phần nào cũng đã thể hiện đƣợc tinh thần theo Điều 283 BLHS hiện hành. Việc đấu tranh phòng, chống các hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội là một yêu cầu để bảo vệ chế độ và bộ máy Nhà nƣớc phong kiến đƣơng thời. Tuy nhiên, nhìn dƣới góc độ phát triển chung của pháp luật thì các quy định về nhóm các tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản trong thời kỳ này còn có những hạn chế nhất định, bởi ở thời kỳ này, pháp luật chủ yếu bảo vệ chế độ đặc quyền, đặc lợi của giai cấp địa chủ phong kiến – giai cấp thống trị xã hội. 1.1.2. Giai đoạn từ Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến trước khi ban hành Bộ luật Hình sự năm 1985 Ngay sau thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945, mặc dù Nhà nƣớc dân chủ nhân dân mới ra đời, phải giải quyết rất nhiều công việc về đối nội cũng nhƣ đối ngoại của đất nƣớc, chống thù trong, giặc ngoài, nhƣng nhận thức rõ muốn xây dựng đƣợc chính quyền trong sạch, vững mạnh và củng cố nền độc lập vừa giành đƣợc, thì phải chú trọng việc bảo vệ tài sản XHCN, phòng ngừa trộm cắp, cƣớp đoạt tài sản của nhân dân. Vì vậy, Đảng và Nhà nƣớc ta đã ban hành rất nhiều văn bản để bảo vệ tài sản Nhà nƣớc và tài sản của nhân dân, bảo vệ hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức, ngăn ngừa những vi phạm pháp luật của những cán bộ, Đảng viên, những ngƣời là “công bộc, đầy tớ của nhân dân”. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi trong giai đoạn này vẫn chƣa đƣợc quy định một cách cụ thể. Tuy nhiên, có thể kể đến một số các văn bản điển hình và quan trọng có quy định liên quan đến tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hƣởng đối với ngƣời khác để trục lợi nhƣ sau: 11
  20. - Sắc lệnh số 223/SL, ngày 27/11/1946 về trừng trị các tội hối lộ, phù lạm, biển thủ công quỹ. Theo đó, chủ thể của các tội phạm này không những là công chức và “còn gồm nhân viên Chính phủ, trong Ủy ban hành chính các cấp, các cơ quan do nhân dân bầu lên, trong bộ đội và tất cả những ngƣời phụ trách một công vụ”. Ngoài tội hối lộ, Sắc lệnh còn quy định việc trừng trị những ngƣời có hành vi “phù lạm, biển thủ công quỹ”. Thực chất đây là những biểu hiện cụ thể của tội tham ô. Các hình phạt đƣợc áp dụng rất nghiêm khắc, thể hiện sự đấu tranh không khoan nhƣợng của nhà nƣớc ta với tội phạm này. - Sắc lệnh số 200/SL, ngày 07/8/1946 về trƣng tập công chức có quy định tội đào nhiệm. Sắc lệnh ban hành có mục đích nhằm nâng cao kỷ luật công chức và bảo đảm cho các cơ quan Nhà nƣớc trong điều kiện khó khăn đƣợc hoạt động bình thƣờng. - Sắc lệnh 267/SL, ngày 15/6/1946 quy định trừng trị những âm mƣu và hoạt động phá hoại tài sản của Nhà nƣớc, của hợp tác xã và của nhân dân làm cản trở việc thực hiện chính sách, kế hoạch của Nhà nƣớc. Sắc lệnh này ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các chính sách, kế hoạch Nhà nƣớc, tạo khả năng pháp lý cho việc xử lý các hoạt động phạm tội, xâm phạm lợi ích của Nhà nƣớc hoặc của công dân, nâng cao trách nhiệm và kỷ luật công chức. - Pháp lệnh Trừng trị các tội phạm xâm phạm tài sản XHCN và Pháp lệnh Trừng trị các tội phạm xâm phạm tài sản riêng của công dân đƣợc ban hành ngày 21/10/1970. Hai Pháp lệnh này đƣợc ban hành nhằm bảo vệ cơ sở vật chất XHCN và tạo cơ sở pháp lý cho công tác phòng, chống tội phạm. Trong hai Pháp lệnh này, cấu thành tội phạm đã đƣợc mô tả, hình phạt đƣợc quy định đa dạng và không còn cứng nhắc nhƣ các văn bản trƣớc đó. - Chỉ thị số 139/TTg, ngày 28/5/1974 của Thủ tƣớng Chính phủ hƣớng 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2