intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:113

58
lượt xem
15
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đề tài có cấu trúc gồm 3 chương trình bày một số vấn đề chung về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam”; tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Bộ luật hình sự hiện hành và thực tiễn xét xử các tội phạm này tại địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2010 đến năm 2015; một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma túy và nâng cao chất lƣợng xét xử đối với các tội phạm này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM HỒNG THỦY TéI TµNG TR÷, VËN CHUYÓN, MUA B¸N TR¸I PHÐP CHÊT MA TóY TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM (trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn xÐt xö t¹i ®Þa bµn thµnh phè §µ N½ng) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM HỒNG THỦY TéI TµNG TR÷, VËN CHUYÓN, MUA B¸N TR¸I PHÐP CHÊT MA TóY TRONG LUËT H×NH Sù VIÖT NAM (trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn xÐt xö t¹i ®Þa bµn thµnh phè §µ N½ng) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRỊNH QUỐC TOẢN HÀ NỘI - 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Phạm Hồng Thủy
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY ....................................................9 1.1. Khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam.........................9 1.1.1. Khái niệm về ma tuý ....................................................................................9 1.1.2. Khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam......................................................................12 1.1.3. Sự cần thiết của việc quy định tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam .........................................14 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam ..............16 1.2.1. Thời kỳ trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985..............................16 1.2.2. Thời kỳ từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1985 đến trƣớc khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 ..................................................................21 1.2.3. Thời kỳ từ khi ban hành Bộ luật hình sự năm 1999 đến nay .....................27 1.3. Tội phạm về ma túy trong pháp luật hình sự của một số quốc gia trên thế giới hiện nay................................................................................32 1.3.1. Luật hình sự Liên bang Nga .......................................................................32 1.3.2. Luật hình sự Hà Lan ...................................................................................33 1.3.3. Luật hình sự Trung Quốc ...........................................................................34 1.3.4. Một số kết luận ...........................................................................................36 Chương 2: TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ HIỆN HÀNH VÀ THỰC TIỄN XÉT XỬ CÁC TỘI PHẠM NÀY TẠI ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2015 ....................38
  5. 2.1. Các dấu hiệu pháp lý đặc trưng của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và hình phạt đối với tội phạm này ....38 2.1.1. Các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy ..................................................................................38 2.1.2. Phân biệt tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy với tội chiếm đoạt trái phép chất ma túy ..........................................................46 2.1.3. Hình phạt đối với tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy .................................................................................................48 2.1.4. Một số trƣờng hợp phạm tội cụ thể ............................................................50 2.2. Thực tiễn xét xử đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy tại địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 ......................................................................55 2.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế trong hoạt động xét xử đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy .......60 Chương 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG XÉT XỬ CÁC TỘI PHẠM NÀY .........................73 3.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy ...............73 3.2. Một số kiến nghị hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự liên quan đến tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy ........................................................................................................76 3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng xét xử đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy..........................................80 3.3.1. Giải pháp về công tác nghiệp vụ ................................................................80 3.3.2. Giải pháp về công tác tổ chức ....................................................................82 3.3.3. Giải pháp về quan hệ phối hợp hoạt động ..................................................85 3.3.4. Giải pháp về pháp luật ................................................................................87 3.3.5. Một số giải pháp khác ................................................................................95 KẾT LUẬN ..............................................................................................................98 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................101
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang Bảng 2.1: Thống kê số vụ án, số bị cáo phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015 56 Bảng 2.2: Thống kê tỷ lệ bị cáo phạm tội về ma túy thuộc trƣờng hợp tái phạm nguy hiểm tại thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 59 Bảng 2.3: Thống kê số lƣợng và tỷ lệ vụ án tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy đƣợc đƣa ra xét xử lƣu động tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015 62 Bảng 2.4: Thống kê số lƣợng vụ án tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy tại thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015 bị Tòa án hoàn trả hồ sơ cho Viện kiểm sát 66
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ma túy - Hiểm họa chung của toàn nhân loại đã, đang và sẽ còn tiếp tục gây ra những tác hại nhiều mặt về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội đối với tất cả các quốc gia, dân tộc trên thế giới. Ma túy không chỉ làm suy thoái đạo đức, nhân cách, phẩm giá của con ngƣời, gây xói mòn đạo lý và tàn phá sự phát triển giống nòi của các dân tộc, mà còn là tác nhân làm gia tăng tội phạm, bạo lực, tham nhũng…, làm lây lan nhanh chóng căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS và vắt kiệt mọi nguồn lực của các quốc gia. Theo đánh giá của Cơ quan Phòng chống ma túy và Tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC), châu Á là thị trƣờng lớn nhất thế giới về các loại ma túy tổng hợp, các chất hƣớng thần. Theo ƣớc tính, hiện nay có khoảng gần 9 triệu ngƣời tại khu vực này sử dụng các loại ma túy tổng hợp, chiếm 25% tổng số ngƣời sử dụng ma túy tổng hợp của thế giới. Phần lớn lƣợng ma túy tổng hợp cung ứng trong khu vực châu Á đƣợc đƣa đến từ các cơ sở sản xuất ma túy quy mô lớn nằm tại Trung Quốc, Myanma và Philippine hoặc đƣợc đƣa từ Mê-hi-cô, khu vực Trung Đông, Nam Á, Tây Á và Tây Phi. Các đƣờng dây vận chuyển côcain bị phát hiện trong thời gian gần đây cho thấy tội phạm ma túy đang có ý định biến Đông Nam Á thành thị trƣờng mới cho loại ma túy nguy hiểm này. Tác động của tội phạm ma túy trên toàn thế giới và trong khu vực Đông Nam Á đã và đang làm cho tình hình tội phạm và tệ nạn ma túy ở nƣớc ta tiếp tục diễn biến phức tạp. Các cơ quan chức năng ở Việt Nam đã liên tiếp phát hiện nhiều đƣờng dây vận chuyển ma túy với số lƣợng lớn. Các đƣờng dây vận chuyển ma túy xuyên quốc gia cũng không ngừng gia tăng hoạt động với qui mô ngày càng lớn và với những thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt. Hành vi phạm tội của tội phạm ma túy cũng ngày càng trở nên liều lĩnh, táo tợn và nguy hiểm hơn. Trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, mặc dù các cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân thành phố Đà Nẵng đã có rất nhiều quyết tâm, nỗ lực để ngăn chặn tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma túy, nhƣng loại tội phạm 1
  8. này vẫn tiếp tục gia tăng một cách đều đặn cả về số lƣợng ngƣời phạm tội, số vụ việc phạm tội lẫn mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, đấu tranh phòng chống tội phạm về ma túy nói riêng và đặc biệt là những diễn biến phức tạp của tình hình tội phạm về ma túy tại thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng)” để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ luật học với mong muốn đƣợc trình bày một số quan điểm của mình về vấn đề quan trọng và cần thiết này, đồng thời tìm ra những nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng của loại tội phạm này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Trên cơ sở đó, tác giả đƣa ra một số kiến nghị và những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng trong công tác xét xử của ngành Tòa án để góp phần đấu tranh có hiệu quả hơn đối với tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong thời gian tới. 2. Tình hình nghiên cứu Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy là tội phạm phổ biến và nguy hiểm nhất trong số các loại tội phạm về ma túy ở Việt Nam hiện nay. Do đó, khi chọn đề tài “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng)” để làm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ luật học, tác giả đã tham khảo các tài liệu, công trình nghiên cứu gồm ba nhóm chính: Nhóm thứ nhất gồm các giáo trình, bài viết chuyên sâu nhƣ: 1. PGS. TS Lê Thị Sơn (2003); “Chƣơng X: Các tội phạm về ma túy” trong sách: Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm) do GS.TSKH Lê Cảm chủ biên, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội; 2. TS. Phạm Văn Beo (2010), “Bài 10: Các tội phạm về ma túy”, trong sách: Luật hình sự Việt Nam (Quyển 2, phần các tội phạm), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 3. GS.TS. Võ Khánh Vinh (2005), Giáo trình luật hình sự Việt Nam (Phần các tội phạm), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội... cùng một số bài viết nghiên cứu chuyên sâu về các quy định của Bộ luật hình sự năm 1999 đối 2
  9. với tội phạm về ma túy và kinh nghiệm áp dụng pháp luật trong thực tiễn đấu tranh ngăn chặn, phòng chống loại tội phạm này nhƣ: 1. Nguyễn Thị Mai Nga (2008), Bàn về quy định xử lý tội phạm ma túy của Bộ luật hình sự trong thời kỳ hội nhập, Tạp chí Kiểm sát (số 12/2008); 2. Nguyễn Ngọc Anh (2009), Bàn về việc sửa đổi, bổ sung Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999, Tạp chí Kiểm sát (số 4/2009); 3. Đỗ Văn Kha (2010), Bàn về công tác phối hợp trong việc điều tra, truy tố và xét xử các vụ án ma túy, Tạp chí Kiểm sát (số 18/2010); 4. Hoàng Minh Thành (2009), Một số giải pháp đấu tranh ngăn chặn các thủ đoạn cất giấu, vận chuyển trái phép chất ma túy ở nước ta, Tạp chí Phòng chống ma túy - Ủy ban Quốc gia phòng, chống Aids và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;… Nhóm thứ hai gồm các sách chuyên khảo, tham khảo: 1. Trần Văn Luyện (1998), Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về ma túy, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; 2. Trần Văn Luyện cùng tập thể tác giả (2001), “Chƣơng XVIII: Các tội phạm về ma túy”, trong sách Bình luận khoa học Bộ luật hình sự Việt Nam năm 1999, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; 3. PGS.TS. Nguyễn Xuân Yêm, TS. Trần Văn Luyện (2002), Hiểm họa ma túy và cuộc chiến mới, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội; 4. ThS. Đinh Văn Quế (2006), Bình luận khoa học Bộ luật hình sự 1999 (Phần tội phạm, Tập IV: Các tội phạm về ma túy), Nxb thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hồ Chí Minh; 5. Vũ Hùng Vƣơng (chủ biên) (2007), Phòng, chống ma túy - cuộc chiến cấp bách của toàn xã hội, Nxb Lao động, Hà Nội; 6. TS. Trần Minh Hƣởng (chủ biên) (2010), Tìm hiểu Bộ luật hình sự nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những văn bản hướng dẫn thi hành, Nxb Lao động, Hà Nội; 7. TS. Nguyễn Ngọc Thế (2013), Tội phạm, cấu thành tội phạm những vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội… Nhóm thứ ba gồm các đề tài khoa học, luận án Tiến sĩ luật học, luận văn Thạc sĩ luật học nhƣ: 1. Đề tài cấp Bộ (2002), Những giải pháp nâng cao chất lượng xét xử các vụ án về ma túy - cơ sở lý luận và thực tiễn, của Tòa án nhân dân tối cao do Thạc sĩ Nguyễn Quang Lộc làm chủ nhiệm đề tài; 2. Vũ Quang Vinh (2003), Hoạt động phòng ngừa các tội phạm về ma túy của lực lượng cảnh sát nhân dân, Luận án 3
  10. Tiến sĩ luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân; 3. Trần Văn Luyện (1999), Phát hiện và điều tra các tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy của lực lượng Cảnh sát nhân dân, Luận án Tiến sĩ luật học, Học viện Cảnh sát nhân dân; 4. Nguyễn Lƣơng Hòa (2004), Đấu tranh phòng chống các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội; 5. Phạm Tiến Quang (2006), Đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ luật học, Trƣờng Đại học Luật Hà Nội, 6. Đặng Thị Thảo Lan (2005), Đấu tranh phòng chống tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt các chất ma túy ở các tỉnh Tây Bắc Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội; 7. Trần Quốc Trọng (2012), Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam và thực tiễn điều tra, truy tố, xét xử ở tỉnh Hà Nam giai đoạn 2005-2010, Luận văn Thạc sĩ luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội… Những tài liệu khoa học trên đây đều có phạm vi nghiên cứu rộng hoặc nghiên cứu chuyên sâu theo một vài góc độ, phƣơng diện nhất định. Trong đó, “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam” chỉ là một phần nhỏ trong nội dung nghiên cứu của các tác giả. Về mặt lý luận và thực tiễn, các tác giả vẫn chƣa đi sâu vào phân tích các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng của “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam” và chƣa làm rõ sự khác biệt cơ bản cũng nhƣ mức độ nguy hiểm của từng hành vi phạm tội cụ thể trong số các hành vi “tàng trữ”, hành vi “vận chuyển” và hành vi “mua bán” trái phép chất ma túy. Hơn nữa, thực tiễn xét xử đối với các tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015 cũng đã cho thấy: Những hành vi phạm tội này của các đối tƣợng phạm tội thƣờng có sự đan xen với nhau nên rất khó phân biệt một cách rạch ròi từng hành vi cụ thể của từng đối tƣợng phạm tội cụ thể trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự và xử lý theo luật định. Trong nhiều vụ án hình sự về ma túy, tội phạm về ma túy không thực hiện các hành vi “tàng trữ”, hành vi “vận chuyển”, hành vi “mua bán” trái phép chất ma túy một 4
  11. cách độc lập, riêng lẻ, mà thƣờng thực hiện các hành vi này trong một chuỗi các hành vi kế tiếp nhau. Sau khi thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy, tội phạm ma túy thƣờng thực hiện hành vi vận chuyển ma túy về nơi tàng trữ, cất giấu. Từ hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy, tội phạm ma túy thƣờng thực hiện hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy và (hoặc) thực hiện hành vi mua bán trái phép chất ma túy. Vì vậy, các tác giả trên đây vẫn chƣa chỉ ra đƣợc những tồn tại, bất cập về mặt lý luận và những khó khăn, hạn chế trong thực tiễn áp dụng pháp luật để xử lý tội phạm về ma túy nói chung, tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy nói riêng. Cũng chính vì những lý do này, các tác giả nêu trên đều đã chƣa tìm ra đƣợc nguyên nhân của những tồn tại, bất cập và những hạn chế trong thực tiễn hoạt động xét xử đối với tội phạm về ma túy, đặc biệt là trong thực tiễn hoạt động xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng – Một thành phố trẻ, năng động, hiền hòa với rất nhiều tiêu chí phấn đấu để thực sự trở thành một thành phố đáng sống, trong đó có tiêu chí “không có người nghiện ma túy trong cộng đồng”. Từ trƣớc đến nay, tại địa bàn thành phố Đà Nẵng chƣa có công trình nào nghiên cứu về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trên cơ sở gắn liền với các đặc điểm về địa lý, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phƣơng. Vì vậy, việc nghiên cứu sâu hơn những quy định về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam”, đồng thời phân tích đánh giá thực trạng giải quyết các vụ án về ma túy nói chung, các vụ án về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy nói riêng thông qua số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015 là cần thiết và có ý nghĩa đối với công tác đấu tranh ngăn chặn, phòng chống tệ nạn ma túy và tội phạm về ma túy, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ cuộc sống bình yên cho thành phố biển xinh đẹp này. 3. Mục đích và đối tượng nghiên cứu 3.1. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Trong phạm vi của Luận văn tốt nghiệp này, tác giả mong muốn đƣa ra sự nhìn nhận, đánh giá một cách tổng quát về các quy định hiện hành về “Tội tàng trữ, 5
  12. vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam” cũng nhƣ việc áp dụng các quy định này trong thực tiễn xét xử của Tòa án các cấp tại thành phố Đà Nẵng giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. Từ đó, tác giả làm sáng tỏ những ƣu điểm, những tồn tại và nêu lên một số quan điểm, định hƣớng hoàn thiện các quy định về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam”, đồng thời đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng xét xử đối với tội phạm này trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. Để đạt đƣợc những mục đích đó, tác giả cần phải hoàn thành một số nhiệm vụ cụ thể sau đây trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài: Thứ nhất, tác giả phải nghiên cứu làm rõ khái niệm, đặc điểm và các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng của “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam” cũng nhƣ những cơ sở pháp lý đảm bảo cho việc xét xử tội phạm này đƣợc thực hiện một cách khoa học, khách quan, công bằng và đúng pháp luật. Thứ hai, tác giả phân tích thực tiễn xét xử đối với “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy” trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2011 đến năm 2015, đồng thời phân tích những tồn tại, hạn chế và bất cập trong hoạt động xét xử để tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và bất cập này. Thứ ba, tác giả đƣa ra một số kiến nghị và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện các quy định về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam” cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng xét xử đối với tội phạm này của Tòa án nhân dân các cấp tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới. 3.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu Nhƣ đúng tên gọi của đề tài nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu các căn cứ, dấu hiệu pháp lý về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn xét xử tại địa bàn thành phố Đà Nẵng)” cũng nhƣ kinh nghiệm của một số nƣớc trên thế giới trong việc đƣa ra các quy định của pháp luật hình sự và trong việc xử lý loại tội phạm này. Đồng 6
  13. thời, thông qua số liệu và thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân các cấp tại địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, tác giả đề tài phân tích, tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, bất cập và hạn chế trong hoạt động xét xử đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy tại địa bàn thành phố Đà Nẵng và đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp khắc phục. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, Nhà nƣớc ta về đấu tranh, phòng chống tội phạm nói chung, đấu tranh phòng chống tội phạm về ma túy nói riêng. Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả còn sử dụng một số phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ: Phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp và phƣơng pháp thống kê tình hình thực tiễn xét xử đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy tại địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015. 5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài Kết quả nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp góp phần hoàn thiện lý luận về các quy định của pháp luật hình sự hiện hành đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy. Luận văn tập trung nghiên cứu sâu vào những vấn đề chung về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy, đồng thời phân tích các dấu hiệu pháp lý đặc trƣng của “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam” và làm rõ sự khác biệt cơ bản cũng nhƣ mức độ nguy hiểm của từng hành vi phạm tội cụ thể trong số các hành vi “tàng trữ”, hành vi “vận chuyển” và hành vi “mua bán” trái phép chất ma túy. Trên cơ sở về mặt lý luận đó và dựa vào thực tiễn xét xử các vụ án hình sự về ma túy tại địa bàn thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2015, tác giả đánh giá khái quát những tồn tại, hạn chế của hoạt động xét xử đối với tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy. Từ đó, tác giả tìm ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế đó để đƣa ra một số kiến nghị, giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lƣợng xét xử đối với tội phạm này trong thực tiễn. 7
  14. Ngoài ra, luận văn còn có ý nghĩa nhƣ là một tài liệu tham khảo về mặt lý luận và có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, học tập hoặc sử dụng trong thực tiễn hoạt động đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có cấu trúc gồm ba chƣơng: Chương 1. Một số vấn đề chung về “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong luật hình sự Việt Nam”. Chương 2. Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Bộ luật hình sự hiện hành và thực tiễn xét xử các tội phạm này tại địa bàn thành phố Đà Nẵng từ năm 2010 đến năm 2015. Chương 3. Một số kiến nghị và giải pháp hoàn thiện các quy định của Bộ luật hình sự về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép các chất ma túy và nâng cao chất lƣợng xét xử đối với các tội phạm này. 8
  15. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY 1.1. Khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy và hình phạt trong pháp luật hình sự Việt Nam 1.1.1. Khái niệm về ma tuý Theo Từ điển từ Hán Việt, “ma” có nghĩa là tê liệt hoặc là “làm mê mẩn” hoặc làm cho tê liệt, “túy” có nghĩa là say hoặc là làm cho say sƣa [34, tr. 14]. “Ma túy” là một danh từ dùng để chỉ chất thuốc có khả năng gây ra hiện tƣợng thần kinh tê liệt, dùng nhiều sẽ bị nghiện. Có ý kiến cho rằng: “Các chất ma túy là các chất độc có tính chất gây nghiện, có khả năng bị lạm dụng, sự nghiện ngập chính là biểu hiện của trạng thái bị ngộ độc mãn tính do các chất ma túy gây nên cho người sử dụng chúng” [71, tr. 408]. Ý kiến khác thì đƣa ra khái niệm: “Ma túy là những chất mà dùng nó một thời gian sẽ gây trạng thái nghiện hay nói cách khác là trạng thái phụ thuộc vào thuốc” [70, tr. 493]. Tác hại nghiêm trọng nhất của ma túy là tạo ra sự lệ thuộc cả về tâm lý và thể chất đối với ngƣời sử dụng. Nhƣ vậy, theo nghĩa chung nhất và thông thƣờng nhất, ma túy đƣợc hiểu là một số chất tự nhiên hoặc chất tổng hợp (hóa học) khi đƣa vào cơ thể ngƣời dƣới bất kỳ hình thức nào sẽ gây ức chế hoặc kích thích mạnh hệ thần kinh, làm giảm đau hoặc có thể gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần sẽ dẫn đến tình trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng. Theo qui định của Bộ luật hình sự hiện hành về chất ma túy thì: Ma túy bao gồm nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa, cao côca; lá, hoa, quả cây cần sa, lá cây côca; quả thuốc phiện tƣơi; quả thuốc phiện khô; hêrôin; côcain; các chất ma túy khác ở thể lỏng và các chất ma túy khác ở thể rắn. Cụ thể hơn, chất ma túy đƣợc Luật Phòng chống ma túy do Quốc hội ban hành năm 2000 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng chống ma túy do Quốc hội ban hành năm 2008 quy định nhƣ sau: 9
  16. 1. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành. 2. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng. 3. Chất hƣớng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử dụng nhiều lần có thể dẫn tới tình trạng nghiện đối với ngƣời sử dụng [17, tr. 29], [40], [41]. Đồng thời, Luật Phòng chống ma túy cũng quy định về các loại cây có chứa chất ma túy và đƣa ra khái niệm về ngƣời nghiện ma túy nhƣ sau: Cây có chứa chất ma túy bao gồm cây thuốc phiện (cây anh túc), cây cô ca, cây cần sa hoặc cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định và Ngƣời nghiện ma túy là ngƣời sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hƣớng thần và bị lệ thuộc vào các chất này [17, tr. 30], [40], [41]. Đến thời điểm hiện nay, danh mục các chất ma túy do Chính phủ ban hành đƣợc quy định cụ thể trong các Nghị định gồm: Nghị định số: 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 quy định Danh mục các chất ma túy và tiền chất; Nghị định số: 133/2003/NĐ-CP ngày 06/11/2003 bổ sung một số chất vào Danh mục các chất ma túy và tiền chất theo Nghị định số: 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 và Nghị định số: 163/2007/NĐ-CP ngày 12/11/2007 quy định sửa tên, bổ sung, chuyển, loại bỏ một số chất thuộc Danh mục các chất ma túy và tiền chất ban hành kèm theo Nghị định số: 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ; Nghị định số: 17/2011/NĐ-CP ngày 22/02/2011 quy định về bổ sung, sửa tên chất, tên khoa học đối với một số chất thuộc Danh mục các chất ma tuý và tiền chất ma tuý ban hành kèm theo Nghị định số: 67/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 và Nghị định số: 163/2007/NĐ-CP ngày 12/11/2007 của Chính phủ và gần đây nhất là Nghị định số: 82/2013/NĐ-CP ngày 19/07/2013 của Chính phủ ban hành các Danh mục chất ma túy và tiền chất. Theo đó, các chất ma túy đƣợc chia thành ba danh mục gồm: Danh mục I: Các chất ma túy rất độc, tuyệt đối cấm sử dụng trong lĩnh vực y tế, việc sử dụng các chất này trong phân tích, kiểm nghiệm, 10
  17. nghiên cứu khoa học và điều tra tội phạm theo quy định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền (có trong Bảng IV Công ƣớc của Liên hợp quốc năm 1961 và Bảng I Công ƣớc của Liên hợp quốc năm 1971) gồm 45 chất. Danh mục II: Các chất ma túy độc hại, đƣợc dùng hạn chế trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo yêu cầu điều trị (có trong Bảng I, Bảng II Công ƣớc của Liên hợp quốc năm 1961 và Bảng II Công ƣớc của Liên hợp quốc năm 1971) gồm 121 chất. Danh mục III: Các chất ma túy độc dƣợc, đƣợc dùng trong phân tích, kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, điều tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo yêu cầu điều trị (có trong Bảng III và Bảng IV Công ƣớc của Liên hợp quốc năm 1971) gồm 69 chất [13]. Ngoài ra, các Nghị định trên đây còn quy định về các tiền chất ma túy, các loại cây có chứa chất ma túy và các nguyên liệu thực vật có chứa chất ma túy cụ thể nhƣ: Tiền chất (gồm 41 tiền chất đƣợc quy định tại Danh mục IV) dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy đƣợc xác định là các hóa chất không thể thiếu trong quá trình điều chế, sản xuất chất ma túy đƣợc quy định trong các danh mục tiền chất do Chính phủ ban hành [13]. Cây có chứa chất ma túy bao gồm tất cả các loại cây có chứa chất ma túy mà phổ biến nhất trong số đó là các loại cây thuốc phiện (cây anh túc), cây cần sa và cây côca; các nguyên liệu thực vật có chứa chất ma túy nhƣ quả thuốc phiện, quả cần sa, hoa cần sa, lá cần sa và lá côca ở dạng tƣơi hoặc dạng khô… Nhƣ vậy, khái niệm về ma túy có thể đƣợc hiểu cụ thể nhƣ sau: Ma túy là các chất có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp, khi được đưa vào cơ thể con người dưới bất kỳ hình thức nào sẽ gây kích thích mạnh hoặc ức chế thần kinh và làm thay đổi trạng thái ý thức cũng như sinh lý của người sử dụng. Nếu lạm dụng, con người sẽ bị lệ thuộc vào ma túy và dẫn đến tình trạng nghiện đối với người sử dụng ma túy. Tóm lại, việc khái niệm cũng nhƣ định nghĩa về ma túy hay chất ma túy có ý 11
  18. nghĩa trong hoạt động nghiên cứu khoa học về chất ma túy nhiều hơn là có ý nghĩa đối với việc xác định chất ma túy – với tƣ cách là đối tƣợng tác động của tội phạm trong pháp luật hình sự. Để xác định một chất có phải là ma túy hay không phải là ma túy, các cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền cần phải căn cứ vào danh mục các chất ma túy do Chính phủ ban hành và tiến hành các hoạt động khác để thực hiện việc giám định tƣ pháp theo đúng trình tự, thủ tục luật định. 1.1.2. Khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam Hiện nay, trong khoa học pháp lý tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về tội phạm ma túy, trong đó có một số ý kiến cụ thể về khái niệm này nhƣ sau: Ý kiến thứ nhất: “Tội phạm về ma túy là hành vi cố ý xâm phạm chế độ quản lý các chất ma túy của Nhà nước” [42]. Ý kiến thứ hai: “Tội phạm về ma túy là những hành vi cố ý xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với các chất ma túy” [65]. Ý kiến thứ ba: “Các tội phạm về ma túy là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, có lỗi, xâm phạm đến những quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng các chất ma túy, gây thiệt hại cho lợi ích của xã hội, của công dân và gây mất trật tự an toàn xã hội” [25]. Một số ý kiến khác thì cho rằng: “Các tội phạm về ma túy là những hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước đối với các chất ma túy” [65] hoặc “Các tội phạm về ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lý các chất ma túy của Nhà nước với lỗi cố ý” [58]. Trong tập sách Bình luận khoa học Bộ luật hình sự (phần các tội phạm), tác giả Đinh Văn Quế định nghĩa về tội phạm theo quy định tại Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 nhƣ sau: “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy là hành vi cất giữ, chuyển dịch, bán hay mua để bán lại, cướp, bắt cóc nhằm chiếm đoạt, cưỡng đoạt, cướp giật, công nhiên chiếm đoạt, trộm cắp, tham ô, lừa đảo, lạm dụng tín nhiệm chiến đoạt chất ma túy” [34, tr. 78]. Qua đó, khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy có thể đƣợc 12
  19. hiểu một cách ngắn gọn là: “Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ, chuyển dịch, bán hay mua để bán lại chất ma túy”. Trong Giáo trình luật hình sự Việt Nam (phần tội phạm) do GS.TSKH. Lê Cảm chủ biên đƣợc Đại học Quốc gia Hà Nội xuất bản năm 2003, khái niệm về loại tội phạm này đƣợc định nghĩa theo từng hành vi cụ thể nhƣ sau: 1. Hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ trái phép chất ma túy trong ngƣời, trong nhà hoặc ở nơi nào khác, không kể thời gian bao lâu. 2. Hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy là hành vi đƣa chất ma túy từ địa điểm này đến địa điểm khác mà không có giấy phép hợp lệ. 3. Hành vi mua bán trái phép chất ma túy là hành vi trao đổi trái phép chất ma túy dƣới bất kỳ hình thức nào [42, tr. 473]. Một ý kiến khác đƣa ra khái niệm: Tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy là hành vi cất giữ, chuyển dịch, bán hay mua để bán lại chất ma túy [3, tr. 225]. Nhƣ vậy, khái niệm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuý có thể đƣợc diễn đạt một cách đầy đủ nhƣ sau: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nước trong các khâu lưu giữ, vận chuyển, mua bán các chất ma túy, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện bằng lỗi cố ý. Khái niệm trên đây về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy thể hiện một số đặc điểm của loại tội phạm này là: Về mặt pháp lý: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy là hành vi trái pháp luật hình sự. Về mặt khách quan: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy là hành vi nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm chế độ quản lý của Nhà nƣớc trong các khâu lƣu giữ, vận chuyển, mua bán các chất ma túy. Về mặt chủ quan và chủ thể của tội phạm: Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán 13
  20. trái phép chất ma túy do ngƣời có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự thực hiện bằng lỗi cố ý. 1.1.3. Sự cần thiết của việc quy định tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy trong Luật hình sự Việt Nam Về mặt lý luận, pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do Nhà nƣớc ban hành hoặc thừa nhận, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị (giai cấp nắm quyền lực chính trị) và đƣợc Nhà nƣớc bảo đảm thực hiện, bảo vệ bằng các biện pháp tổ chức, giáo dục, thuyết phục và cƣỡng chế của bộ máy nhà nƣớc nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phù hợp với thực tế khách quan của đời sống kinh tế - xã hội trong một thời kỳ lịch sử nhất định. Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1992 của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có quy định: “Nhà nước quản lý xã hội theo pháp luật và không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa” [36, Điều 12]. Trong Nghị quyết Trung ƣơng Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI cũng có nêu rõ tƣ tƣởng chỉ đạo nhất quán là: “Quản lý đất nước bằng pháp luật, chứ không chỉ bằng đạo lý. Pháp luật là thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, thể hiện ý chí của nhân dân, phải được thực hiện thống nhất trong cả nước. Tuân theo pháp luật là chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng”. Theo đó, Đảng khẳng định là Nhà nƣớc quản lý xã hội bằng pháp luật, song cũng rất chú trọng đến việc kết hợp với giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức truyền thống và nâng cao dân trí cũng nhƣ đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của mọi tầng lớp nhân dân. Trong bản Hiến pháp đƣợc sửa đổi, bổ sung năm 2013, nội dung quan trọng này cũng đã đƣợc khẳng định lại thêm một lần nữa: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ” [37, Điều 8]. Truyền thống văn hóa phƣơng Đông nói chung, truyền thống văn hóa của ngƣời Việt Nam nói riêng vốn rất trọng đạo lý và tình nghĩa, luôn lấy đạo đức, tình cảm để răn đe, giáo dục và cảm hóa con ngƣời. Đây là những giá trị tốt đẹp đã đƣợc gìn giữ và duy trì qua nhiều thế hệ ngƣời Việt Nam trong suốt chiều dài lịch sử của dân tộc. Trong công cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm nói chung, phòng chống 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0