intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo trong Luật quốc tế

Chia sẻ: Cẩn Ngữ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:95

24
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn nghiên cứu vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo đề từ đó kiến nghị một số giải pháp cho vấn đề can thiệp nhân đạo hiện nay nhằm mục tiêu bảo vệ quyền con người. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo trong Luật quốc tế

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ HỒNG XUYẾN VẤN ĐỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ CAN THIỆP NHÂN ĐẠO TRONG LUẬT QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT PHẠM THỊ HỒNG XUYẾN VẤN ĐỀ QUYỀN CON NGƯỜI VÀ CAN THIỆP NHÂN ĐẠO TRONG LUẬT QUỐC TẾ Chuyên ngành : Luật quốc tế Mã số : 60 38 01 08 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS.GVC. LÊ VĂN BÍNH HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Do vậy, tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người cam đoan Phạm Thị Hồng Xuyến
  4. MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 Chương 1: TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI ...................................7 1.1. Lý luận chung về quyền con người .................................................................. 7 1.1.1. Khái niệm quyền con người .................................................................... 7 1.1.2. Lịch sử phát triển của tư tưởng về quyền con người - Các thế hệ quyền con người .................................................................................................. 9 1.2. Khái niệm pháp luật quốc tế về quyền con người ......................................... 11 1.3. Một số văn kiện quốc tế về quyền con người ................................................ 12 1.4. Nội dung pháp luật quốc tế về quyền con người ........................................... 14 1.5. Mối quan hệ giữa Luật quốc tế về quyền con người và Luật nhân đạo quốc tế ............................................................................................................... 18 1.6. Cơ chế bảo vệ và phát triển quyền con người trong luật quốc tế ................. 19 1.6.1. Cơ chế quốc tế về bảo vệ và phát triển quyền con người ..................... 20 1.6.2. Cơ chế quốc gia bảo vệ và phát triển quyền con người ........................ 24 Chương 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CAN THIỆP NHÂN ĐẠO ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG LUẬT QUỐC TẾ ...26 2.1.Lý luận chung về can thiệp nhân đạo .............................................................. 26 2.1.1.Khái niệm can thiệp nhân đạo ................................................................ 26 2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc can thiệp nhân đạo .................................... 30 2.2. Can thiệp nhân đạo và các nguyên tắc cơ bản của luật quốc tế hiện đại...... 30 2.2.1. Can thiệp nhân đạo và nguyên tắc không dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế .................................................................. 31
  5. 2.2.2. Can thiệp nhân đạo và nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau trong luật quốc tế ..................................................................... 34 2.3. Cơ sở pháp lý của can thiệp nhân đạo ............................................................ 35 2.4. Quy trình can thiệp nhân đạo trong pháp luật quốc tế................................... 40 2.5. Hệ quả của can thiệp nhân đạo ....................................................................... 42 2.6. Can thiệp nhân đạo hay trách nhiệm bảo vệ .................................................. 44 2.7. Mối quan hệ giữa quyền con người và can thiệp nhân đạo .......................... 47 Chương 3: THỰC TIỄN CAN THIỆP NHÂN ĐẠO VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP ................................................................................52 3.1. Thực tiễn can thiệp nhân đạo .......................................................................... 53 3.1.1. Can thiệp nhân đạo theo quyết định của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc..53 3.1.2. Can thiệp nhân đạo không theo nghị quyết của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc ................................................................................................. 65 3.1.3. Tồn tại những vi phạm nghiêm trọng quyền con người và Luật Nhân đạo quốc tế nhưng chưa có động thái của Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc ...74 3.2. Những bất cập của hoạt động can thiệp nhân đạo, giải pháp và kiến nghị .. 76 3.2.1. Những bất cập của hoạt động can thiệp nhân đạo ................................ 76 3.2.2. Những kiến nghị và giải pháp về can thiệp nhân đạo trong luật quốc tế hiện đại.................................................................................................... 78 KẾT LUẬN.........................................................................................................84 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................86
  6. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations) AU : Liên minh châu phi (African Union) CH : Cộng hòa ĐƯQT : Điều ước quốc tế LHQ : Liên hợp quốc NATO : Tổ chức hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (Nord Atlantic Treaty Organization) NQ : Nghị quyết XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  7. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Tri thức về quyền con người có ý nghĩa quan trọng cho sự phát triển và tiến bộ của các xã hội cũng như là tiền đề cho sự phát triển đầy đủ về nhân cách và năng lực của mỗi cá nhân. Ở phạm vi rộng hơn, tri thức về quyền con người là tiền đề cho hòa bình và thịnh vượng của toàn nhân loại. Ai sinh ra đều có quyền được sống, được tự do và được mưu cầu hạnh phúc. Mỗi cá nhân được nhận sự bảo đảm bằng các quy định và các thiết chế trong pháp luật quốc gia cũng như pháp luật quốc tế. Luật quốc tế về quyền con người là tổng thề các nguyên tắc và quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể luật quốc tế trong việc bảo vệ và phát triển các quyền cơ bản của con người ở từng quốc gia cũng như trên phạm vi toàn cầu. Các quốc gia có nghĩa vụ tôn trọng các quyền cơ bản của con người và hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ, phát triển quyền con người trên cơ sở nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác và không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực trong quan hệ quốc tế. Luật pháp quốc tế cũng có những chế định nghiêm khắc để bảo vệ quyền con người và khi có sự vi phạm nhân quyền nghiêm trọng tại một quốc gia thì LHQ thông qua Hội đồng Bảo an có quyền sử dụng vũ lực quân sự để can thiệp vào quốc gia. Đây là quy định có tính “thiện chí, tích cực” trong pháp luật quốc tế. Tình hình quốc tế hiện nay đang diễn ra vô cùng phức tạp. Có rất nhiều cuộc xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc ở phạm vi các quốc gia, khu vực. Đặc biệt là sự tồn tại và bành chướng của các tổ chức khủng bố thế giới với rất nhiều hành vi xâm hại nghiêm trọng đến quyền con người, để lại những hậu quả vô cùng nặng nền cho nhân loại. Từ một nhóm thuộc Al-Qaeda, Nhà 1
  8. nước Hồi giáo tự xưng (IS) đang chứng tỏ là lực lượng khủng bố đáng sợ nhất hiện nay với những tội ác và hình phạt man rợ vi phạm nghiêm trọng các quyền con người hiện nay như hành quyết các con tin nước ngoài với hình thức man rợ như chặt đầu, thiêu sống, dìm xuống hồ rồi quay video, tiến hành thảm sát hàng loạt binh sỹ bại trận, xử bắn tất cả đàn ông, bắt phụ nữ và bé gái trở thành nô lệ tình dục… Từ đó đặt ra một nhiệm vụ cấp bách của cộng đồng quốc tế nhằm tiêu diệt chủ nghĩa khủng bố để bảo vệ các quyền con người khỏi những xâm hại nghiêm trọng đó. Bên cạnh đó, nhiều quốc gia với ngọn cờ vi phạm nhân quyền ở để tiến hành can thiệp nhân đạo để sử dụng vũ lực can thiệp vào công việc nội bộ quốc gia khác với mục đích “nhân đạo”. Chính vì vậy, việc nghiên cứu nội dung quyền con người, mối quan hệ giữa quyền con người và can thiệp nhân đạo là cơ sở để giải quyết các vấn đề liên quan. Từ những lý do trên đây, học viên đã chọn và thực hiện nghiên cứu đề tài: “Vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo trong luật quốc tế” với mong muốn kiến nghị một số giải pháp trong việc bảo vệ quyền con người. 2. Tình hình nghiên cứu Có rất nhiều các công trình nghiên cứu khoa học về quyền con người và về vấn đề can thiệp nhân đạo ở phạm vi trong và ngoài nước. Ở Việt Nam, việc nghiên cứu vấn đề quyền con người và vấn đề can thiệp nhân đạo đã được một số chuyên gia đề cập dưới các góc độ và ở phạm vi khác nhau. Về giáo trình và ấn phẩm khoa học: Giáo trình lý luận và pháp luật về quyền con người do tập thể tác giả Nguyễn Đăng Dung, Vũ Công Giao, Lã Khánh Tùng – Khoa Luật, ĐHQGHN 20011; Quyền con người, tập hợp những bình luận và khuyến nghị chung của Ủy ban công ước LHQ – sách tham khảo, 2
  9. khoa Luật, ĐHQGHN, NXB CAND 2010; Bảo vệ các quyền con người bằng pháp luật quốc tế - đề tài NCKH của PGS.TS Nguyễn Bá Diến và Hoàng Ngọc Giao, Luật quốc tế về quyền con người của nhóm dễ bị tổn thương – sách chuyên khảo – Khoa Luật ĐHQGHN, NXB Lao động xã hội 2010, Giới thiệu các văn kiện quốc tế về quyền con người: Khoa Luật – DDHQGHN…. Về các bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành có liên quan: Tạp chí Luật học, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, Tạp chí Nhân quyền… đã đề cập đến vấn đề quyền con người, can thiệp nhân đạo ở cả phương diện lý luận và thực tiễn. Ở cấp độ luận văn và luận án tiến sỹ luật học: Một số đề tài nghiên cứu về quyền con người, can thiệp nhân đạo cũng đã được triển khai như: Can thiệp nhân đạo trong Luật quốc tế hiện đại -Ths. Nguyễn Thị Xuân Sơn; Can thiệp nhân đạo quốc tế - Ths. Ngô Văn Thìn; Can thiệp nhân đạo trong hoạt động giữ gìn hòa bình và an ninh quốc tế - Ths. Trần Thị Vân Trà… Ngoài ra, chúng ta còn có thể kể đến các tài liệu khác trên các website như http: //nghiencuuquocte.net; http://nhanquyen.vn; http://vietbao.vn; http://www.crights.org.vn Ở cấp độ quốc tế, có rất nhiều học giả trên thế giới nghiên cứu về vấn đề quyền con người và vấn đề can thiệp nhân đạo như Richard B. Lillich “Quyền con người - những vấn đề luật pháp, chính sách và thực tiễn”; Janis Mark W “Luật nhân quyền châu Âu - văn bản và tư liệu”; James T.H.Tang “Nhân quyền và quan hệ quốc tế ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dương”… và các bài viết được đăng trên các tạp chí chuyên ngành và trên website như bài viết của Philip Lynch “Hài hòa hóa luật nhân quyền quốc tế và chính sách pháp luật quốc gia: Sự hình thành và vai trò trung tâm nguồn luật quyền con người”.. 3
  10. Những công trình nghiên cứu nói trên đã đề cập đến những vấn đề khác nhau về quyền con người: nghiên cứu lý luận về quyền con người; phân biệt quyền con người và quyền công dân; các thế hệ quyền con người; quyền con người trong pháp luật thực định Việt Nam, một số khía cạnh pháp lý, xã hội về quyền con người. Tuy nhiên chưa có nhiều đề tài nghiên cứu vấn đề can thiệp nhân đạo gắn với tình hình thực tiễn chính trị - xã hội của thế giới trong thời gian hiện nay. Nghiên cứu đề tài quyền con người và sự can thiệp nhân đạo sẽ hiểu được nội dung các quyền con người cụ thể trong luật pháp quốc tế, từ đó làm cơ sở để đánh giá thế nào là vi phạm nhân quyền một cách nghiêm trọng, và đánh giá sự cần thiết hay không cần thiết việc can thiệp nhân đạo vào quốc gia hay không khi có sự vi phạm nghiêm trọng quyền con người và tìm hiểu hệ quả của việc can thiệp nhân đạo vào công việc nội bộ của quốc gia. Nghiên cứu sự can thiệp nhân đạo để phân biệt được rõ học thuyết về can thiệp nhân đạo hiện nay có lỗi thời hay không, có nên bác bỏ học thuyết can thiệp nhân đạo hay không? Nghiên cứu học thuyết về can thiệp nhân đạo để phân biệt can thiệp nhân đạo với pháp luật nhân đạo quốc tế, tránh sự nhầm lần giữa hai khái niệm này. Nghiên cứu vấn đề can thiệp nhân đạo có ý nghĩa thực tiễn to lớn, là sơ sở để bảo vệ chủ quyền quốc gia, tránh các nước khác lợi dụng học thuyết can thiệp nhân đạo để dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia về quyền con người và hoạt động can thiệp nhân đạo trong luật quốc tế. 4
  11. Nghiên cứu quyền con người, sự can thiệp nhân đạo và mối quan hệ giữa quyền con người và can thiệp nhân đạo. Nghiên cứu nội dung các quyền con người trong pháp luật quốc tế và pháp luật quốc gia, mối quan hệ giữa quyên con người và sự can thiệp nhân đạo. Nghiên cứu sự can thiệp nhân đạo, phân biệt can thiệp nhân đạo và pháp luật nhân đạo quốc tế. Cơ chế can thiệp nhân đạo, hệ quả của việc can thiệp nhân đạo. Nghiên cứu thực tiễn hoạt động can thiệp nhân đạo tại một số quốc gia. 4. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu vấn đề quyền con người và can thiệp nhân đạo đề từ đó kiến nghị một số giải pháp cho vấn đề can thiệp nhân đạo hiện nay nhằm mục tiêu bảo vệ quyền con người. 5. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong để tài là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Mác - Lênin. Bên cạnh đó kết hợp các biện pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, nghiên cứu và đánh giá các sự kiện, quan điểm. 6. Tính mới và những đóng góp của đề tài Có rất nhiều công trình, bài nghiên cứu chung về quyền con người, sự tham gia của Việt Nam với các công ước về quyền con người. Tuy nhiên chưa có nhiều đề tài nghiên cứu quyền con người trong mối quan hệ tổng thể với các vấn đề khác như vấn đề quyền con người và sự can thiệp nhân đạo. Nghiên cứu đề tài quyền con người và sự can thiệp nhân đạo sẽ hiểu được nội dung các quyền con người cụ thể trong luật pháp quốc tế, từ đó làm cơ sở để đánh giá thế nào là vi phạm nhân quyền một cách nghiêm trọng, từ đó đánh giá xem sự cần thiết hay không cần thiết việc can thiệp nhân đạo vào 5
  12. quốc gia hay không khi có sự vi phạm nghiêm trọng quyền con người và tìm hiểu hệ quả của việc can thiệp nhân đạo vào công việc nội bộ của quốc gia. Nghiên cứu sự can thiệp nhân đạo để phân biệt được rõ học thuyết về can thiệp nhân đạo hiện nay có lỗi thời hay không, có nên bác bỏ học thuyết can thiệp nhân đạo hay không? Nghiên cứu vấn đề can thiệp nhân đạo có ý nghĩa thực tiễn to lớn, là sơ sở để bảo vệ chủ quyền quốc gia, tránh các nước khác lợi dụng học thuyết can thiệp nhân đạo để dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực để can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia. 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1. TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI, Chương 2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CAN THIỆP NHÂN ĐẠO ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG LUẬT QUỐC TẾ Chương 3. THỰC TIỄN CAN THIỆP NHÂN ĐẠO TRONG LUẬT QUỐC TẾ VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP. 6
  13. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ QUYỀN CON NGƯỜI 1.1. Lý luận chung về quyền con người 1.1.1. Khái niệm quyền con người Quyền con người là những giá trị cao quý, kết tinh từ nền văn hóa của tất cả các dân tộc trên thế giới. Đây là tiếng nói chung, mục tiêu chung và phương tiện chung của toàn nhân loại để bảo vệ và thúc đẩy nhân phẩm, hạnh phúc của mọi người. Khi chiến tranh thế giới lần thứ II kết thúc, cộng đồng quốc tế và các lực lượng tiến bộ đã cùng nhau ký kết Hiến chương thành lập nên Liên hợp quốc với mục đích thực hiện sự hợp tác quốc tế… trong sự phát triển và sự tôn trọng nhân quyền và những quyền tự do cơ bản cho tất cả mọi người. Quyền con người đã trở thành một hệ thống các tiêu chuẩn pháp luật quốc tế có tính chất bắt buộc với mọi quốc gia. Quyền con người là khái niệm chính trị - pháp lý rất quan trọng không chỉ trong luật quốc gia mà còn trong luật quốc tế. Có rất nhiều định nghĩa về quyền con người ở cả cấp độ quốc tế và quốc gia. Mỗi định nghĩa nghiên cứu quyền con người ở một góc độ nhất định. Tuy nhiên, ở cấp độ quốc tế, định nghĩa quyền con người của Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc về quyền con người thường được trích dẫn bởi các nhà nghiên cứu. Theo định nghĩa này, quyền con người là những đảm bảo pháp lý toàn cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của con người. [38,1] Về mặt pháp lý, quyền con người là phẩm giá, năng lực, nhu cầu và lợi ích hợp pháp của con người được thể chế bảo vệ bởi luật quốc gia và luật quốc tế. Những đặc tính quan trọng nhất của quyền con người được tất cả các văn kiện của Liên hợp quốc công nhận gồm: 7
  14. Một là, quyền con người là bất khả xâm phạm không thể phân chia, liên quan với nhau và phụ thuộc lẫn nhau. Tính không thể phân chia của nhân nhân quyền bắt nguồn từ nhận thức rằng các quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau nên về nguyên tắc không có quyền nào được coi là có giá trị cao hơn quyền nào. Việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền con người nào đều tác động tiêu cực đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người. Tuy nhiên, tính chất không thể phân chia không hàm ý rằng mọi quyền con người đều cần phải được chú ý và quan tâm ở mức độ giống hệt nhau trong mọi hoàn cảnh. Trong từng bối cảnh cụ thể, cần và có thể ưu tiên thực hiện một số quyền nhất định, miễn là phải dựa trên những yêu cầu thực tế của việc bảo đảm các quyền đó chứ không phải dựa trên sự đánh giá về giá trị của các quyền đó. Ví dụ trong bối cảnh dịch bệnh đe dọa hoặc với những người bị bệnh tật, quyền được ưu tiên thực hiện là quyền được chăm sóc y tế. Còn trong bối cảnh nạn đói, quyền được ưu tiên phải là quyền về lương thực, thực phẩm. Ở góc độ rộng hơn, trong một số hoàn cảnh, cần ưu tiên thực hiện quyền của một số nhóm xã hội dễ bị tổn thương trong khi vẫn tôn trọng quyền của tất cả các nhóm khác. Tính liên quan với nhau và phụ thuộc lẫn nhau của nhân quyền thể hiện ở chỗ việc đảm bảo các quyền con người, toàn bộ hoặc một phần nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc đảm bảo các quyền khác. Thực tế cho thấy để đảm bảo các quyền bầu cử, ứng cử (các quyền chính trị cơ bản) thì cần đồng thời bảo đảm một loạt quyền kinh tế, xã hội, văn hóa khác có liên quan như quyền được giáo dục, quyền được chăm sóc y tế… vì nếu không thì các quyền bầu cử, ứng cử rất ít có ý nghĩa với những người đói khổ, bệnh tật, hay mù chữ. 8
  15. Tương tự, việc bảo đảm các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa đều gắn liền với sự phát triển của các quyền dân sự, chính trị. Bởi lẽ kết quả của việc bảo đảm các quyền dân sự, chính trị chính là sự ổn định, lành mạnh trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội… Hai là, quyền con người có tính phổ quát tức là phải được thực hiện trên cơ sở bình đẳng và không phân biệt đối xử với tất cả mọi người vì bất cứ lý do gì, chẳng hạn như về chủng tộc, dân tộc, giới tính, tôn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân.. Ba là, quyền con người được thực hiện trên cơ sở tôn trọng nhân phẩm và giá trị của mỗi con người. Nhà nước có trách nhiệm hàng đầu trong việc thúc đẩy và thực hiện quyền con người. Vì sao phải nghiên cứu nội dung quyền con người:việc nghiên cứu quyền con người là nhiệm vụ vô cùng quan trọng bởi lẽ con người là tế bào xã hội, là chủ nhân của nhân loại. Chính vì vậy, việc nghiên cứu quyền con người là nền tảng để phát triển đầy đủ nhân cách năng lực của mình và cũng là nền tảng của sự phát triển và tiến bộ xã hội… Hiện nay, quyền con người đã trở thành vấn đề thu hút sự chú ý rộng rãi của dư luận thế giới, một nhân tố không kém phần quan trọng trong các chương trình nghị sự và văn kiện của các hội nghị quốc tế, các tổ chức quốc tế và khu vực, cũng như các hiệp định song phương và đa phương. 1.1.2. Lịch sử phát triển của tư tưởng về quyền con người - Các thế hệ quyền con người Quyền con người là một trong những thành tựu và động lực và động lực phát triển của xã hội loài người. Cuộc đấu tranh vì quyền con người đã trải qua nhiều thời kỳ lịch sử đầy máu và nước mắt ở khắp nơi trên thế giới. Lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của loài người xét cho cùng là cuộc đấu tranh vì quyền con người. Vì thế, quyền con người là một phạm trù lịch 9
  16. sử và sự hình thành, phát triển của nó gắn liền với quá trình phát triển đầy biến động của lịch sử loài người. Cùng với sự phát triển về kinh tế và xã hội của loài người, nội dung quyền con người tiếp tục phát triển. Cùng với sự phát triển và hoàn thiện pháp luật quốc tế về quyền con người, nhận thức về quyền con người trên toàn thế giới đã không ngừng được tăng lên trong nhiều thập kỷ qua. Trong lý luận về quyền con người hiện đại, khái niệm “Thế hệ quyền con người” được thừa nhận với ý nghĩa khái quát những nội dung và đặc trưng cơ bản của quyền con người ở tất cả các lĩnh vực, trong điều kiện tồn tại khác nhau của sử phát triển xã hội và quyền con người. [9,41] Căn cứ vào quá trình hình thành và phát triển chế các quy định của luật quyền con người trong thực tiễn quan hệ quốc tế và pháp luật quốc tế, có thể phân chia thành các thế hệ quyền con người như sau: Thế hệ quyền con người thứ nhất: Thế hệ quyền con người thứ nhất gắn với cách mạng tư sản ở Châu Âu thế kỷ XVII - XVIII, Thời kỳ này được tính từ khi có cuộc Cách mạng dân quyền tư sản Pháp vào năm 1789. Thế hệ quyền con người thứ nhất là sự khẳng định mạnh mẽ các quyền dân sự, chính trị như quyền sống, quyền tự do, quyền được xét xử công bằng trước pháp luật. Các quyền này gắn liền với tự do cá nhân. Mục đích của thế hệ quyền này về cơ bản là hạn chế sự lạm quyền và sự tùy tiện xâm hại đến cuộc sống tự do của cá nhân con người từ phía các quan chức và cơ quan Nhà nước qua đó xác định nghĩa vụ của Nhà nước trong việc thừa nhận, tôn trọng và đảm bảo thực hiện các quyền của con người. Quyền con người ở thế hệ thứ nhất được ghi nhận ở các văn bản pháp luật quốc gia như Tuyên ngôn độc lập của Hợp chủng quốc Hoa kỳ, Tuyên ngôn dân quyền và nhân quyền của Pháp 1796 và các văn kiện pháp lý quốc tế như Tuyên ngôn toàn thế giới về quyền con người và Công ước quốc tế về các quyền con người phổ cập, khu vực, song phương, đa phương. 10
  17. Thế hệ quyền con người thứ hai: Thế hệ quyền con người thứ hai gắn liền với cuộc cách mạng tháng Mười Nga và Chiến tranh thế giới thứ II. Thế hệ quyền này được tính từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX. Quyền con người thế hệ thứ hai là thời kỳ phát triển của nhân dân thế giới đấu tranh cho các quyền kinh tế - xã hội của cá nhân, các quyền dân tộc cơ bản, quyền dân tộc tự quyết. Quyền con người ở thế hệ thứ hai được ghi nhận rõ nét ở Công ước về quyền dân sự, chính trị 1966 và công ước về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa 1966. Thế hệ quyền con người thứ ba: xác định trách nhiệm của các quốc gia và các tổ chức quốc tế hoạt động trong lĩnh vực quyền con người về những nghĩa vụ có hiệu quả các vấn đề quyền con người trong thời đại toàn cầu và khoa học công nghệ như: quyền được sống trong hòa bình, quyền được phát triển, được thông tin… vì sự tồn tại của con người trong cộng đồng nhân loại, chống sự hủy diệt của chiến tranh hạt nhân, của xung đột và bạo lực, của độc quyền thông tin, của nghèo đói, suy thoái, của suy thoái môi trường… Thời kỳ này được tính từ thập niên 80 của thế kỷ XX. 1.2. Khái niệm pháp luật quốc tế về quyền con người Kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai, với sự ra đời của tổ chức Liên hợp quốc, Hiến chương liên hợp quốc đã thể chế hóa việc bảo vệ quyền con người thành một nghĩa vụ quốc tế của các quốc gia, xây dựng một hệ thống các thiết chế để thực thi, bảo vệ quyền con người một cách đầy đủ và hệ thống. Luật quốc tế về quyền con người được hiểu là tổng thể các nguyên tắc và quy phạm pháp luật điều chỉnh quan hệ giữa các chủ thể luật quốc tế trong việc bảo vệ và phát triển các quyền cơ bản của con người ở từng quốc gia cũng như trên phạm vi toàn cầu. Luật quốc tế về quyền con người có một vị trí vô cùng quan trọng, là một ngành luật trong hệ thống luật quốc tế chung cùng với các ngành luật quốc tế khác như Luật nhân đạo quốc tế, Luật hình sự quốc tế, Luật biển quốc 11
  18. tế, Luật hàng không quốc tế, Luật ngoại giao và lãnh sự, Luật tổ chức quốc tế...điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, các tổ chức quốc tế trong việc ghi nhận, bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người ở mọi cấp độ quốc gia, khu vực và quốc tế. Luật quốc tế về quyền con người cũng đang làm thay đổi quan niệm truyền thống về tính bất khả xâm phạm về phương diện đối nội của chủ quyền quốc gia trong luật quốc tế. Chủ quyền quốc gia được hiểu là quyền toàn vẹn và bất khả xâm phạm của các Nhà nước được tự do hành động trong đối xử với công dân và xử lý công việc nội bộ của quốc gia mình. Tuy nhiên, ngày nay với sự ra đời của luật quốc tế về quyền con người, quan niệm này đã và đang thay đổi. Hiện nay, mặc dù các Nhà nước vẫn có vai trò đầu tiên và quan trọng trong việc xử lý các vấn đề nội bộ của đất nước mình nhưng trong nhiều bối cảnh, quyền hành động của Nhà nước với công dân của nước mình không còn là chủ quyền tuyệt đối nữa. Khái niệm chủ quyền tuyệt đối trước đây được thay bằng khái niệm chủ quyền “hạn chế”, trong đó mở rộng sự chi phối của cộng đồng quốc tế đối với một số vấn đề trước đây được coi là “nội bộ” của quốc gia, đặc biệt là vấn đề nhân quyền. Chính quyền quốc gia ngày phải tôn trọng những tiêu chuẩn pháp lý về quyền con người mà mình đã tự nguyện tuân thủ (thông qua việc tự nguyện tham gia các điều ước quốc tế về vấn đề này) và buộc phải tuân thủ các tập quán quốc tế về quyền con người. 1.3. Một số văn kiện quốc tế về quyền con người Kể từ khi LHQ ra đời cho đến nay, đã có 25 điều ước quốc tế đa phương toàn cầu được ký kết và đang có hiệu lực điều chỉnh các lĩnh vực khác nhau của quyền con người như quyền tự do cơ bản của con người, quyền của phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới, chống phân biệt chủng tộc, chống tội ác diệt chủng… Có thể kể đến một số văn bản quan trọng như: Hiến chương 12
  19. LHQ 1945; Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế - 1948; Tuyên bố thiên niên kỷ của LHQ - 2000; Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa - 1966; Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị - 1966; Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử về chủng tộc - 1960; Công ước về xóa bổ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ - 1979; Công ước về quyền trẻ em - 1989;…. Và các điều ước quốc tế khác... Hiến chương LHQ là văn bản quốc tế rất quan trọng, cơ bản và là văn bản quốc tế đầu tiền trải qua hơn 70 năm thử thách vẫn giữ nguyên giá trị pháp lý và các ý nghĩa xã hội. Hiến chương LHQ đã đặt nền móng đầu tiên cho việc thiết lập một cơ chế pháp lý quốc tế về bảo vệ và thúc đẩy các quyền con người trên thế giới bởi Hiến chương LHQ đã khẳng định việc thúc đẩy và bảo vệ quyền con người là một trong những mục tiêu hoạt động của Liên hợp quốc. Lời nói đầu của Hiến chương khẳng định ý chí của các dân tộc trong Liên hợp quốc: “...tin tưởng vào những quyền con người cơ bản, vào nhân phẩm và giá trị của con người, vào các quyền bình đẳng giữa nam và nữ và giữa các quốc gia lớn nhỏ...” và bảy tỏ quyết tâm của các dân tộc nhằm: “...thúc đẩy sự tiến bộ xã hội và nâng cao điều kiện sống trong một nền tự do rộng rãi hơn” [14,2] Điều 1 của Hiến chương quy định các mục tiêu hoạt động của tổ chức này. Một trong các mục tiêu hoạt động đó là tăng cường sự hợp tác quốc tế trong giải quyết các vấn đề quốc tế về kinh tế xã hội, văn hóa hoặc các vấn đề nhân đạo, thúc đẩy và khuyến khích sự tôn trọng các quyền con người và tự do cơ bản cho tất cả mọi người mà không có sự phân biệt đối xử nào về chủng tộc, giới tính, ngôn ngữ hoặc tôn giáo. Tuyên ngôn nhân quyền quốc tế 1948 đã đánh dấu một bước tiến quan trọng, cụ thể hóa Hiến chương về quyền con người. Đây là văn kiện quốc tế 13
  20. đầu tiên có nội dung hoàn toàn đề cập đến quyền con người. Đây là lần đầu tiên mà các quyền cơ bản và tự do kể trên của con người đã được cộng đồng quốc tế công nhận. Tuyên ngôn nhân quyền 1948 là nền tảng pháp lý cho việc xây dựng các công ước quốc tế về quyền con người làm cơ sở hình thành hệ thống pháp luật quốc tế về quyền con người hiện nay. Công ước quốc tế về các quyền kinh tế, xã hội, văn hóa – 1966 và công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị - 1966 là những thỏa thuận về quyền con người đầu tiên của LHQ có tính chất ràng buộc chặt chẽ mang tính pháp lý, là những trụ cột đầu tiên của pháp luật quốc tế về quyền con người… Một số khu vực cũng đã có những thoả thuận có tính chất ràng buộc pháp lý như Công ước châu Âu về quyền con người năm 1950, Công ước châu Mỹ về quyền con người năm 1969, Hiến chương châu Phi về quyền con người và quyền của các dân tộc năm 1981, Hiến chương Ả rập về quyền con người năm 1994. Hiện khu vực châu Á chưa có một văn bản pháp lý tương tự. 1.4. Nội dung pháp luật quốc tế về quyền con người Trong luật quốc tế, quyền con người có các đặc trưng là một thể thống nhất, được xác định bằng các quyền năng, chuẩn mực cụ thể mang tính phổ cập và có sự thống nhất biện chứng giữa đặc trưng dân tộc với đặc tính nhân loại, giữa quyền cá nhân và quyền tập thể, giữa quyền con người và quyền công dân. Việc phân loại quyền con người trong luật quốc tế có thể căn cứ vào một số tiêu chí nhất định như chủ thể quyền (cá nhân, nhóm, tập thể); tính chất quyền (quyền tự do, bình đẳng, dân chủ, quyền phát triển); nội dung quyền (quyền dân sự, chính trị, kinh tế, xã hội, văn hóa). Việc phân loại quyền cơ bản của con người theo các tiêu chí nêu trên có ý nghĩa tương đối vì bản chất quyền con người là thống nhất, không thể bị chia cắt. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2