intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:125

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở làm sáng tỏ lý luận và nội dung cơ bản của hoạt động xét xử sơ thẩm hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, làm sáng tỏ những thiếu sót bất cập theo quy định của BHTTHS 2003 về xét xử sơ thẩm trước yêu cầu đẩy mạnh cải cách tư pháp hiện nay, việc áp dụng các qui định pháp luật tố tụng hình sự trong thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự tại tỉnh Đắk Lắk cũng như xác định một số vi phạm, sai lầm và nguyên nhân của nó, tác giả đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Luật học: Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN SỸ THÀNH xÐt xö s¬ thÈm theo luËt tè tông h×nh sù viÖt nam (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k) LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI - 2015
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT NGUYỄN SỸ THÀNH xÐt xö s¬ thÈm theo luËt tè tông h×nh sù viÖt nam (Trªn c¬ së sè liÖu thùc tiÔn ®Þa bµn tØnh §¾k L¾k) Chuyên ngành: Luật hình sự và tố tụng hình sự Mã số: 60 38 01 04 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG QUANG PHƯƠNG HÀ NỘI - 2015
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn ghi trong luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tác giả luận văn Nguyễn Sỹ Thành
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM ........................ 7 1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ............... 7 1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự..................................................... 7 1.1.2. Vai trò của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.................................................... 8 1.1.3. Ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự .................................................. 9 1.2. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2003 ............................... 9 1.2.1. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự từ năm 1945 đến năm 1988 ............................................................ 9 1.2.2. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo qui định của Bộ luật tố tụng hình sự 1988 .................................................................................................... 10 1.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự................................................................................. 11 1.3.1. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ............................................... 11 1.3.2. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ..................................................... 18 1.3.3. Quy định chung về xét xử tại phiên tòa sơ thẩm hình sự........................... 28 1.3.4. Trình tự xét xử vụ án hình sự tại phiên toà sơ thẩm .................................. 34 1.3.5. Một số thủ tục tố tụng sau phiên tòa sơ thẩm ............................................ 45 Chương 2: THỰC TIỄN THI HÀNH QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ NĂM 2003 VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM TẠI TỈNH ĐẮK LẮK ........................................................................................................... 47
  5. 2.1. Đánh giá chung về tình hình xét xử sơ thẩm hình sự của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk ............................................................. 47 2.2. Thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk .......................................................................................... 52 2.3. Những vi phạm, sai lầm trong thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự tại tỉnh Đắk Lắk ..................................................................................... 54 2.3.1. Những vi phạm, sai lầm trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm ............. 54 2.3.2. Những vi phạm, sai lầm về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm .............. 61 2.3.3. Những vi phạm, sai lầm về các thủ tục sau phiên tòa sơ thẩm .................. 70 2.3.4. Nguyên nhân của những vi phạm, sai lầm ................................................ 71 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XÉT XỬ SƠ THẨM HÌNH SỰ TẠI TỈNH ĐẮK LẮK ..................................................................... 75 3.1. Những đòi hỏi nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự ................... 75 3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự tại tỉnh Đắk Lắk .................................................................................................. 77 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự về xét xử sơ thẩm ............ 77 3.2.2. Giải pháp hướng dẫn thi hành pháp luật và xây dựng án lệ ..................... 100 3.2.3. Giải pháp về tăng cường năng lực người tiến hành tố tụng ..................... 102 3.2.4. Các giải pháp khác ................................................................................. 103 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 108 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 111 PHỤ LỤC ........................................................................................................... 116
  6. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCA: Bộ Công an BLHS: Bộ luật hình sự BLTTHS: Bộ luật tố tụng hình sự CQĐT: Cơ quan điều tra ĐHQGHN: Đại học Quốc gia Hà Nội HĐTP: Hội đồng Thẩm phán HĐXX: Hội đồng xét xử HSST: Hình sự sơ thẩm HTND: Hội thẩm nhân dân KSV: Kiểm sát viên NQ: Nghị quyết TAND: Tòa án nhân dân TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao TAQS: Tòa án quân sự TTHS: Tố tụng hình sự TTLT: Thông tư liên tịch TW: Trung ương VKS: Viện kiểm sát VKSND: Viện kiểm sát nhân dân VKSNDTC: Viện kiểm sát nhân dân tối cao
  7. DANH MỤC CÁC BẢNG Ở PHỤ LỤC Số hiệu bảng Tên bảng Trang Bảng 2.1: Số liệu các phiên tòa hình sự sơ thẩm tổ chức rút kinh nghiệm về chất lượng xét xử của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk 116 Bảng 2.2: Số liệu bản án hình sự sơ thẩm bị hủy, cải sửa nghiêm trọng của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk 116 Bảng 2.3: Số liệu vụ án hình sự sơ thẩm TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk trả hồ sơ để điều tra bổ sung 117 Bảng 2.4: Số liệu hội thẩm tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk 117 Bảng 2.5: Số liệu vụ án hình sự sơ thẩm có luật sư tham gia bào chữa cho bị cáo tại các phiên tòa hình sự sơ thẩm của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk 117 Bảng 2.6: Số liệu văn phòng luật sư và số lượng luật sư trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk 118 Bảng 2.7: Số liệu vụ án hình sự sơ thẩm có trợ giúp viên pháp lý của trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh Đắk Lắk tham gia bào chữa 118
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Giải quyết vụ án hình sự là một quá trình gồm nhiều giai đoạn khác nhau từ giai đoạn khởi tố vụ án, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành bản án và do nhiều cơ quan tố tụng tiến hành. Các giai đoạn này đều có vai trò, ý nghĩa nhất định trong việc tìm ra sự thật của vụ án. Trong đó, hoạt động xét xử sơ thẩm của Tòa án có vị trí rất quan trọng, được coi là trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự. Tất cả các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố đều nhằm phục vụ cho việc xét xử của Tòa án và đều được thể hiện một cách công khai tại phiên tòa hình sự sơ thẩm. Xét xử sơ thẩm được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật tố tụng hình sự quy định sẽ bảo đảm cho công tác xét xử được khách quan, chính xác, thể hiện được vai trò, vị thế nhân danh Nhà nước của Tòa án trong việc thực hiện chức năng xét xử, nhằm bảo vệ pháp chế Xã hội chủ nghĩa, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật, không bỏ lọt tội phạm, không làm oan người vô tội. Thực tiễn xét xử trong một số năm vừa qua trên địa bàn cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk nói riêng cho thấy mặc dù số lượng án hình sự hàng năm đều tăng, nhưng nhìn chung Tòa án các cấp đã thực hiện tốt các quy định của pháp luật tố tụng hình sự trong xét xử hình sự nói chung và xét xử sơ thẩm nói riêng.Tuy nhiên, hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự vẫn chưa thực sự được nâng cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc cải cách tư pháp. Thực tiễn xét xử của Tòa án nhân dân hai cấp tỉnh Đắk Lắk vẫn xảy ra tình trạng án để quá hạn, án xử sai và còn có trường hợp án sơ thẩm xử oan người không có tội, bỏ lọt tội phạm mà điển hình là vụ án Trần Thọ Đức bị TAND huyện Krông Búk, tỉnh Đắk Lắk xét xử sơ thẩm về tội “Vi phạm qui định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ”, án sơ thẩm lần một tuyên Trần Thọ Đức phạm tội, án phúc thẩm hủy án sơ thẩm để điều tra lại. Kết quả điều tra lại, Cơ quan điều tra đã ra quyết định đình chỉ bị can đối với Trần Thọ Đức và khởi tố bị can đối với Trần Thanh Sang. Bởi vì, kết quả điều tra lại vụ án đã có căn cứ xác định Trần Thanh Sang là người điều khiển xe mô 1
  9. tô gây tai nạn chứ không phải là Trần Thọ Đức. Vụ án này xảy ra từ năm 2010 nhưng đến cuối năm 2014 mới xét xử sơ thẩm lần hai, kết quả xét xử sơ thẩm hai lần hoàn toàn khác nhau, gây bất bình trong nhân dân, bức xúc trong dư luận, làm giảm uy tín của các cơ quan tư pháp, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả giáo dục ý thức pháp luật và đấu tranh phòng chống tội phạm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những tồn tại nói trên, trong đó có nguyên nhân rất quan trọng là những hạn chế, bất cập trong quy định của pháp luật tố tụng hình sự cụ thể là quy định chưa đồng bộ, chưa đẩy đủ, chưa rõ ràng, gây khó khăn trong việc áp dụng. Bên cạnh đó, Đắk Lắk là tỉnh miền núi, trình độ dân trí thấp, công tác cán bộ ngành tư pháp vẫn còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất của Tòa án các cấp còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay. Trong giai đoạn hiện tại, cùng với việc tiếp tục đẩy nhanh quá trình cải cách kinh tế và cải cách nền hành chính Quốc gia, công cuộc cải cách tư pháp cũng đang được Đảng và Nhà nước ta đẩy mạnh, coi đây là khâu đột phá quan trọng, thúc đẩy quá trình xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Việt Nam Xã hội chủ nghĩa. Một trong những nhiệm vụ của cải cách tư pháp hiện nay theo tinh thần của Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020” là phải “Đổi mới việc tổ chức phiên tòa xét xử, xác định rõ hơn vị trí, quyền hạn, nhiệm vụ của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng theo hướng đảm bảo tính công khai, dân chủ, nghiêm minh, nâng cao chất lượng tranh tụng tại các phiên tòa xét xử, coi đây là khâu đột phá của hoạt động tư pháp” [3]. Xuất phát từ những đòi hỏi của công cuộc cải cách tư pháp hiện nay và thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, việc nghiên cứu đề tài: “Xét xử sơ thẩm theo Luật tố tụng hình sự Việt Nam (trên cơ sở số liệu thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lắk)”, là yêu cầu khách quan, cần thiết cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự, đảm bảo quyền con người, quyền công dân theo quy định của Hiến pháp năm 2013. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Xét xử sơ thẩm hình sự đã được các nhà khoa học pháp lý và cán bộ thực tiễn nghiên cứu ở nhiều cấp độ và phạm vi khác nhau. 2
  10. Công trình nghiên cứu mang tính đại cương có: 1. TS Nguyễn Ngọc Chí chủ biên (2001), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. PGS-TS Hoàng Thị Minh Sơn chủ biên (2008), Giáo trình Luật tố tụng hình sự Việt Nam (tái bản lần thứ 4, có sửa đổi, bổ sung), Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công an nhân dân. 3. TS Nguyễn Sơn (2004), phần 5 chương 2, chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự - Giáo trình kỹ năng giải quyết vụ án hình sự, Nxb Tư pháp, Hà Nội. Các công trình nghiên cứu chuyên sâu có: 1. TS. Hoàng Thị Minh Sơn chủ nhiệm đề tài (2009), Hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự nhằm nâng cao hiệu quả xét xử theo tinh thần cải cách tư pháp, đề tài cấp trường, Đại học Luật Hà Nội. 2. Tống Thị Thanh Thanh (2004), Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, Luận văn thạc sỹ luật học, Khoa Luật, Đại học Quốc gia Hà Nội. 3. Nguyễn Quỳnh Trang (2008), Thủ tục tố tụng tại phiên tòa hình sự sơ thẩm, Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa luật, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Các bài viết có: 1. TS Hoàng Thị Minh Sơn: “Một số qui định của Bộ luật tố tụng hình sự về quyết định của Tòa án trong hoạt động chuẩn bị xét xử sơ thẩm và thực tiễn áp dụng”, tạp chí Luật học số 7/2009; 2. Nguyễn Quốc Việt: “Tranh tụng trong hoạt động tố tụng hình sự và vấn đề hoàn thiện Bộ luật tố tụng hình sự”, tạp chí Dân chủ và pháp luật số 6/2010; 3. Đinh Văn Quế: “Phương hướng hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự”, tạp chí Tòa án nhân dân (số 17/T9 - 2011); 4. Vũ Gia Lâm: “Hoàn thiện một số quy định về xét xử sơ thẩm hình sự nhằm thực hiện có hiệu quả nguyên tắc hai cấp xét xử”, tạp chí Tòa án nhân dân (số 21/T11 - 2011). Các công trình khoa học và bài viết nêu trên đều có giá trị rất lớn về lý luận và thực tiễn, nhưng chỉ mới nghiên cứu những vấn đề chung hoặc về từng giai đoạn của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự mà chưa có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện về xét xử sơ thẩm theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ thực tiễn tỉnh Đắk Lắk. 3
  11. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm sáng tỏ lý luận và nội dung cơ bản của hoạt động xét xử sơ thẩm hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, làm sáng tỏ những thiếu sót bất cập theo quy định của BHTTHS 2003 về xét xử sơ thẩm trước yêu cầu đẩy mạnh cải cách tư pháp hiện nay, việc áp dụng các qui định pháp luật tố tụng hình sự trong thực tiễn xét xử sơ thẩm hình sự tại tỉnh Đắk Lắk cũng như xác định một số vi phạm, sai lầm và nguyên nhân của nó, tác giả đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: Mặt lý luận: Xây dựng khái niệm, phân tích đặc điểm cơ bản, vai trò, ý nghĩa của hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự, đồng thời phân tích và đánh giá những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 đối về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Mặt thực tiễn: Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá việc áp dụng các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 trong hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự từ thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk. Thông qua đó phân tích những khiếm khuyết bất cập các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 và những sai lầm, vi phạm trong việc áp dụng quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 từ thực tiễn của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk, tìm ra nguyên nhân vi phạm, sai lầm và đề ra phương hướng nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự trong mối quan hệ với yêu cầu cải cách tư pháp hiện nay cũng như nhiệm vụ bảo vệ quyền con người, quyền công dân theo Hiến định. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Thứ nhất, các vấn đề lý luận cơ bản về xét xử sơ thẩm hình sự. Thứ hai, quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn áp dụng của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, tại phiên tòa sơ thẩm và một số hoạt động tố tụng khác sau phiên tòa sơ thẩm. 4
  12. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn không nghiên cứu sâu về vấn đề lý luận mà tập trung nghiên cứu những quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và thực tiễn áp dụng của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk. Trên cơ sở đó đề xuất hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự và một số giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận Triết học Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước Việt Nam về Nhà nước và pháp luật, về cải cách tư pháp và xây dựng Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa. Để hoàn thiện luận văn, tác giả sử dụng các phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, phương pháp khảo sát thực tiễn. 6. Ý nghĩa của luận văn Đây là công trình nghiên cứu khoa học chuyên ngành Luật tố tụng hình sự tương đối có hệ thống và đầy đủ các vấn đề lý luận và thực tiễn đối với hoạt động xét xử sơ thẩm vụ án hình sự ở cấp độ một luận văn thạc sĩ. Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả đã làm sáng tỏ một số vấn đề sau: Phân tích một cách có hệ thống và tương đối toàn diện vấn đề lý luận về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự: Khái niệm, bản chất, vai trò, ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự. Luận văn chỉ ra được nhiều bất cập trong quy định của pháp luật tố tụng hình sự hiện hành về thẩm quyền xét xử, giới hạn xét xử, thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm... Trên cơ sở đó đề xuất kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật tố tụng hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp. Đánh giá được thực tiễn áp dụng quy định của pháp luật tố tụng hình sự trong xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của TAND hai cấp tỉnh Đắk Lắk. Qua đó đề xuất một số giải pháp cho từng nhóm vấn đề nhằm nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự để đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách tư pháp hiện nay. Về mặt lý luận, Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học tương đối toàn 5
  13. diện những vấn đề về lý luận và thực tiễn đối với hoạt động xét xử sơ thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003. Luận văn góp phần làm sáng tỏ và bổ sung vào khoa học pháp lý tố tụng hình sự, là tài liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy môn Luật tố tụng hình sự ở các cơ sở đào tạo pháp luật ở Việt Nam. Về mặt thực tiễn, Luận văn nhằm đóng góp cho việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật tố tụng hình sự sắp tới theo hướng bảo vệ quyền con người, quyền công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013. Là tài liệu tham khảo cho những người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng trong việc nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự theo tinh thần đẩy mạnh cải cách tư pháp hiện nay. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 3 chương: - Chương 1. Những vấn đề chung và Quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam về xét xử sơ thẩm. - Chương 2. Thực tiễn thi hành quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thẩm tại tỉnh Đắk Lắk. - Chương 3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự tại tỉnh Đắk Lắk. 6
  14. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM VỀ XÉT XỬ SƠ THẨM 1.1. Khái niệm, vai trò, ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Các bản Hiến pháp của nước ta, đặc biệt là Hiến pháp 1992, Hiến pháp 2013 đều quy định Tòa án nhân dân tối cao, các Tòa án nhân dân địa phương, các Tòa Quân sự là những cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.Tòa án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Như vậy, xét xử là chức năng của Tòa án, không có cơ quan nào ngoài Tòa án có thể thực hiện chức năng xét xử. Trong việc thực hiện chức năng xét xử, Tòa án xét xử về hình sự, xét xử về dân sự, kinh tế, lao động, hành chính và các lĩnh vực khác do pháp luật quy định. Hoạt động xét xử của Tòa án hiểu theo nghĩa chung nhất là “hoạt động của các cơ quan và cá nhân được quyền căn cứ vào pháp luật để xem xét những vấn đề pháp lý và đưa ra những phán quyết có tính bắt buộc” cụ thể hơn ta có thể hiểu hoạt động xét xử là “hoạt động nhân danh Nhà nước đánh giá và ra phán quyết về tính hợp pháp, tính đúng đắn pháp luật hay quyết định pháp luật khi có sự tranh chấp và mâu thuẫn giữa các bên có lợi ích khác nhau” [7. tr.253]. Theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam hiện hành, xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là một công đoạn trong quá trình giải quyết vụ án hình sự nhưng là một công đoạn đặc biệt quan trọng. Việc xét xử sơ thẩm chỉ được tiến hành sau khi Cơ quan điều tra đã có bản kết luận điều tra vụ án và Viện kiểm sát đã truy tố bị can ra trước Tòa án bằng bản cáo trạng. Trên cơ sở hồ sơ vụ án và quyết định truy tố của Viện kiểm sát chuyển sang, Tòa án lần đầu tiên sẽ nghiên cứu để quyết định đưa vụ án ra xét xử hay không. Nếu Tòa án có quyết định đưa vụ án ra xét xử thì vụ án hình sự lần đầu tiên sẽ được đưa ra xem xét công khai tại phiên tòa và xét xử sơ thẩm được xác định như là một giai đoạn kết thúc của quá trình giải quyết một vụ án hình sự. Mọi tài liệu, chứng cứ của vụ án do Cơ quan điều tra, truy tố thu thập trong quá trình 7
  15. điều tra vụ án được xem xét một cách công khai tại phiên tòa, những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng được nghe trực tiếp lời nói của nhau, được tranh luận chất vấn những điều mà tại Cơ quan điều tra họ không có điều kiện thực hiện. Xét xử sơ thẩm được coi như là đỉnh cao của quyền tư pháp bởi vì, tại phiên tòa quyền và nghĩa vụ của người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng được thực hiện công khai đầy đủ nhất, nếu như bản kết luận điều tra của Cơ quan điều tra và bản cáo trạng của Viện kiểm sát chỉ là những kết luận sơ bộ về vụ án thì bản án của Tòa án mới là kết luận chính thức và công khai về việc bị cáo có tội hay không có tội, nếu có tội thì bị cáo phạm tội gì, theo qui định tại điểm, khoản, điều nào của Bộ luật hình sự và mức hình phạt cụ thể được áp dụng đối với bị cáo [7, tr.175]. Từ những phân tích như trên có thể đưa ra khái niệm: Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là giai đoạn tiếp theo của quá trình tố tụng hình sự mà Tòa án được giao thẩm quyền, sau khi nghiên cứu hồ sơ vụ án, lần đầu tiên đưa vụ án hình sự ra xem xét công khai tại phiên tòa, nhằm xác định có hay không có tội phạm xảy ra, một người có phải là người phạm tội hay không để từ đó đưa ra bản án, quyết định phù hợp với tính chất của vụ án mà Viện kiểm sát đã truy tố. 1.1.2. Vai trò của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Với vị trí là trung tâm của quá trình giải quyết vụ án hình sự, xét xử sơ thẩm có vai trò đặc biệt quan trọng mang tính quyết định trong việc giải quyết đúng đắn, khách quan vụ án hình sự, bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà bước, bảo vệ quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự còn có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo các quyền tự do dân chủ, quyền bình đẳng trước pháp luật của công dân. Bởi vì, tại phiên tòa sơ thẩm, những người tham gia tố tụng được bình đẳng với nhau và bình đẳng cả với đại diện Viện kiểm sát trong việc xuất trình chứng cứ, tranh luận và đưa ra các yêu cầu, đề nghị thay đổi những người tiến hành tố tụng, yêu cầu triệu tập thêm người làm chứng. Người tham gia tố tụng được trực tiếp nghe lời khai, lời trình bày của những người tham gia tố tụng khác, được đối chất và tự mình hoặc nhờ người khác đưa ra những lý lẽ để bảo vệ mình. Bởi vậy có thể nói, 8
  16. phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là nơi thể hiện đầy đủ nhất quyền dân chủ của cá nhân, công dân [32, tr.16]. 1.1.3. Ý nghĩa của xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Bằng việc xét hỏi và tranh luận công khai và việc áp dụng hình phạt công bằng, nghiêm minh đối với người phạm tội, người phạm tội và những người tham gia phiên tòa sẽ hiểu rõ các quy định của pháp luật cũng như quan điểm xử lý và chính sách của Nhà nước đối với người phạm tội để tránh vi phạm pháp luật. Điều này góp phần nâng cao ý thức pháp luật của người dân trong cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Xét xử sơ thẩm là một giai đoạn tố tụng mà ở đó đòi hỏi những người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phải tập trung một cách cao nhất trí tuệ, xử lý tình huống một cách nhanh chóng nhưng phải đúng quy định của pháp luật, các lý lẽ đưa ra không chỉ đòi hỏi sự chính xác mà phải mang tính thuyết phục nhưng đồng thời phải tuân theo những quy định của pháp luật. Vì vậy, thông qua xét xử sơ thẩm có thể đánh giá được trình độ nghiệp vụ của Thẩm phán, Hội thẩm, Kiểm sát viên, của Luật sư và những người tham gia tố tụng khác. Cũng thông qua xét xử sơ thẩm mà Thẩm phán, Kiểm sát viên, Hội thẩm, Luật sư nâng cao được trình độ nghiệp vụ, năng lực công tác và kỹ năng nghề nghiệp, những người dự phiên tòa hiểu biết thêm về pháp luật, củng cố lòng tin vào Công lý, niềm tin vào Tòa án. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả xét xử sơ thẩm hình sự với kết quả bằng bản án, quyết định khách quan, chính xác, toàn diện có tác dụng to lớn không chỉ đối với một vụ án cụ thể mà còn tạo được lòng tin trong nhân dân, làm giảm tỷ lệ án sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm, góp phần tiết kiệm được thời gian, tiền bạc của Nhà nước và nhân dân, nâng cao uy tín của ngành Tòa án. 1.2. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam từ năm 1945 đến năm 2003 1.2.1. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự từ năm 1945 đến năm 1988 Trong giai đoạn từ ngày thành lập nước Việt nam dân chủ cộng hòa (1945) 9
  17. cho đến trước khi ban hành Hiến pháp năm 1959, các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự về xét xử nói chung và xét xử sơ thẩm hình sự nói riêng chưa được hệ thống hóa trong một văn bản nhất định mà nằm rải rác trong các Sắc lệnh của Chủ tịch nước, Luật, Thông tư. Nhìn chung, các quy phạm pháp luật tố tụng hình sự ở giai đoạn này chịu ảnh hưởng của pháp luật tố tụng hình sự của Pháp và còn đơn giản, chung chung, chưa cụ thể nên còn được áp dụng tùy tiện, sai lầm điển hình là trong cải cách ruộng đất 1953 - 1956. Trong giai đoạn từ năm 1959 đến trước khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988: Hiến pháp năm 1959 và luật tổ chức Tòa án năm 1960, luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 1960 ra đời đã đánh dấu một bước phát triển mới trong lịch sử lập pháp của nước ta. Lần đầu tiên, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tiến hành tố tụng được xác định rõ trong các văn bản pháp luật, chức năng xét xử hình sự được tách khỏi chức năng buộc tội, cơ quan Công tố tách khỏi Chính phủ. Có thể nói đây là cơ sở pháp lý để hoàn thiện một bước pháp luật tố tụng hình sự nói chung và pháp luật tố tụng hình sự về xét xử sơ thẩm nói riêng. Như vậy, trong giai đoạn từ năm 1959 đến trước khi ban hành Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988, chúng ta vẫn chưa có một Bộ luật tố tụng hình sự thống nhất. Tuy vậy, các quy phạm của pháp luật tố tụng hình sự ở giai đoạn này tuy chưa đầy đủ, cụ thể, rõ ràng nhưng đã góp phần bảo đảm cho việc giải quyết vụ án hình sự chính xác, đảm bảo nhiệm vụ bảo vệ chế độ, bảo vệ Nhà nước, bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của công dân. Đặc biệt với việc ban hành hướng dẫn về trình tự, thủ tục tố tụng hình sự sơ thẩm đã làm cơ sở nền tảng cho việc xây dựng Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988. 1.2.2. Xét xử sơ thẩm vụ án hình sự theo qui định của Bộ luật tố tụng hình sự 1988 Bộ luật tố tụng hình sự đầu tiên của nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội nước ta thông qua vào ngày 28/6/1988 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1989. Bộ luật này là sự kế thừa của các quy định về pháp luật tố tụng hình sự trước đó và chịu sự ảnh hưởng sâu sắc của Bộ luật tố tụng hình sự Liên Xô. 10
  18. Xét xử sơ thẩm được quy định tại phần thứ ba của Bộ luật tố tụng hình sự này. Có thể thấy, đây là bộ luật quy định tương đối đầy đủ và rõ ràng về trình tự, thủ tục giải quyết vụ án hình sự nói chung và xét xử sơ thẩm vụ án hình sự nói riêng. Sau khi ban hành bộ luật này một thời gian, nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ chế độ Xã hội chủ nghĩa, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, đáp ứng yêu cầu đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm trong tình hình mới đồng thời để phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 1992, Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều vào các năm 1990, 1992 và năm 1999. Sau các lần sửa đổi, bổ sung đó, các quy định về xét xử sơ thẩm được sửa đổi theo hướng “dựa trên nguyên tắc không hạn chế quyền của bị can, bị cáo và những người tham gia tố tụng khác, đồng thời bảo đảm hoạt động có hiệu quả của các cơ quan bảo vệ pháp luật trước yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm trong tình hình mới”. 1.3. Quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 về xét xử sơ thẩm vụ án hình sự BLTTHS năm 2003 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2004. Xét xử sơ thẩm được quy định tại phần thứ ba từ chương XVI đến chương XXII của bộ luật này gồm: Chương XVI quy định về thẩm quyền xét xử; Chương XVII quy định về chuẩn bị xét xử; Chương XVIII quy định chung về thủ tục tố tụng tại phiên tòa; Chương XIX quy định về thủ tục bắt đầu phiên tòa; Chương XX quy định về thủ tục hỏi tại phiên tòa; Chương XXI quy định về tranh luận tại phiên tòa; Chương XXII quy định về nghị án và tuyên án. 1.3.1. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự là việc phân định thẩm quyền giữa các cấp Tòa án căn cứ vào sự việc phạm tội, đối tượng phạm tội và nơi tội phạm được thực hiện. Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 dựa vào một số dấu hiệu nhất định của vụ án hình sự để phân định thẩm quyền xét xử sơ thẩm của các cấp Tòa án. Đó là các dấu hiệu về tính chất nghiêm trọng, phức tạp của tội phạm (loại tội phạm), nơi tội 11
  19. phạm thực hiện và người thực hiện tội phạm, cá biệt còn căn cứ vào hành vi phạm tội gây thiệt hại cho lĩnh vực quản lý nhà nước nào để xác định thẩm quyền xét xử sơ thẩm giữa Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự trong một số trường hợp nhất định. Dựa trên ba tiêu chí được xác định ở trên, pháp luật tố tụng hình sự hiện hành phân định các loại thẩm quyền như sau: Thứ nhất là thẩm quyền xét xử sơ thẩm theo sự việc: Là loại thẩm quyền được phân định giữa các cấp Tòa án với nhau căn cứ vào tính chất của tội phạm. Căn cứ vào tính chất, mức độ nghiêm trọng của từng tội phạm cụ thể mà giữa các Tòa án có sự phân định thẩm quyền xét xử theo sự việc. Trong hệ thống TAND và TAQS nước ta hiện nay, TAND cấp huyện và TAQS khu vực là Tòa án cấp thấp nhất.Việc quy định đúng đắn về thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện và TAQS khu vực có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ tố tụng hình sự. Lịch sử hình thành và phát triển của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam cho thấy thẩm quyền xét xử của TAND cấp huyện và TAQS khu vực ngày càng được mở rộng một cách hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội cũng như yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm, cụ thể là: Trước năm 1960 pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam quy định TAND cấp huyện và cấp tương đương chỉ được xử phạt vi cảnh. Luật tổ chức TAND năm 1960 quy định TAND cấp huyện được phân xử những việc hình sự nhưng không phải mở phiên tòa. Pháp lệnh ngày 23/6/1961 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về tổ chức của TANDTC và TAND địa phương quy định: “Tòa án nhân dân địa phương thuộc tỉnh, thành phố, thị xã, huyện hoặc đơn vị hành chính tương đương có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án hình sự có thể phạt tù từ hai năm trở xuống” [39]. Tại Điều 36 Luật tổ chức TAND năm 1981 quy định: Các Tòa án nhân dân huyện quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những vụ án hình sự có mức phạt tù từ 5 năm trở xuống, trừ những loại việc sau đây: + Những tội xâm phạm an ninh Quốc gia + Những tội phạm hình sự khác có tính chất nghiêm trọng, phức tạp hoặc gây hậu quả lớn. 12
  20. Như vậy, theo quy định của điều luật này thì TAND cấp huyện và tương đương có thẩm quyền xét xử những vụ án hình sự mà luật quy định mức hình phạt từ 5 năm tù trở xuống. Tại thông tư liên ngành số 01/TTLN ngày 26/7/1986 hướng dẫn: Các Tòa án huyện cũng được xét xử một số tội mà pháp luật quy định hình phạt từ 7 năm tù trở xuống nhưng có tình tiết giảm nhẹ cho phép xử 5 năm tù trở xuống. Tại khoản 1 Điều 145 BLTTHS 1988 quy định: TAND cấp huyện và TAQS khu vực có thẩm quyền xét xử sơ thẩm những tội phạm mà BLHS quy định hình phạt 7 năm tù trở xuống, trừ những tội sau: + Các tội xâm phạm an ninh Quốc gia + Các tội quy định ở các Điều 95, 96, khoản 1 Điều 172 và các điều 222, 223, 263, 294, 295 Bộ luật hình sự (BLHS năm 1985) Khoản 1 Điều 170 BLTTHS năm 2003 quy định: Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ thẩm những vụ án hình sự về những tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ các tội phạm sau đây: a) Các tội phạm xâm phạm an ninh Quốc gia b) Các tội phá hoại hòa bình, chống loài người và tội phạm chiến tranh c) Các tội quy định tại các Điều 93, 95, 96, 172, 216, 217, 218, 219, 221, 222, 223, 224, 225, 226, 263, 293, 294, 295, 296, 322 và 323 của Bộ luật hình sự (BLHS năm 1999). Như vậy, theo quy định của BLTTHS năm 2003, thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của TAND cấp huyện, TAQS khu vực đã tăng lên đáng kể. Việc quy định thẩm quyền của TAND cấp huyện, TAQS khu vực về sự việc đã căn cứ vào việc phân loại tội phạm trong BLHS năm 1999 tạo ra tính nhất quán trong các quy định khác của BLTTHS như thời hạn điều tra, truy tố, xét xử...Tuy nhiên việc tăng thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự cho TAND cấp huyện còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như trình độ năng lực của Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán cấp huyện, số lượng đội ngũ những người tiến hành tố tụng, cơ sở vật chất của 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2