intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank - chi nhánh thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:103

51
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn là phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của Agribank – chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của Agribank – chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ: Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank - chi nhánh thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN THỌ LỘC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI CÁC HỘ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI AGRIBANK - CHI NHÁNH THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Kinh tế Nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 THÁI NGUYÊN, NĂM 2020
  2. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thọ Lộc
  3. ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trước hết cho phép tôi được cảm ơn các thầy cô giáo Trường Đại Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Lê Sỹ Trung đã tận tình hướng dẫn và có những ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí cán bộ công chức công tác tại Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động viên, giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này. Thái Nguyên, tháng 06 năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Thọ Lộc
  4. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH- HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa HĐQT : Hội đồng quản trị NH : Ngân hàng NHNo & PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp& Phát triển nông thôn NHTM : Ngân hàng thương mại NNL : Nguồn nhân lực UBND : Ủy ban nhân dân
  5. iv TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Với tư cách là bạn đồng hành của nông nghiệp và nông thôn, trong những năm qua, Agribank nói chung và Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên nói riêng đã và đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến hộ sản xuất nông nghiệp, góp phần tạo công ăn việc làm giúp nông dân làm giàu bằng chính sức lao động của mình. Thực tế hộ sản xuất của Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên cũng đa số là nông dân, họ vay vốn để phát triển. Tuy nhiên, do những yếu tố khách quan lẫn yếu tố chủ quan, chất lượng dịch vụ tín dụng cho các hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên vẫn còn những hạn chế nhất như: quy trình cho vay và nội dung thẩm định còn tạo ra nhiều trở ngại cho các hộ sản xuất nông nghiệp, công tác thanh tra giám sát chưa sát sao, trình độ ứng dụng trang thiết bị hiện đại còn hạn chế gây khó khăn trong giao dịch của các hộ sản xuất nông nghiệp… Xuất phát từ yêu cầu khách quan đó, Luận văn: “Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp của Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên ” đã nghiên cứu một số nội dung sau: Thứ nhất, xác định khung lý thuyết cơ sở lý luận về hộ sản xuất nông nghiệp, dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM và chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM. Luận văn cũng đã tập hợp được những kinh nghiệm thực tế về nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM một số Ngân hàng trên thế giới và một số ngân hàng Việt Nam, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên. Thứ hai, phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên từ kết quả thực trạng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên giai đoạn 2017-2019 và thông qua cuộc khảo sát về chất lượng dịch vụ tín dụng của 400 hộ sản xuất
  6. v nông nghiệp đã thực hiện giao dịch với Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên cho thấy chi nhánh đã đạt được 1 số thành tựu,những hạn chế còn tồn tại mà chi nhánh cần phải chú ý khắc phục trong thời gian tới. Thứ ba, trên cơ sở kết quả phân tích thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên, luận văn đưa ra 06 giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên, đó là: Tăng cường chính sách phục vụ các HSXNN, tăng cường sự cảm thông của các HSXNN, tăng cường sự tin cậy của các HSXNN, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tăng cường cơ sở vật chất phục vụ các HSXNN, tăng cường hoạt động Marketing. Thứ tư, nhằm tăng thêm tính khả thi trong việc thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên, luận án đã đề xuất 3 kiến nghị với Agribank và Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên. Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu góp phần nhằm hoàn thiện hệ thống lý luận về chất lượng dịch vụ tín dụng và chất lượng tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp. Luận văn đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp tại một huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên qua đó tăng khả năng cạnh tranh và phát triển cho Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên , tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời có ý nghĩa thiết thực đối với các hộ sản xuất nông nghiệp cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên.
  7. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày 11/01/2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), đánh dấu một bước tiến lớn trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở ra nhiều cơ hội kinh doanh, nhưng nó cũng mang đến sự cạnh tranh mạnh mẽ để phát triển đồng thời cũng chứa đựng không ít những nguy cơ đe dọa cho các thành phần kinh tế. Để có thể đứng vững trước quy luật thị trường cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trường đòi hỏi các thành phần kinh tế phải luôn vận động, tìm cho mình một hướng đi thích hợp, phải biết tìm tòi nghiên cứu phát huy thế mạnh của mình, để bù đắp cho những hạn chế... Việc đứng vững của các thành phần kinh tế nói chung trong đó có các doanh nghiệp và đặc biệt là các Ngân hàng thương mại (NHTM) ngoài chiến lược kinh doanh hợp lý thì phải nâng cao chất lượng hoạt động của mình mà với riêng NHTM thì chất lượng dịch vụ tín dụng là mục tiêu quan trọng nhất. Agribank (Agribank) - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên cũng là một doanh nghiệp nên việc cạnh tranh là không tránh khỏi. Là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, có đặc thù riêng trong hoạt động kinh tế tài chính, nhưng cũng giống như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế, đều sử dụng các yếu tố sản xuất như lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động làm yếu tố đầu vào để sản xuất ra những đầu ra dưới hình thức dịch vụ tài chính mà HSX yêu cầu. Hiện tại ở Việt nam 80% nguồn thu của các NHTM là từ dịch vụ tín dụng. Vì vậy, muốn tồn tại và phát triển thì các Ngân hàng thương mại nói chung và Agribank-Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên nói riêng phải nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, thị trường tài chính phát triển mạnh mẽ, các ngân hàng thành lập ngày càng nhiều, mức độ cạnh tranh ngày càng cao làm cho hoạt động kinh doanh càng trở nên khó khăn hơn. Vì vậy, để tăng sức cạnh tranh trên thị trường và mang lại hiệu quả kinh doanh
  8. 2 cao nhất thì nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng là mục tiêu quyết định sự thành công cho mỗi NHTM nói chung và Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên nói riêng. Cùng với sự ra đời của nhiều loại hình kinh tế khác, loại hình kinh tế hộ sản xuất đã thực sự khẳng định được mình, mang lại những kết quả to lớn đối với nền kinh tế đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của các hộ nông dân. Với tư cách là bạn đồng hành của nông nghiệp và nông thôn, trong những năm qua, Agribank nói chung và Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên nói riêng đã và đang là kênh chuyển tải vốn chủ yếu đến hộ sản xuất, góp phần tạo công ăn việc làm giúp nông dân làm giàu bằng chính sức lao động của mình. Thực tế HSX của Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên cũng đa số là nông dân, họ vay vốn để phát triển. Tuy nhiên, do những yếu tố khách quan lẫn yếu tố chủ quan, chất lượng dịch vụ tín dụng cho các hộ sản xuất tại Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên vẫn còn những hạn chế nhất như: quy trình cho vay và nội dung thẩm định còn tạo ra nhiều trở ngại cho các hộ sản xuất, công tác thanh tra giám sát chưa sát sao, trình độ ứng dụng trang thiết bị hiện đại còn hạn chế gây khó khăn trong giao dịch của các hộ sản xuất… Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank – Chi nhánh thị xã Phổ Yên , tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM. - Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của Agribank – chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên. - Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của Agribank – chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái
  9. 3 Nguyên. - Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của Agribank – chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên. 3. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, là tài liệu góp phần nhằm hoàn thiện hệ thống lý luận về chất lượng dịch vụ tín dụng và chất lượng tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp. Luận văn đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp tại một huyện miền núi thuộc tỉnh Thái Nguyên qua đó tăng khả năng cạnh tranh và phát triển cho Agribank - Chi nhánh thị xã Phổ Yên , tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời có ý nghĩa thiết thực đối với các hộ sản xuất nông nghiệp cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chất lượng dịch vụ tín dụng đối với các hộ sản xuất nông nghiệp của Agribank – chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu * Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu chất lượng dịch vụ tín dụng của Agribank -chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên đối với các hộ sản xuất nông nghiệp. * Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại Agribank – chi nhánh thị xã Phổ Yên Thái Nguyên và các hộ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Phổ Yên. * Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tình hình và số liệu trong 3 năm, từ năm 2017 đến năm 2019 và định hướng đến năm 2025.
  10. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận về chất lượng dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM 1.1.1. Khái quát về hộ sản xuất nông nghiệp 1.1.1.1. Khái niệm, đặc trưng của hộ sản xuất nông nghiệp a. Khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp Ngày nay hộ sản xuất nông nghiệp đang trở thành một nhân tố quan trọng trong sự nghiệp CNH - HĐH đất nước và là sự tồn tại tất yếu trong quá trình xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Để phù hợp với xu thế phát triển chung, phù hợp với chủ trương của Đảng và Nhà nước, NHNN đã ban hành chỉ thị số 10/2000/CT về biện pháp nghiệp vụ cho hộ sản xuất nông nghiệp vay vốn để phát triển nông, lâm, ngư nghiệp theo đó thì khái niệm hộ sản xuất nông nghiệp được hiểu như sau: “Hộ sản xuất nông nghiệp là đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất của mình”. [18] Tính phổ biến trong thực tế, đó là hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất nông nghiệp có thể có đăng ký kinh doanh, hoặc không đăng ký kinh doanh, hay chưa đến mức đăng ký thành lập doanh nghiệp, tuỳ theo quy định của pháp luật và tuỳ theo nhận thức, mục đích của mỗi hộ sản xuất nông nghiệp. Các hoạt động đó cũng có thể nằm trong một phạm vi một tổ chức: hợp tác xã, mạng lưới vệ tinh cho doanh nghiệp, gia công cho doanh nghiệp,… hay tiến hành độc lập. Nội dung này để phân biệt với doanh nghiệp vừa và nhỏ với hộ sản xuất nông nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế. Cũng có thể một hộ sản xuất nông nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn hơn hoặc bằng một doanh nghiệp vừa và nhỏ, thậm chí họ có thuê thêm lao động bên ngoài, nhưng họ không đăng ký thành lập doanh nghiệp vì có thể họ thấy không cần thiết, hoặc
  11. 5 không có lợi, hoặc chưa có sự bắt buộc của cơ quan quản lý Nhà nước yêu cầu. Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế chung trong quan hệ sử dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó. Những hộ gia đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó. Chủ hộ đại diện của hộ sản xuất nông nghiệp trong các giao dịch dân sự vì lợi ích chung của hộ. Cha me hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ hộ. Chủ hộ có thể ủy quyền cho thành viên khác đã thành niên làm địa diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do người đại diện của hộ sản xuất nông nghiệp xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả hộ sản xuất nông nghiệp. Như vậy, hộ sản xuất nông nghiệp là một lực lượng sản xuất to lớn ở nông thôn. Họ sản xuất trong nhiều ngành nghề hiện nay phần lớn hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn. Các hộ này tiến hành sản xuất kinh doanh ngành nghề phụ. Đặc điểm sản xuất kinh doanh nhiều ngành nghề mới trên đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ sản xuất nông nghiệp ở nước ta trong thời gian qua. b.Đặc trưng của các hộ sản xuất nông nghiệp [20] Hộ sản xuất nông nghiệp là bộ phận quan trọng hợp thành tổng thể nền kinh tế quốc dân, có mối quan hệ chặt chẽ với các ngành kinh tế quốc dân khác và có những đặc điểm riêng sau: Cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế quốc dân, các hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn nước ta đang chuyển dần từ cơ chế khép kín, tự cung tự cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Ngày nay các hộ nông dân không chỉ làm duy nhất một nghề nông mà đã biết kết hợp giữa sản xuất nông nghiệp kinh doanh ngành nghề phụ theo hướng ai có khả năng gì thì làm nghề đó. Sự
  12. 6 chuyển đổi nói trên đã giúp cho các hộ sản xuất nông nghiệp ở nông thôn bớt lệ thuộc vào yếu tố thời tiết, mùa vụ góp phần nâng cao thu nhập cho hộ, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn. Quy mô sản xuất và cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất nông nghiệp ở các vùng, các khu vực khác nhau có sự chênh lệch đáng kể. Sở dĩ có sự khác biệt đó một phần là do mỗi vùng mỗi khu vực có những đặc điểm riêng về điều kiện địa lý, khí hậu nhưng phần lớn là do sự khác biệt về tiềm năng kinh tế giữa các vùng. Bên cạnh đó cũng có một yếu tố khác ảnh hưởng tới quy mô, cơ sở vật chất kỹ thuật của các hộ sản xuất nông nghiệp đó là khả năng của chính bản thân các hộ đó. Cùng với sự chuyển hoá nền kinh tế từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường, kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp cũng sẽ suất hiện thêm nhiều hình thức tổ chức kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp khác nhau như hộ nhận khoán, hộ nhận thầu, hộ gia đình là hộ thành viên của hợp tác xã, nông trường, tập đoàn sản xuất, doanh nghiệp Nhà nước. Sự xuất hiện các hình thức tổ chức mới đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp, tăng thu nhập của hộ. Tuy nhiên các hình thức tổ chức như thế này cũng chịu mức độ rủi ro rất lớn. Vì vậy, Nhà nước cần ban hành các chính sách hỗ trợ thích hợp để kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp củng cố và nâng cao vị trí của mình trong tổng thể nền kinh tế quốc dân. Với những đặc trưng kể trên kinh tế hộ sản xuất nông nghiệp được coi là nhân tố quyết định sự chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn. [6] 1.1.1.2.Vai trò của hộ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế  Hộ sản xuất nông nghiệp là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa Lịch sử phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu tiên là kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình. Tiếp theo là giai đoạn chuyển biến từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mô lớn - đó
  13. 7 là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ. Bước chuyển biến từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mô hộ gia đình là một giai đoạn lịch sử mà nếu chưa trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, giải thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.  Hộ sản xuất nông nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải quyết việc làm ở nông thôn Việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội nói chung và đặc biệt là nông thôn hiện nay. Nước ta có trên 70% dân số sống ở nông thôn. Với một đội ngũ lao động dồi dào, kinh tế quốc doanh đã được nhà nước chú trọng mở rộng song mớ chỉ giải quyết được việc làm cho một số lượng lao động nhỏ. Lao động thủ công và lao động nông nhàn còn nhiều. Việc sử dụng khai thác số lao động này là vấn đề cốt lõi cần được quan tâm giải quyết. Từ khi được công nhận hộ sản xuất nông nghiệp là 1 đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với việc nhà nước giao đất, giao rừng cho nông - lâm nghiệp và việc cổ phần hóa trong doanh nghiệp, hợp tác xã đã làm cơ sở cho mỗi hộ gia đình sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản xuất nông nghiệp, kinh doanh trong nông thôn tự vươn lên mở rộng sản xuất thành các mô hình kinh tế trang trại, tổ hợp tác xã thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở nông thôn.  Hộ sản xuất nông nghiệp có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản xuất hàng hóa Ngày nay, hộ sản xuất nông nghiệp đang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự tự do cạnh tranh trong sản xuất hàng hoá, là đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, các hộ sản xuất nông nghiệp phải quyết định mục tiêu sản xuất kinh doanh của mình là sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? để trực tiếp quan hệ với thị trường. Để đạt được điều này các hộ sản xuất nông nghiệp đều phải không ngừng nâng
  14. 8 cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu và một số biện pháp khác để kích thích cầu, từ đó mở rộng sản xuất đồng thời đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn nhẹ, năng động, hộ sản xuất nông nghiệp có thể dễ dàng đáp ứng được những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ ảnh hưởng đến tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại được Đảng và Nhà nước có các chính sách khuyến khích tạo điều kiện để hộ sản xuất nông nghiệp phát triển. Như vậy, với khả năng nhạy bén trước nhu cầu thị trường, hộ sản xuất nông nghiệp đã góp phần đáp ứng đầy đủ nhu cầu ngày càng cao của thị trường tạo ra động lực thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển cao hơn. Từ sự phân tích trên ta thấy kinh tế hộ là thành phần kinh tế không thể thiếu được trong quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá xây dựng đất nước. Kinh tế hộ phát triển góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong cả nước nói chung, kinh tế nông thôn nói riêng và cũng từ đó tăng mọi nguồn thu cho ngân sách địa phương cũng như ngân sách nhà nước. Không những thế hộ sản xuất nông nghiệp còn là người bạn hàng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn. Vì vậy họ có mối quan hệ mật thiết với ngân hàng nông nghiệp và đó là thị trường rộng lớn có nhiều tiềm năng để mở rộng đầu tư tín dụng mở ra nhiều vùng chuyên canh cho năng xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Hoạt động của các hộ sản xuất nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Là động lực khai thác các tiềm năng, tận dụng các nguồn lực vốn, lao động, tài nguyên, đất đai đưa vào sản xuất làm tăng sản phẩm cho xã hội. Là đối tác cạnh tranh của kinh tế quốc doanh trong quá trình cùng vận động và phát triển. Hiệu quả đó gắn liền với sản xuất kinh doanh ,tiết kiệm được chi phí, chuyển hướng sản xuất, tạo được quỹ hàng hoá cho tiêu dùng và xuất khẩu, tăng thu cho ngân sách nhà nước. Cùng với các chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước, tạo điều
  15. 9 kiện cho hộ sản xuất nông nghiệp hoạt động đã góp phần đảm bảo lương thực quốc gia và tạo được nhiều việc làm cho người lao động, góp phần ổn định an ninh trật tự xã hội, nâng cao trình độ dân trí, sức khoẻ và đời sống của người dân. Thực hiện mục tiêu “Dân giầu, nước mạnh xã hội công bằng văn minh”. Các hộ sản xuất nông nghiệp được thừa nhận là đơn vị kinh tế tự chủ đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ, sôi động, sử dụng có hiệu quả hơn đất đai, lao động, tiền vốn, công nghệ và lợi thế sinh thái từng vùng. Hoạt động của các hộ sản xuất nông nghiệp và một bộ phận kinh tế trang trại đang trở thành lực lượng sản xuất chủ yếu về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản, sản xuất các ngành nghề thủ công phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. [20] 1.1.1.3. Nhu cầu vốn của hộ sản xuất nông nghiệp để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh  Nguồn vốn tự có Đây là nguồn vốn đầu tiên, quan trọng đối với HSXNN, khi mà nhu cầu vốn của HSXNN chưa lớn, trình độ của nền kinh tế còn thấp và hoạt động Ngân hàng chưa phát triển, dịch vụ tiện ích chưa thuận lợi, thì nguồn vốn của HSXNN hầu hết là vốn tự có. Đó là vốn tiết kiệm bằng tiền, vốn bằng hiện vật và sức lao động hiện có trong gia đình được huy động cho các hoạt động sản xuất trong gia đình họ. Ngay cả khi trình độ của nền kinh tế phát triển, năng lực và quy mô kinh doanh của HSXNN, hộ gia đình cũng nâng cao lên, thì nhiều gia đình vốn tự có của họ cũng đóng vai trò là chủ lực, tuy nhiên vốn tín dụng trở nên thường xuyên hơn. Mặt khác để mở rộng kinh doanh tất yếu đòi hỏi vốn tự có tăng lên tương ứng, hay nói cách khác nguồn vố tự có luôn đóng vai trò đầu tiên, quan trọng không thể thiếu đối với quá trình sản xuất hàng hoá của HSXNN.  Nguồn vốn tín dụng theo quan hệ truyền thống trong dân cư ở nông thôn Đây là nguồn vốn quan trọng đứng hàng thứ hai sau vốn tự có trong điều kiện hoạt động Ngân hàng chưa phát triển, chưa vươn tới được, trình độ văn
  16. 10 hoá hạn chế. Nguồn vốn tín dụng theo quan hệ truyền thống dân cư, đó là vốn vay người thân, người trong họ hàng, làng xóm, người quen,… thường là không phải chịu lãi suất. Tiếp đến là vốn theo các hoạt động hụi họ truyền thống, lành mạnh mang tính tương trợ lẫn nhau, tiết kiệm giành vốn cho nhau, vốn này cũng không có lãi. Nguồn vốn tiếp theo là vay nợ nặng lãi, thường là lãi suất cao gấp 2 - 3 lần lãi suất vốn vay Ngân hàng. Trường hợp này thường là những vùng hoạt động Ngân hàng chưa vươn tới được, do trình độ văn hoá của hộ sản xuất nông nghiệp thấp, hoặc HSXNN không đủ điều kiện, không có uy tín vay vốn tín dụng NHTM.  Nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước Nguồn vốn này không thường xuyên, một số hộ sản xuất nông nghiệp ở một số vùng được chính quyền các cấp hỗ trợ một phần vốn khi gặp phải thiên tai, khi phải giải phóng mặt bằng thực hiện dự án và kế hoạch phát triển của Nhà nước, khi cần khuyến khích phát triển cây trồng, vật nuôi mới.…Các hộ thuộc diện chính sách cũng được Nhà nước hỗ trợ vốn. Sự hỗ trợ vốn của Nhà nước cho HSXNN có thể là không phải hoàn lại, Nhà nước cho không, hoặc có thể vốn tín dụng có hoàn lại, nhưng không lãi suất hoặc lãi suất thấp. Tuy nhiên nguồn vốn này không lớn và không phải HSXNN nào cũng có được .  Nguồn vốn tín dụng Ngân hàng Đây là nguồn vốn quan trọng nhất đối với HSXNN trong điều kiện chuyển sang kinh tế hàng hoá, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường. Hoạt động sản xuất của hộ càng phát triển, quy mô càng lớn, trình độ càng nâng lên thì nhu cầu vốn tín dụng Ngân hàng càng thường xuyên hơn và càng lớn hơn. Sự quan hệ thường xuyên và đông đảo của hộ sản xuất nông nghiệp đối với NHTM chứng tỏ trình độ phát triển của nền kinh tế đó, chứng tỏ trình độ phát triển HSXNN ở mức độ khá và cao. Họ sử dụng vốn linh hoạt hơn và sử dụng dịch vụ Ngân hàng cũng thường xuyên hơn. Khi vốn tạm thời nhàn rỗi họ gửi
  17. 11 vào Ngân hàng, thông qua Ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán, quản lý ngân quỹ. Khi đó hộ sản xuất nông nghiệp nói chung cũng là đối tượng cạnh tranh mở rộng hoạt động Ngân hàng bán lẻ của các NHTM.  Nguồn vốn của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp Tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, của mỗi vùng miền mà nguồn vốn này có vị trí quan trọng khác nhau. Thông thường đối với các nước chậm phát triển hoặc đang phát triển, các vùng kinh tế còn nghèo, thì thường hoạt động tín dụng tương hỗ, tương trợ của các tổ chức chính trị - xã hội mở rộng hơn. Đây cũng là nguồn vốn không thường xuyên và không phải hộ nào cũng có được . Nguồn vốn này cũng rất nhỏ, hầu hết chỉ là các hộ thành viên các tổ chức chính trị, xã hội đó mới được hưởng. Nguồn vốn hoạt động của các tổ chức này do các thành viên tiết kiệm lại để cho hội viên khác vay, từ nguồn tài trợ của một số tổ chức phi Chính phủ quốc tế.  Nguồn vốn khác Đó là nguồn vốn của doanh nghiệp, của cơ quan nghiên cứu khoa học, cơ quan bảo vệ môi trường… Thường là nguồn vốn ứng trước cho thu mua nông sản, nguyên liệu, hay vốn bán chịu của doanh nghiệp cho hộ sản xuất nông nghiệp khi cần tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, hay cần đẩy mạnh tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị. Đó cũng có thể là vốn ứng trước cho triển khai sản phẩm mới, hay ứng trước để thu mua nguyên liệu, sản phẩm của doanh nghiệp. Hoặc là nguồn vốn ứng trước triển khai thí nghiệm, thí điểm một công trình nghiên cứu, một kết quả nghiên cứu của cơ quan nghiên cứu khoa học. Nguồn vốn này hạn hẹp và không phải ở đâu, vùng nào và lúc nào cũng có được . 1.1.2. Dịch vụ tín dụng đối với hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM 1.1.2.1. Dịch vụ tín dụng ngân hàng a. Khái niệm Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa. Bản chất của tín dụng
  18. 12 hàng hóa là vay có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa, có nhiều loại hình tín dụng như: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu dùng… Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng quy định [16]: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”. “Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để HSXNN sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”. Nếu xem xét tín dụng một chức năng cơ bản của ngân hàng thì trên cơ sở theo hoạt động của ngân hàng, tín dụng được hiểu như sau: “Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán”. Dịch vụ tín dụng chính là hoạt động tín dụng của ngân hàng. Theo đó: Dịch vụ tín dụng ngân hàng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. [16] Dịch vụ tín dụng của ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng, nó là một quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp, các thể nhân khác trong nền kinh tế. Với công nghệ ngân hàng hiện nay, dịch vụ tín dụng ngân hàng càng trở thành một hình thức không thể thiếu ở cả trong nước và quốc tế. b.Đặc điểm - Dịch vụ tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay dưới hình thức tiền tệ:
  19. 13 chovay bằng tiền tệ là loại hình tín dụng phổ biến nhất, linh hoạt và đáp ứng mọi đối tượng trong nền kinh tế quốc dân. - Dịch vụ tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần trong xã hội chứ không phải hoàn toàn là vốn thuộc sở hữu của chính mình như tín dụng nặng lãi hay tín dụng thương mại. - Quá trình vận động và phát triển của dịch vụ tín dụng ngân hàng độc lập tương đối với sự vận động và phát triển của quá trình tái sản xuất xã hội. Có những trường hợp mà nhu cầu dịch vụ tín dụng ngân hàng gia tăng nhưng sản xuất và lưu thông hàng hóa không tăng, nhất là trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng, sản xuất và lưu thông hàng hóa bị co hẹp nhưng nhu cầu tín dụng vẫn gia tăng để chống tình trạng phá sản. Ngược lại trong thời kỳ kinh tế hưng thịnh, các doanh nghiệp mở mang sản xuất, hàng hóa lưu chuyển tăng mạnh nhưng dịch vụ tín dụng ngân hàng lại không đáp ứng kịp. Đây là một hiện tượng rất bình thường của nền kinh tế. - Hơn nữa dịch vụ tín dụng ngân hàng còn có một số ưu điểm nổi bật so với các hình thức khác: + Dịch vụ tín dụng ngân hàng có thể thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu về các tách nhân và thể nhân khác trong nền kinh tế vì nó có thể huy động nguồn vốn bằng tiền nhàn rỗi trong xã hội dưới nhiều hình thức và khối lượng lớn. + Dịch vụ tín dụng ngân hàng có thời hạn cho vay phong phú, có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn do ngân hàng có thể điều chỉnh giữa các nguồn vốn với nhau để đáp ứng nhu cầu về thời hạn vay + Dịch vụ tín dụng ngân hàng có phạm vi lớn vì nguồn vốn bằng tiền là thích hợp với mọi đối tượng trong nền kinh tế, do đó nó có thể cho nhiều đối tượng vay. 1.1.2.2. Dịch vụ tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM a. Khái niệm về dịch vụ tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM
  20. 14 Dịch vụ tín dụng thực tế rất phức tạp và có nhiều cách phân loại dựa vào thời hạn cho vay, phương thức cho vay, mức độ tín nhiệm đối với HSXNN... Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia có dịch vụ tín dụng doanh nghiệp, dịch vụ tín dụng cá nhân, dịch vụ tín dụng hộ sản xuất nông nghiệp... Dịch vụ tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp là quan hệ tín dụng ngân hàng giữa một bên là ngân hàng với một bên là hộ sản xuất nông nghiệp hàng hóa. Hay: Dịch vụ tín dụng cho hộ sản xuất nông nghiệp là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ ngân hàng sang hộ sản xuất nông nghiệp để sau một thời gian thu về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. [18] Hình thức dịch vụ này đã có từ lâu nhưng ở Việt Nam mới bắt đầu thực hiện và đi vào hoạt động từ khi có Nghị quyết X của Bộ Chính trị. Từ khi được thừa nhận là chủ thể trong xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất nông nghiệp mới có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với ngân hàng, đây cũng chính là điều kiện để hộ sản xuất nông nghiệp đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng. b. Vai trò của dịch vụ tín dụng của NHTM đối với các hộ sản xuất nông nghiệp Thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn, trên cơ sở đó góp phần tích cực vào quá trình vận động liên tục của nguồn vốn Tính quy luật phổ biến đó là tại một thời điểm nhất định trong phạm vi một quốc gia, một vùng lãnh thổ, một nền kinh tế luôn xuất hiện những nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi của các hộ gia đình, cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức,… đồng thời xuất hiện những chủ thể cần vốn để sản xuất, kinh doanh, đầu tư, chi tiêu,…. NHTM với chức năng của trung gian tài chính thực hiện việc tập trung vốn tạm thời nhàn rỗi, các nguồn vốn nhỏ, lẻ, phân tán để cho các đơn vị, cá nhân tạm thời đang cần vốn vay. Tuy nhiên quá trình đầu tư nguồn vốn tín dụng này phải thực hiện theo các nguyên tắc hoạt động tín dụng. Đối với các nền
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2