intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Giá trị văn hóa truyền thống của các tác phẩm văn học Việt Nam trung đại trong chương trình Ngữ Văn phổ thông hiện hành

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:121

35
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là nhận diện những giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu trong tác phẩm văn học Việt Nam trung đại ở chương trình Ngữ văn phổ thông hiện hành. Cung cấp thêm tri thức, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy tác phẩm văn học thời trung đại và giáo dục nhân cách người học trong nhà trường phổ thông thông qua việc xây dựng một số chủ đề dạy học theo hướng tích hợp giáo dục văn hóa truyền thống trong giờ dạy – học Ngữ văn. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam: Giá trị văn hóa truyền thống của các tác phẩm văn học Việt Nam trung đại trong chương trình Ngữ Văn phổ thông hiện hành

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN THỊ HOÀI THU GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CỦA CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC VIỆT NAM TRUNG ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN PHỔ THÔNG HIỆN HÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Thái Nguyên – 2017
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC NGUYỄN THỊ HOÀI THU GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG CỦA CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC VIỆT NAM TRUNG ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN PHỔ THÔNG HIỆN HÀNH Chuyên ngành: Văn học Việt Nam Mã số: 60.22.01.21 LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ VÀ VĂN HÓA VIỆT NAM Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Dương Thu Hằng Thái Nguyên – 2017
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích dẫn đều có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn đều trung thực và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoài Thu
  4. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ này, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Khoa Sau đại học, Khoa Văn – Xã hội, Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên và các Thầy, Cô giáo đã trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn PGS.TS Dương Thu Hằng đã luôn tận tình hướng dẫn, quan tâm trong suốt thời gian tác giả nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân, bạn bè và đã giúp đỡ, động viên, tạo điều kiện để tác giả hoàn thành luận văn. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoài Thu
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Chương trình CT Dạy học DH Học sinh HS Giáo dục GD Giáo viên GV Phổ thông PT Trung học cơ sở THCS Trung học phổ thông THPT Sách giáo khoa SGK
  6. iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iii MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1 2. Lịch sử vấn đề ................................................................................................. 2 3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 5 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 5 5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6 Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ............................................................................................................... 8 1.1. Một số vấn đề lí luận về văn hóa truyền thống và giá trị của nó trong tác phẩm văn học ................................................................................................................ 8 1.1.1. Quan niệm về giá trị văn hóa và giá trị văn hóa truyền thống .................. 8 1.1.2. Mối quan hệ giữa văn hóa và tác phẩm văn học ..................................... 10 1.1.3. Diện mạo văn hóa, văn học Việt Nam thời kỳ trung đại ........................ 12 1.2. Hệ giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu trong văn học Việt Nam thời kỳ trung đại ............................................................................................................. 19 1.2.1. Sự khoan dung ......................................................................................... 19 1.2.2. Tinh thần yêu nước.................................................................................. 23 1.3. Thực trạng dạy - học các tác phẩm văn học Việt Nam thời trung đại trong nhà trường phổ thông ............................................................................................... 26 1.3.1. Đặc điểm của chương trình Ngữ văn phổ thông, Sách giáo khoa hiện hành 26 1.3.2. Những khó khăn cơ bản trong dạy - học các tác phẩm văn học Việt Nam trung đại trong nhà trường phổ thông ............................................................... 29
  7. v Chương 2 NHẬN DIỆN NHỮNG GIÁ TRỊ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG TIÊU BIỂU TRONG CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC VIỆT NAM THỜI TRUNG ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN PHỔ THÔNG HIỆN HÀNH ............................................................................................................... 32 2.1. Truyền thống yêu nước, yêu độc lập- tự do ............................................... 32 2.1.1. Yêu nước là tự hào dân tộc ..................................................................... 32 2.1.2. Truyền thống căm thù giặc sâu sắc ......................................................... 36 2.1.3. Truyền thống yêu nước thể hiện ở khát vọng độc lập ............................. 40 2.1.4. Truyền thống yêu quê hương, đất nước .................................................. 42 2.2. Truyề n thố ng nhân đa ̣o............................................................................... 44 2.2.1. Ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp của con người .............................................. 44 2.2.2. Đồng tình với khát vọng của con người .................................................. 47 2.2.3. Đồng cảm, xót thương cho số phận bi kịch của người phụ nữ trong xã hội phong kiến ......................................................................................................... 49 2.2.4. Hướng tới những giải pháp đem đến hạnh phúc cho con người, cuộc sống. Đề cao quan hệ đạo đức, lối sống tốt đẹp giữa người với người ..................... 54 2.3. Truyền thống yêu và sống hòa hợp với thiên nhiên ................................... 57 2.3.1. Thiên nhiên giản dị, thơ mộng giàu sức sống ......................................... 58 2.3.2. Thiên nhiên chứa chất tâm trạng đa chiều của con người ..................... 62 Chương 3 TÍ CH HỢP GIÁO DỤC GIÁ TRI ̣ VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG TRONG DẠY- HỌC CÁC TÁC PHẨM VĂN HỌC VIỆT NAM THỜI TRUNG ĐẠI TRONG CHƯƠNG TRÌ NH NGỮ VĂN PHỔ THÔNG ........................................................................................................................... 66 3.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học tích hợp trong dạy học tác phẩm văn học Việt Nam thời trung đại ....................................................................... 66 3.1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 66 3.1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 67
  8. vi 3.2. Thiết kế một số chủ đề tiêu biểu theo hướng tích hợp giáo dục văn hóa truyền thống trong dạy – học tác phẩm văn học Việt Nam trung đại trong nhà trường PT ........................................................................................................................... 69 3.2.1. Nhóm chủ đề yêu nước ............................................................................ 70 3.2.2. Nhóm chủ đề nhân đạo..........................................................................73 3.3. Các bước chuẩn bị dạy học theo chủ đề tích hợp....................................... 75 3.3.1. Phân chia bài học; cấu trúc lại chương trình ......................................... 75 3.3.2. Xác định thời lượng thực hiện dạy học một chủ đề tích hợp .................. 76 3.3.3. Xây dựng mục tiêu, nội dung của chủ đề tích hợp .................................. 76 3.3.4. Xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập kiểm tra theo chủ đề tích hợp ........ 77 3.4. Đề xuất một số chủ đề tích hợp tiêu biểu ................................................... 77 3.4.1. Chủ đề Tích hợp giáo dục truyền thống yêu nước và tự hào dân tộc .... 77 3.4.2. Chủ đề Tích hợp giáo dục truyền thống đồng cảm với người phụ nữ trong xã hội phong kiến .............................................................................................. 84 3.4.3. Chủ đề Tích hợp giáo dục văn hóa ứng xử trong tình bạn, tình yêu ...... 88 3.4.4. Chủ đề Tích hợp giáo dục văn hóa ứng xử trong gia đình ..................... 91 3.4.5. Chủ đề Tích hợp giáo dục văn hóa ứng xử với thiên nhiên .................... 94 KẾT LUẬN ...................................................................................................... 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 102 PHỤ LỤC ....................................................................................................... 107
  9. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh quốc tế hiện nay, toàn cầu hoá không chỉ mang lại thời cơ lớn mà còn tạo ra những thách thức đối với tất cả các quốc gia, đặc biệt là với các nước đang phát triển. Trước xu thế toàn cầu hoá, văn hoá Việt Nam có cơ hội giao lưu với các nền văn hoá khác trên thế giới. Đây cũng là giai đoạn mà các giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc phải đối diện với những tác động tiêu cực của quá trình hội nhập. Hội nhập quốc tế và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là những nhu cầu tất yếu, khách quan để một dân tộc có thể tồn tại và phát triển trong xu thế toàn cầu hoá. Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ: “Toàn cầu hoá kinh tế là một xu thế khách quan, lôi cuốn ngày càng nhiều nước tham gia; xu thế này vừa có mặt tích cực vừa có mặt tiêu cực, vừa có hợp tác vừa có đấu tranh” [48]. Hội nhập quốc tế và giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc là hai mặt thống nhất, có quan hệ chặt chẽ với nhau. Thách thức lớn nhất đối với Việt Nam là làm thế nào để nền văn hóa dân tộc vừa có thể tiếp thu được các giá trị thời đại, tinh hoa văn hoá nhân loại, vừa có thể giữ được bản sắc dân tộc vốn có; tiếp tục phát triển trong sự giao lưu với cộng đồng thế giới mà không bị hoà tan, không bị nhấn chìm vào các nền văn hóa khác hoặc trở thành “cái bóng mờ” của dân tộc khác, nền văn hoá khác. Giáo dục việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hoá truyền thống dân tộc cho thế hệ trẻ là vấn đề được Đảng, Nhà nước và xã hội quan tâm. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam xác định mục tiêu đó như sau: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc” [58]. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng vẫn tiếp tục khẳng định: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là một xã hội: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh; do nhân dân làm chủ...; có nền văn hóa tiên tiến, đậm
  10. 2 đà bản sắc dân tộc...” và để thực hiện được mục tiêu đó, Đảng cũng nhấn mạnh đến nhiệm vụ của văn hóa là phải “gắn kết chặt chẽ và thấm sâu vào toàn bộ đời sống xã hội, trở thành nền tảng tinh thần vững chắc, sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển”. [48] Trong chương trình giáo du ̣c đào tạo phổ thông, môn Ngữ văn có vi tri ̣ ́ đặc biệt quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách, tài năng con người. Không chỉ rèn luyện, phát triển năng lực tư duy logic, trí tưởng tượng phong phú, sáng tạo, các kỹ năng phát triển và sử dụng ngôn ngữ, văn học còn hướng đối tượng giáo dục biết thẩm thấu, cảm thụ giá trị đích thực của nghệ thuật, hướng tới chân - thiện - mỹ của văn chương với cách ứng xử và hành động trong thực tiễn đời sống xã hội. Những giá trị văn hóa truyền thống quý báu của dân tộc được thể hiện rất đa dạng và phong phú trong các tác phẩm văn học Việt Nam trung đại nhưng hiện nay chưa đươ ̣c quan tâm tìm hiểu. Vì vậy, đề tài này nếu được thực hiện sẽ có ý nghĩa không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ nói riêng, góp phần đổi mới giáo dục nói chung. 2. Lịch sử vấn đề Văn hóa và những giá trị văn hóa truyề n thố ng là mô ̣t vấ n đề đã đươ ̣c đề câ ̣p rấ t nhiề u. Về văn hóa không thể không nhắc tới cuốn Việt Nam văn hóa sử cương của Đào Duy Anh in lần đầu tiên năm 1938 được ấn hành bởi Quan Hải Tùng Thư. Ngoài ra, còn rất nhiều công trình nghiên cứu khác như: Cơ sở văn hóa Việt Nam của Trần Ngọc Thêm, Văn hóa Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế của Nguyễn Chí Bền, Văn hóa truyền thống dân tộc với việc giáo dục thế hệ trẻ của Nguyễn Hồ ng Hà, Bảo tồn, làm giàu và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống Việt Nam trong đổi mới và hội nhập của Ngô Đức Thịnh, Văn hóa gia đình Việt Nam của Vũ Gia Khánh… Trong bài viế t Một số vấ n đề lí luận nghiên cứu hê ̣ giá tri ̣ văn hóa truyề n thố ng trong đổ i mới và hội nhập, tác giả Ngô Đức Thinh ̣ cho rằ ng: “Chúng ta bảo
  11. 3 tồn văn hoá truyền thống hay các giá trị văn hoá truyền thống phải trên nguyên tắc phát triển, vì mục tiêu phát triển. Nói cách khác, cái gì trong kho vốn giá trị truyền thống đóng vai trò động lực thúc đẩy phát triển thì chúng ta bảo tồn, phát huy, còn cái nào cản trở, kìm hãm sự phát triển thì cần hạn chế và dần loại trừ. Do vậy, nguyên tắc phát triển phải là nguyên tắc mang ý nghĩa chỉ đạo cho việc bảo tồn, phát huy giá trị truyền thống”. [42] Bàn về nhiê ̣m vu ̣ Giữ gìn và phát huy giá tri ̣ truyề n thố ng của con người Việt Nam - Một yêu cầu tấ t yế u khách quan trong sự nghiê ̣p công nghiê ̣p hóa, hiê ̣n đại hóa, tác giả Trương Hoài Phương viết: “Nhiệm vụ giữ gìn và phát huy các giá trị truyền thống của con người Việt Nam là yêu cầu tất yếu khách quan trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Muốn thực hiện đươ ̣c nhiê ̣m vu ̣ đó cầ n có hai nguyên tắ c. Thứ nhấ t, tăng cường tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về các giá trị truyền thống của con người Việt Nam. Thứ hai, thường xuyên quan tâm, tạo lập môi trường xã hội lành mạnh, đấu tranh chống nguy cơ xói mòn các giá trị truyền thống của con người Việt Nam” [32, tr 63]. Trong bài viế t Bàn thêm về vấ n đề truyề n thố ng văn hóa Viê ̣t Nam, giáo sư Trần Quốc Vươ ̣ng đã hoạch đinh ̣ ba phương hướng, chiế n lươ ̣c trong viê ̣c xây dựng nề n văn hóa mới Việt Nam xã hô ̣i chủ nghiã . Thứ 1, chiến lược kế thừa tinh hoa truyền thống, hay nói vắn và dễ hiểu, chiến lược bảo tồn. Thứ 2, chiến lược xóa bỏ những phong tục - tập quán cổ truyền, những lạc hậu, lỗi thời, và những ảnh hưởng, di hại của văn hóa (đúng hơn: phản văn hóa) đô hộ - thực dân cũ và mới, gọi là chiến lược cải tạo. Thứ 3, chiến lược xây dựng ý thức hệ mới, nền văn hóa mới, con người mới Việt Nam, trên nển tảng chủ nghĩa Mác – Lê- nin hay chính là chiến lược phát triển - đổi mới. [55] Tác giả Huỳnh Thanh Phương trong bài viế t Văn học và văn hóa dân tộc đã nêu lên mố i quan hê ̣ giữa văn ho ̣c và văn hóa: Văn học biểu hiện văn hóa, cho nên văn học là tấm gương của văn hóa. Ông khẳ ng đinh: ̣ “Văn học, nghệ thuật cùng với triết học, chính trị, tôn giáo, đạo đức, phong tục… là những bộ phận hợp thành của
  12. 4 chỉnh thể cấu trúc văn hóa” [57]. Nếu văn hóa thể hiện quan niệm và cách ứng xử của con người trước thế giới thì văn học là hoạt động lưu giữ thành quả sáng tạo một cách sinh động nhất. Để có được những thành quả đó, văn hóa của một dân tộc cũng như của nhân loại từng trải qua nhiều chặng đường tìm kiếm, chọn lọc, bảo tồn và phát triển để hình thành những giá trị trong xã hội. Văn học vừa là chặng đường tìm kiếm, vừa là nơi định hình những giá trị. Có thể nói văn học là văn hóa lên tiếng bằng ngôn từ nghệ thuật. Trong công trình Nghiên cứu về những giá tri ̣ văn hóa truyền thố ng trong tác phẩm của Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyế n, Tú Xương, tác giả Dương Thu Hằng nhận định: “Giá trị văn hóa truyền thống là tập hợp những nhân tố tích cực, phổ biến về tư tưởng, tình cảm, thói quen, tập quán, lối sống và cách ứng xử của một cộng đồng người nhất định, được hình thành và phát triển trong lịch sử, đã trở nên ổn định và lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Một số biểu hiện của giá tri văn ̣ hóa truyề n thống đã được đề cập đến như: Tinh thần yêu nước; tinh thần tự chủ, tự lực, tự cường, ý thức độc lập tự do; tinh thần nhân ái, khoan dung; tinh thần đoàn kết; tinh thần cần cù, tiết kiệm; tinh thần hiếu học; tinh thần mong muốn cuộc sống bình dị, yên ổn trong hòa bình, đề cao các giá trị văn hóa làng xã, dòng họ, gia đình; tinh thần nhẫn nại chịu đựng; giản dị, khiêm tốn, chất phác, thật thà...” [12, tr 21]. Đó là những giá trị văn hóa truyền thống cơ bản, vô cùng quý báu, đã tạo nên cốt cách riêng biệt của con người Việt Nam. Những công triǹ h nghiên cứu kể trên đã tiế p câ ̣n giá tri ̣ văn hóa ở nhiề u phương diêṇ khác nhau. Tuy nhiên chưa có mô ̣t công trình nào đề câ ̣p đế n vấ n đề giá tri ̣của văn hóa truyề n thố ng trong các tác phẩ m văn ho ̣c Viê ̣t Nam trung đa ̣i ở chương trình Ngữ văn phổ thông hiêṇ hành. Khai thác đề tài giá tri truyề ̣ n thố ng trong các tác phẩ m văn ho ̣c trung đa ̣i Viê ̣t Nam sẽ bổ sung thêm hướng nghiên cứu về văn hóa Viê ̣t đồ ng thời sẽ góp phầ n đổ i mới da ̣y - ho ̣c Ngữ văn ở trường phổ thông. Đề tài của chúng tôi kế thừa, tiếp nối những công trình, bài nghiên cứu trước đó, đồng thời phát triển một số điểm, cung cấp thêm tài liệu tham khảo về
  13. 5 dạy học các tác phẩm văn học Việt Nam trung đại trong chương triǹ h Ngữ văn phổ thông hiện hành. Trong chương trin ̀ h Ngữ văn phổ thông hiêṇ hành có 50 tác phẩ m/đoạn trích văn ho ̣c Việt Nam trung đại. Trong Sách giáo khoa, Sách giáo viên và Sách tham khảo, các tác giả đề câ ̣p chủ yế u những vấ n đề về nô ̣i dung và nghê ̣ thuâ ̣t. Khi giảng dạy, giáo viên chỉ chú trọng nhấn ma ̣nh nô ̣i dung và các hình thức nghê ̣ thuật của tác phẩm mà chưa chú ý tới những giá tri ̣văn hóa truyề n thố ng. Đề tài của chúng tôi sẽ đóng góp thêm một hướng khai thác mới trong nội dung giảng dạy giúp các thầ y cô có thể tích hợp giáo du ̣c giá tri truyền ̣ thố ng trong da ̣y và ho ̣c các tác phẩm văn học Viê ̣t Nam trung đa ̣i trong chương trình Ngữ văn phổ thông hiện hành. 3. Mục đích nghiên cứu - Nhận diện những giá trị văn hóa truyền thống tiêu biểu trong tác phẩm văn học Việt Nam trung đa ̣i ở chương trình Ngữ văn phổ thông hiê ̣n hành. - Cung cấp thêm tri thức, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy tác phẩm văn học thời trung đại và giáo dục nhân cách người học trong nhà trường phổ thông thông qua việc xây dựng một số chủ đề dạy học theo hướng tích hợp giáo dục văn hóa truyền thống trong giờ dạy – học Ngữ văn. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những giá trị văn hoá truyền thố ng của các tác phẩm văn học Việt Nam trung đại trong chương trình Ngữ văn phổ thông hiện hành. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Các sáng tác văn học Việt Nam thời trung đa ̣i có trong chương trình phổ thông hiện hành. - Một số vấn đề liên quan đến việc đổi mới dạy – học Ngữ văn trong chương trình Ngữ văn phổ thông.
  14. 6 5. Nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu 5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nhận diện những giá trị văn hóa truyền thống của các tác phẩm văn học trung đại Việt Nam trong chương trình Ngữ văn phổ thông hiện hành. - Tích hợp giáo dục giá trị văn hóa truyền thống trong dạy- học các tác phẩm văn học Việt Nam thời trung đại trong chương trình Ngữ văn phổ thông hiện hành. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Thực hiện luận văn, chúng tôi vận dụng đồng bộ các phương pháp nghiên cứu sau: - Phương pháp thống kê, phân loại: Thống kê, phân loại các tác phẩm văn học Việt Nam trung đại trong chương trình Ngữ văn phổ thông hiện hành và tổng hợp các giá trị văn hóa truyền thống trong các sáng tác đó theo những tiêu chí nhất định. - Phương pháp tiếp cận văn hóa học: Sử dụng phương pháp tiếp cận văn hóa học để giải mã các giá trị văn hóa tìm ra nền tảng nền tảng hệ giá trị văn hóa truyền thống của các tác giả văn học Việt Nam trong chương trình phổ thông. - Phương pháp nghiên cứu liên ngành: Kết hợp phương pháp nghiên cứu văn hóa, nghiên cứu lịch sử - xã hội, lí luận văn học,...trên cơ sở kế thừa và khai thác thế mạnh của các ngành khoa học khác, tìm hiểu mối quan hệ giữa yếu tố đó và văn học. Ngoài ra luận văn của chúng tôi còn sử dụng các thao tác nghiên cứu khác như tổng hợp, phân tích, so sánh... 6. Đóng góp mới của luận văn Đây là công trình đầ u tiên nghiên cứu hê ̣ thố ng các giá tri ̣ văn hóa truyề n thố ng tiêu biể u của các tác phẩ m văn ho ̣c Việt Nam trung đa ̣i trong chương trình Ngữ văn phổ thông.
  15. 7 Trên cơ sở xây dựng một số chủ đề dạy học văn theo hướng tích hợp giáo dục giá trị văn hóa truyền thống, luận văn góp phầ n đổ i mới da ̣y - ho ̣c Ngữ văn trong nhà trường. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, Nội dung đề tài gồm 3 chương chính: Chương 1: Những vấn đề lí luận và thực tiễn liên quan đến đề tài Chương 2: Nhận diện những giá trị văn hoá truyền thống cơ bản trong các tác phẩm văn học Việt Nam trung đại trong chương trình Ngữ văn phổ thông hiện hành Chương 3: Tích hợp giáo dục giá trị văn hoá truyền thống trong dạy - học các tác phẩm văn học Việt Nam trung đại trong chương trình Ngữ văn phổ thông
  16. 8 NỘI DUNG Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Một số vấn đề lí luận về văn hóa truyền thống và giá trị của nó trong tác phẩm văn học 1.1.1. Quan niệm về giá trị văn hóa và giá trị văn hóa truyền thống Trước khi tìm hiểu giá trị văn hóa truyền thống, chúng ta cần giới thiệu khái niệm về văn hóa. Vậy văn hóa là gì? Định nghĩa văn hoá đến nay đã có hàng trăm các tác giả nổi tiếng của trường phái nhân văn như Dilthey, Casirrer, Arnold, T. Eliot… đến trường phái thực chứng như Taylor, Malinowski, Boas, Kroeber, Benedict, Durkheim…. Việc xác định khái niệm văn hóa không hề đơn giản bởi nó xuất phát từ mục đích, góc độ riêng và các cách tiếp cận để đưa ra khái niệm. Xét về mối quan hệ giữa văn hóa và xã hội, hiện nay chúng ta có bốn cách tiếp cận: tiếp cận giá trị học, tiếp cận hoạt động, tiếp cận nhân cách và tiếp cận ký hiệu học. Trong bốn cách tiếp cận này thì tiếp cận giá trị học có một lịch sử lâu đời. Trong cuốn Cơ sở văn hóa Việt Nam của tác giả Trần Ngọc Thêm đã định nghĩa: “Văn hóa là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” [39]. Như vậy, với cách định nghĩa này thì nội hàm của khái niệm văn hóa bao gồm: Thứ nhất, đó là những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra nhằm thỏa mãn các nhu cầu của con người và vì con người. Thứ hai, những giá trị mà con người sáng tạo ra đó phải mang tính nhân tính nghĩa là nó phải mang tính người. Đến năm 1982, tại Hội nghị thế giới về các chính sách văn hóa đã thông qua tuyên bố: “Trong ý nghĩa rộng nhất, ngày nay văn hóa có thể được coi là toàn bộ các đặc tính đặc biệt về tâm hồn, vật chất, trí tuệ và tình cảm đặc trưng cho một xã hội hay một nhóm xã hội. Nó không
  17. 9 chỉ bao gồm nghệ thuật và văn học, mà cả lối sống, các quyền cơ bản của nhân loại, các hệ thống giá trị, truyền thống và tín ngưỡng” [58]. Về giá trị và giá trị văn hóa: giá trị là phạm trù gắn liền với sự xuất hiện của con người (tách khỏi động vật) và phát triển cùng đời sống con người như là một chủng loại có văn hoá. Giá trị là hệ thống những đánh giá mang tính chủ quan của con người về tự nhiên, xã hội và tư duy theo hướng chân, thiện, mĩ, giúp khẳng định và nâng cao bản chất người. Giá trị văn hóa là sự khẳng định của con người với sự tồn tại vật chất, tinh thần của bản thân mình, quan hệ, hành vi, thái độ, khích lệ, động viên con người sống theo thang giá trị của mình. Giá trị văn hóa truyền thống là những giá trị tốt đẹp tiêu biểu cho một nền văn hóa, tạo nên bản sắc văn hóa của một dân tộc, được chắt lọc, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác trong suốt chiều dài phát triển của lịch sử. Các giá trị văn hóa truyền thống đó kết tinh lại trong quan niệm, tư tưởng, triết lý, trong đạo đức và cách thức ứng xử, phản ánh diện mạo tinh thần, tâm hồn và tình cảm của cả một dân tộc, có trong các sản phẩm vật thể và phi vật thể của văn hóa. Nếu giá trị là những cái thuộc về sự vật, hiện tượng và những thuộc tính của chúng mà có ý nghĩa tích cực đối với xã hội, một nhóm người và cá nhân, với tư cách là phương tiện thoả mãn những nhu cầu và lợi ích, đồng thời biểu thị niềm tin của con người về những mục đích và phương thức ứng xử lý tưởng thì giá trị văn hoá là yếu tố cốt lõi của văn hóa, được sáng tạo và kết tinh trong quá trình lịch sử của dân tộc và nhân loại. Giá trị văn hóa tuy có ý nghĩa lâu dài nhưng là phạm trù có tính lịch sử, không phải là vĩnh viễn. Theo thời gian có những giá trị lạc hậu, lỗi thời sẽ bị mất đi và những giá trị mới sẽ nảy sinh. Các giá trị văn hóa theo thời gian lịch sử được lưu truyền sẽ trở thành giá trị văn hóa truyền thống. Vậy giá trị văn hóa truyền thống là gì? Đó là những tư tưởng, biểu tượng, giá trị và chuẩn mực xã hội hóa những tác phẩm văn hóa được cộng đồng tin tưởng và mong muốn gìn giữ, truyền đạt và noi theo. Nói đến giá trị văn hóa truyền thống là nói đến những giá trị tốt đẹp tiêu biểu cho một nền văn hóa được lưu truyền, gìn giữ trong quá trình lịch sử. Nhiều học giả, những nhà
  18. 10 nghiên cứu về văn hóa đã đúc kết nên những giá trị văn hóa truyền thống rất quý báu của dân tộc Việt. Theo giáo sư Trần Văn Giàu, có bảy giá trị mang tính tổng quát nhất của dân tộc Việt Nam, đó là: yêu nước, cần cù, anh hùng, sáng tạo, lạc quan, thương người, vì nghĩa [10, tr 35]. Đào Duy Anh trong Việt Nam văn hóa sử cương cũng nêu lên bảy giá tri ̣có thể xem là bản sắc văn hóa Việt: Sức ký ức (trí nhớ tốt, thiên về nghệ thuật và trực giác); Ham học, thích văn chương; Ít mộng tưởng (thiết thực); Sức làm việc khó nhọc (cần cù); Giỏi chi ̣u khổ và hay nhẫn nhục; Chuộng hòa bình, song ngộ sự thì cũng biết hy sinh vì đại nghĩa; Khả năng “bắt chước, thích ứng và dung hòa rất tài” [1, tr 73]… Nếu như các giá trị văn hóa có ý nghĩa lâu dài nhưng không phải là vĩnh viễn thì giá trị văn hóa truyền thống là những giá trị tương đối ổn định, tốt đẹp tạo nên bản sắc cho dân tộc đó. Như vậy, theo ý kiến của nhiều nhà nghiên cứu, các giá trị văn hóa truyền thống không chỉ có vai trò to lớn đối với sự tồn vong mà còn khẳng định sức sống mãnh liệt của dân tộc trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Ngày nay, các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc đóng một vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Các giá trị văn hóa truyền thống dân tộc sẽ tạo nên sức mạnh trong công cuộc phát triển đất nước và giảm bớt, loại trừ hay ít ra làm hạn chế không ít những tiêu cực phát sinh từ mặt trái của cơ chế thị trường. Một trong những nguồn có thể khai thác và giáo dục giá trị văn hóa truyền thống đó là thông qua dạy học các tác phẩm văn học Việt Nam trung đại ở chương trình Ngữ văn phổ thông hiện hành. 1.1.2. Mối quan hệ giữa văn hóa và tác phẩm văn học Như trên đã nói, văn hóa là khái niệm mang nội hàm rộng với rất nhiều cách hiểu khác nhau, liên quan đến đời sống vật chất và tinh thần của con người. Có thể hiểu, văn hoá là một hiện tượng khách quan, là tổng hoà của tất cả các khía cạnh của đời sống bao quanh con người, tồn tại hữu thức và cả vô thức trong mỗi cá nhân con người. Ngay cả những khía cạnh nhỏ nhất của cuộc sống cũng mang dấu hiệu văn hoá.
  19. 11 Trên thực tế, văn hóa của bất kỳ quốc gia nào cũng được phản ánh trong văn học. Văn học là nghệ thuật dùng ngôn từ và hình tượng để thể hiện đời sống và xã hội con người. “Văn học ở thời nào cũng phải đặt trong cấu trúc tổng thể của văn hoá, nhưng ở ta xem xét văn học và tiếp cận văn học từ góc độ văn hoá hiện nay vẫn là vấn đề hết sức mới mẻ. Trước đây, văn học và văn hoá bị xem xét một cách biệt lập do người ta quan niệm văn học có đặc trưng loại biệt. Bây giờ đặc trưng loại biệt không phải là không còn, nhưng trong nhiều cách tiếp cận thì cách tiếp cận văn học từ góc độ văn hoá đang cho thấy là một hướng tiếp cận có hiệu quả. Cách tiếp cận này xem văn học như một thành tố trong cấu trúc của tổng thể văn hoá nó truyền tải, lưu giữ được những giá trị văn hoá.” [56]. Có thể nói, trong lịch sử văn học của bất cứ quốc gia nào cũng tồn tại mối quan hệ giữa văn hoá và văn học. Quan trọng hơn, đó là một mối quan hệ hai chiều khăng khít không thể tách rời. Trong thực tế nghiên cứu, suốt một thời gian dài, văn hoá và văn học được đặt ở vị trí ngang bằng, được coi là quan hệ tương hỗ, tức là nghiên cứu văn hoá thì dùng văn học làm tư liệu, còn nghiên cứu văn học lại dùng văn hoá để soi chiếu. Gần đây, sau khi Unesco phát động những thập kỷ phát triển văn hoá cùng sự thay đổi nhận thức văn hoá, các nhà nghiên cứu đã thống nhất văn hoá là nhân tố chi phối văn học. Văn hoá học, nghiên cứu các lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn từ điểm nhìn văn hóa trở thành một hướng nghiên cứu có sức hút lớn và đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Ở Việt Nam, đã có khá nhiều tác giả đi theo hướng nghiên cứu này tiêu biểu như Trần Đình Hượu, Trần Ngọc Vương, Đỗ Lai Thuý, Trần Nho Thìn… Theo tác giả Đỗ Lai Thuý: “…Văn hoá là một tổng thể, một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố, trong đó có văn học. Như vậy, văn hoá chi phối văn học với tư cách là hệ thống chi phối yếu tố, toàn thể chi phối bộ phận. Đây là quan hệ bất khả kháng. Tuy nhiên, văn học so với các yếu tố khác là một yếu tố mạnh và năng động. Bởi thế, nó luôn có xu hướng đi trượt ra ngoài hệ thống. Trong khi đó thì hệ thống, nhất là hệ thống văn hoá, luôn có xu hướng duy trì sự ổn định. Như
  20. 12 vậy, sự xung đột, sự chống lại của văn học đối với văn hoá là không thể tránh khỏi. Nhưng nhờ thế mà văn học có sáng tạo. Sáng tạo những giá trị mới cho bản thân nó và cho hệ thống. Sáng tạo lớn thì có thể dẫn tới sự thay đổi của hệ thống” [43]. Tóm lại, văn học luôn có mối quan hệ chặt chẽ với các lĩnh vực khác nhau của văn hoá truyền thống. Có thể nói nhà văn đích thực là một nhà hoạt động văn hoá, tác phẩm văn học là một sản phẩm văn hoá và người học là một người thụ hưởng văn hoá. Trong thời đại ngày nay, đa số quốc gia đều là xã hội đa văn hoá, văn học vì vậy cũng đa dạng như văn hoá. Chính sách đối với văn học là một phần của chính sách văn hoá mà tiêu điểm là con người với những nhu cầu tinh thần ngày càng phát triển. 1.1.3. Diện mạo văn hóa, văn học Việt Nam thời kỳ trung đại 1.1.3.1. Hoàn cảnh lịch sử - xã hội Chế độ phong kiến Việt Nam tồn tại gần 10 thế kỉ (từ năm 938 đến năm 1858). Trải qua nhiều triều đại, lịch sử Việt Nam chứng kiến không ít những biến động trong đường lối cai trị cũng như hệ thống cầm quyền. Đời Lí- Trần, tinh thần đoàn kết của nhân dân được nêu cao nhằm thực hiện hai nhiệm vụ to lớn là bảo vệ và xây dựng đất nước. Thời kì hoàng kim nhất của lịch sử phong kiến là triều đại Hậu Lê (1428- 1489) qua ba đời vua trị vì, đặc biệt là đời vua Lê Thánh Tông. Sau nhà Hậu Lê, xã hội dần bước vào thời kì hỗn loạn: Nội chiến Lê- Mạc (1540- 1592), Trịnh- Nguyễn phân tranh (1627- 1672), .... Những biến cố khiến mâu thuẫn giữa nhân dân với giai cấp thống trị ngày càng sâu sắc; đất nước loạn li; kỉ cương đạo đức phong kiến suy tàn, rạn nứt. Thế kỉ XVIII, trước những biến cố lịch sử, phong trào khởi nghĩa của nông dân phát triển mạnh mẽ. Năm 1771, lần đầu tiên trong lịch sử phong kiến Việt Nam, những người nông dân bước lên võ đài chính trị với một khí thế mạnh mẽ, tự chủ nắm chắc ngọn cờ giữ và dựng nước: Cuộc khởi nghĩa Tây Sơn thắng lợi, triều đại Tây Sơn ra đời và thực hiện nhiều chính sách có lợi cho đất nước. Tuy nhiên, nhà Tây Sơn cũng sụp đổ và thay thế bằng một triều đại khác- triều đình nhà Nguyễn.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2