intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Nhân học: Biến đổi hôn nhân và gia đình của người Dao Đỏ thôn Nà Cà, xã Mỹ Thanh, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:147

29
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn tiến hành tìm hiểu trên các khía cạnh cụ thể như: quan niệm trong hôn nhân, các bước nghi lễ trong hôn nhân, thiết chế gia đình, loại hình và quy mô gia đình, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình,… thông qua cái nhìn của những người trong cuộc – những người Dao Đỏ tại địa phương cụ thể là những người đã được thực hành hôn nhân hay những người được chứng kiến thực hành hôn nhân. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Nhân học: Biến đổi hôn nhân và gia đình của người Dao Đỏ thôn Nà Cà, xã Mỹ Thanh, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HOÀNG NGỌC VÂN BIẾN ĐỔI HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA NGƢỜI DAO ĐỎ THÔN NÀ CÀ, XÃ MỸ THANH, HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN HỌC Hà Nội – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HOÀNG NGỌC VÂN BIẾN ĐỔI HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA NGƢỜI DAO ĐỎ THÔN NÀ CÀ, XÃ MỸ THANH, HUYỆN BẠCH THÔNG TỈNH BẮC KẠN Chuyên ngành: Nhân học Mã số: 60 31 03 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ NHÂN HỌC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Trƣờng Giang Hà Nội – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của Tiến sĩ Nguyễn Trƣờng Giang. Các nội dung nghiên cứu, số liệu, kết quả đƣợc nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Trong luận văn có sử dụng một số nhận xét, đánh giá của các tác giả, cơ quan, tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này. Hà Nội ngày 20 tháng 7 năm 2016 Tác giả luận văn Hoàng Ngọc Vân
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ vô cùng to lớn của các thầy cô trong khoa Nhân học trƣờng đại học KHXH & NV, của thầy hƣớng dẫn và cán bộ các cơ quan ban ngành của tỉnh, huyện, xã và các cộng tác viên tại địa bàn nghiên cứu. Trƣớc hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hƣớng dẫn trực tiếp luận văn của tôi - TS. Nguyễn Trƣờng Giang. Chính thầy là ngƣời đã tận tình chỉ bảo, gợi mở cho tôi những hƣớng nghiên cứu, giới thiệu cho tôi những nguồn tài liệu bổ ích và giành nhiều thời gian để trao đổi, góp ý giúp tôi giải quyết những vấn đề quan trọng cả về phƣơng pháp và nội dung nghiên cứu và đóng vai trò rất lớn để tôi có thể hoàn thiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trong khoa Nhân học trƣờng Đại học KHXH & NV – ĐHQG Hà Nội, các cơ quan ban ngành, nhất là bộ phận sau đại học của khoa Nhân học đã giúp tôi hoàn thành một cách thuận lợi các thủ tục trong quá trình học tập, viết và bảo vệ luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến UBND xã Mỹ Thanh và đồng bào tại địa phƣơng đã tạo điều kiện giúp đỡ, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tƣ liệu quý giá và nhiều ý kiến giá trị để hoàn thành luận văn. Một lẫn nữa, tôi xin trân trọng cảm ơn !
  5. BẢNG KÊ NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT Cb : Chủ biên ĐHQG : Đại học Quốc gia KHXH : Khoa học xã hội KHXH & NV : Khoa học Xã hội và Nhân văn Nxb : Nhà xuất bản UBND : Ủy ban nhân dân TS : Tiến sĩ THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................. 4 2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................................... 5 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 6 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................................................. 6 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu.................................................................... 11 6. Nguồn tƣ liệu của luận văn............................................................................................... 16 7. Đóng góp của luận văn...................................................................................................... 17 8. Kết cấu của luận văn ......................................................................................................... 17 Chƣơng 1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ TỘC NGƢỜI NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................................... 18 1.1 Địa bàn nghiên cứu: Xã Mỹ Thanh, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn............... 18 1.1.1 Điều kiện tự nhiên ......................................................................................................... 18 1.1.2 Kinh tế ............................................................................................................................. 21 1.1.3 Văn hóa – xã hội ............................................................................................................ 22 1.2 Đôi nét về ngƣời Dao Đỏ ở Bắc Kạn............................................................................. 26 1.2.1 Người Dao ở Bắc Kạn................................................................................................... 26 1.2.2 Nhóm Dao Đỏ thôn Nà Cà, xã Mỹ Thanh, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn .... 27 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1....................................................................................................... 30 Chƣơng 2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÔN NHÂN – GIA ĐÌNH CỦA NGƢỜI DAO ĐỎ THÔN NÀ CÀ TRƢỚC 1986 ...................................................................................... 32 2.1 Bối cảnh xã hội của hôn nhân – gia đình ngƣời Dao Đỏ thôn Nà Cà trƣớc Đổi mới 1986........................................................................................................................................... 32 2.2 Đặc điểm hôn nhân – gia đình ngƣời Dao Đỏ thôn Nà Cà trƣớc 1986.................. 33 2.2.1 Một số đặc điểm trong hôn nhân ................................................................................. 33 2.2.2 Một số đặc điểm trong gia đình................................................................................... 50 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2....................................................................................................... 62 Chƣơng 3. NHỮNG BIẾN ĐỔI TRONG HÔN NHÂN – GIA ĐÌNH CỦA NGƢỜI DAO ĐỎ THÔN NÀ CÀ TỪ SAU 1986 ........................................................................... 64 1
  7. 3.1. Bối cảnh hôn nhân – gia đình của ngƣời Dao Đỏ thôn Nà Cà từ sau 1986........... 64 3.2. Những biến đổi trong hôn nhân – gia đình từ ngƣời Dao Đỏ thôn Nà Cà từ sau 1986........................................................................................................................................... 67 3.2.1 Những biến đổi trong hôn nhân .................................................................................. 67 3.2.2 Những biến đổi trong gia đình..................................................................................... 85 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3....................................................................................................... 95 Chƣơng 4. NGUYÊN NHÂN VÀ XU HƢỚNG BIẾN ĐỔI .......................................... 97 4.1 Nguyên nhân biến đổi hôn nhân – gia đình ngƣời Dao Đỏ Nà Cà .......................... 97 4.1.1 Nguyên nhân khách quan ............................................................................................ 97 4.1.2 Nguyên nhân chủ quan .............................................................................................. 106 4.2 Xu hƣớng biến đổi trong hôn nhân – gia đình của ngƣời Dao Đỏ thôn Nà Cà... 110 TIỂU KẾT CHƢƠNG 4..................................................................................................... 116 KẾT LUẬN........................................................................................................................... 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 119 PHỤ LỤC .............................................................................................................................. 123 2
  8. DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1 Số lƣợng ngƣời Dao trên địa bàn Huyện Bạch Thông ..............................20 Bảng 1.2 Thành phần tộc ngƣời xã Mỹ Thanh .........................................................21 Bảng 1.3 Dân số chia theo tộc ngƣời, giới tính và đơn vị hành chính xã Mỹ Thanh.........21 Bảng 1.4 Dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo tình trạng đi học hiện nay, nhóm tuổi và đơn vị hành chính huyện Bạch Thông ......................................................................23 Bảng 1.5 Số dân tộc Dao trên địa bàn Tỉnh Bắc Kạn ...............................................27 Bảng 1.6 Số hộ có nhà ở chia theo loại nhà ở và đơn vị hành chính huyện Bạch Thông ....29 Bảng 3.1 Dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo tình trạng hôn nhân hiện tại, nhóm tuổi, giới tính thôn Nà Cà ..................................................................................................68 Bảng 3.2 Số phụ nữ 15 – 49 tuổi; tổng số con đã sinh; tổng số con hiện còn sống; tổng số con hiện còn sống; tổng số con đã chết chia theo nhóm tuổi của ngƣời mẹ và đơn vị hành chính huyện Bạch Thông ......................................................................69 Sơ đồ 1. Sơ đồ 5 đời của gia đình ông Lý Văn Cán ở thôn Nà Cà, xã Mỹ Thanh ...52 Sơ đồ 2. Cấu trúc gia đình hạt nhân đầy đủ ..............................................................53 Sơ đồ 3. Cấu trúc gia đình hạt nhân không đầy đủ ...................................................54 Sơ đồ 4. Cấu trúc gia đình hạt nhân mở rộng ...........................................................54 3
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hôn nhân và gia đình là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng trong nghiên cứu Nhân học khi tìm hiểu những đặc trƣng văn hóa và lịch sử phát triển của mỗi cộng đồng tộc ngƣời. Chính vì vậy, lĩnh vực này đóng một vai trò to lớn trong việc giữ gìn và bảo tồn các giá trị văn hóa tộc ngƣời.Thông qua các thực hành nghi lễ trong hôn nhân, trang phục cƣới xin, quy mô gia đình, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình,… có thể thấy đƣợc lịch sử phát triển cũng nhƣ các quan niệm, các giá trị văn hóa truyền thống của mỗi tộc ngƣời hay nói cách khác là các đặc trƣng văn hóa làm nên nét độc đáo riêng để phân biệt tộc ngƣời này với tộc ngƣời khác. Thực tế cho thấy trong bối cảnh nền văn minh công nghiệp hiện đại ngày một phát triển và quá trình cộng cƣ giữa các tộc ngƣời ngày càng trở nên phổ biến thì văn hóa tộc ngƣời đã và đang có nhiều biến đổi. Đây có thể xem nhƣ là một điều tất yếu trong sự vận động không ngừng của xã hội mà hôn nhân và gia đình tồn tại trong đó cũng đang vận động và phát triển. Đặc biệt đối với một quốc gia đa tộc ngƣời và trong giai đoạn nhiều biến đổi nhƣ Việt Nam hiện nay việc nghiên cứu hôn nhân và gia đình thực sự trở thành vấn đề đặc biệt quan trọng, đặc biệt đối với các tộc ngƣời thiểu số trong đó có ngƣời Dao Đỏ. Trong cộng đồng 54 tộc ngƣời ở nƣớc ta, ngƣời Dao là một trong những tộc ngƣời thiểu số đa dạng về nhóm địa phƣơng và có nhiều nét văn hóa riêng biệt. Bắc Kạn là một trong những tỉnh thành có số lƣợng ngƣời Dao tập trung đông với 51.801 ngƣời (Theo Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009). Dân tộc Dao trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn gồm các nhóm nhƣ Dao Tiền, Dao Thanh Y, Dao Đỏ,… Trong đó ngƣời Dao Đỏ là nhóm địa phƣơng chiếm số lƣợng lớn và còn bảo lƣu đƣợc nhiều nét văn hóa truyền thống độc đáo, đặc biệt trong vấn đề hôn nhân và gia đình. Qua nhiều nguồn tài liệu, đƣợc biết thôn Nà Cà là một trong những địa phƣơng có gần 100% đồng bào ngƣời Dao Đỏ sinh sống đã từ bao đời nay. Trƣớc đây do giao thông đi lại khó khăn nên cuộc sống của đồng bào nơi đây tƣơng đối biệt lập. Chính vì vậy nhiều yếu tố văn hóa truyền thống còn đƣợc bảo lƣu tƣơng đối trọn vẹn.Tuy nhiên, cùng với sự phát triển chung của đất nƣớc, đặc biệt từ sau 4
  10. Đổi mới năm 1986 đời sống của đồng bào nơi đây đã có nhiều thay đổi.Trên cơ sở đó, tập quán hôn nhân và gia đình cũng có những thay đổi nhất định. Thông qua nghiên cứu này luận văn sẽ tiến hành đi sâu tìm hiểu những biến đổi trong hôn nhân và gia đình của đồng bào ngƣời Dao Đỏ thôn Nà Cà, xem xét quá trình biến đổi đó đã diễn ra nhƣ thế nào – những yếu tố truyền thống nào đã thay đổi, những yếu tố truyền thống nào còn đƣợc ngƣời dân bảo lƣu. Cũng nhƣ những yếu tố mới nào đã và đang đƣợc tiếp thu vào trong văn hóa của đồng bào ngƣời Dao nơi đây. Từ đó trả lời cho câu hỏi những nguyên nhân dẫn tới thực trạng biến đổi trong hôn nhân – gia đình ngƣời Dao Đỏ Nà Cà ? Trên cơ sở đó chỉ ra xu hƣớng biến đổi của hôn nhân – gia đình của ngƣời Dao Đỏ Nà Cà trong giai đoạn hiện nay? Qua đây, góp phần cung cấp những luận cứ khoa học giúp các nhà hoạch định chính sách có những giải pháp can thiệp phù hợp với từng trƣờng hợp tộc ngƣời ở những địa bàn cụ thể. Chính vì vậy, tôi chọn đề tài “BIẾN ĐỔI HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH CỦA NGƢỜI DAO ĐỎ THÔN NÀ CÀ, XÃ MỸ THANH, HUYỆN BẠCH THÔNG, TỈNH BẮC KẠN” làm đề tài luận văn nghiên cứu của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Luận văn đƣợc nghiên cứu nhằm những mục đích sau: - Tìm sự khác biệt/ biến đổi trong hôn nhân và giao đình của ngƣời Dao Đỏ trong đời sống hiện nay so với trƣớc kia. Lấy mốc thời gian năm 1986 (Đổi mới) để nghiên cứu so sánh sự khác biệt. Tiến hành tìm hiểu trên các khía cạnh cụ thể nhƣ: quan niệm trong hôn nhân, các bƣớc nghi lễ trong hôn nhân, thiết chế gia đình, loại hình và quy mô gia đình, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình,… thông qua cái nhìn của những ngƣời trong cuộc – những ngƣời Dao Đỏ tại địa phƣơng cụ thể là những ngƣời đã đƣợc thực hành hôn nhân hay những ngƣời đƣợc chứng kiến thực hành hôn nhân. - Trên cơ sở đó, chỉ ra nguyên nhân tại sao dẫn đến những sự biến đổi trên. - Góp phần cung cấp những luận cứ khoa học giúp các nhà hoạch định chính sách có những giải pháp can thiệp phù hợp trong việc củng cố khối đại đoàn kết 5
  11. toàn dân, xây dựng nông thôn mới song song với việc bảo tồn, phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu Hôn nhân và gia đình của ngƣời Dao Đỏ ở thôn Nà Cà, xã Mỹ Thanh, huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn là đối tƣợng nghiên cứu. Trên cơ sở tìm hiểu hôn nhân và gia đình của ngƣời Dao Đỏ thôn Nà Cà trong truyền thống, tiến hành đối sánh với những giá trị hôn nhân và gia đình hiện nay để thấy rõ đƣợc những sự biến đổi trong hôn nhân và gia đình của ngƣời Dao Đỏ trong giai đoạn trƣớc 1986 và từ sau 1986 đến nay. Các nội dung cụ thể được tiến hành khảo sát nghiên cứu gồm: - Những khía cạnh cơ bản của hôn nhân: quan niệm truyền thống về hôn nhân, tiêu chí lựa chọn bạn đời, các nguyên tắc và hình thức cƣ trú hôn nhân chủ yếu, các nghi lễ,…và một số quy định, tập quán khác trong hôn nhân. - Những khía cạnh cơ bản của gia đình: loại hình và quy mô gia đình, quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, một số chức năng cơ bản của gia đình. - Những biến đổi trong hôn nhân và gia đình hiện nay của ngƣời Dao Đỏ. - Tìm ra những nguyên nhân và xu hƣớng của sự biến đổi. 3.2 Phạm vi nghiên cứu Là cộng đồng ngƣời Dao Đỏ ở thôn Nà Cà, xã Mỹ Thanh, huyện Bạch Thông, Tỉnh Bắc Kạn, trong bối cảnh từ trƣớc 1986 và từ sau 1986 đến nay. Đây là một địa bàn cƣ trú tƣơng đối biệt lậpvới gần100% đồng bào ngƣời Dao Đỏ sinh sống, chính vì vậy còn bảo lƣu đƣợc nhiều nét văn hóa truyền thống trong đó có lĩnh vực mà luận văn muốn đi sâu tìm hiểu đó là hôn nhân và gia đình. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 4.1 Những nghiên cứu về người Dao và nhóm Dao Đỏ Đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về ngƣời Dao đƣợc công bố: trong đó, trƣớc hết phải kể đến công trình nghiên cứu “Người Dao ở Việt Nam” của nhóm tác giả Bế Viết Đẳng, Nguyễn Khắc Tụng, Nông Trung, Nguyễn Nam Tiến (1971). Trong số các tác phẩm thuộc thể loại dân tộc chí thì cuốn “Người Dao ở 6
  12. Việt Nam” vƣợt trội hẳn vì đề cập đến nhiều nguồn tƣ liệu điền dã phong phú, chính xác và cụ thể. Cuốn sách đã nêu đƣợc những nét khái quát chung về tộc ngƣời Dao, cung cấp nhiều thông tin giá trị về các ngành Dao ở nƣớc ta trên các khía cạnh: kinh tế, sinh hoạt vật chất, văn hóa - xã hội và một số tục lệ chủ yếu trong đời sống và tôn giáo tín ngƣỡng của ngƣời Dao. Cho đến nay cuốn sách này vẫn có nhiều giá trị tham khảo và là nguồn tƣ liệu quý giá khi đi nghiên cứu, tìm hiểu về ngƣời Dao. Riêng về lĩnh vực hôn nhân và gia đình cuốn sách nàyđã cung cấp những nét cơ bản về vấn đề hôn nhân và gia đình của ngƣời Dao. Giúp tôi có một cái nhìn toàn diện về vấn đề hôn nhân và gia đình tộc ngƣời Dao nói chung và một số nhóm địa phƣơng Dao nói riêng trong đó có ngƣời Dao Đỏ. Tuy nhiên, cũng nhƣ nhiều cuốn dân tộc chí khác, cuốn sách vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhƣ nguồn tƣ liệu dùng để chứng minh cho một số luận điểm nhất là phần nguồn gốc lịch sử còn rất chung chung, khó kiểm chứng và mô tả văn hóa tộc ngƣời với cách nhìn văn hóa luôn ở trạng thái tĩnh không biến đổi. Trong đó, hôn nhân và gia đình cũng mới chỉ đƣợc nhóm tác giả giành vài trang viết mô tả sơ lƣợc. Vì vậy, chƣa làm rõ đƣợc vai trò và tầm quan trọng của hôn nhân và gia đình của tộc ngƣời Dao và cũng nhƣ chƣa thấy đƣợc sự đa dạng về sắc thái địa phƣơng trong hôn nhân và gia đình của tộc ngƣời đa nhóm địa phƣơng nhƣ ngƣời Dao. Trong cuốn “Sổ tay công tác dân tộc và miền núi” của Ủy ban dân tộc và miền núi - Ban tƣ tƣởng - Văn hóa trung ƣơng đã cung cấp những thông tin quan trọng về ngƣời Dao, giúp ngƣời đọc bƣớc đầu hình dung đƣợc văn hóa tộc ngƣời đa dạng, độc đáo của đồng bào ngƣời Dao. Cuốn sách đã nêu đƣợc những mốc thời gian di cƣ vào Việt Nam của tộc ngƣời Dao, một số đặc điểm tộc ngƣời nhƣ phƣơng thức canh tác, trang phục, tín ngƣỡng, các nghi lễ cuộc đời và tên gọi của một số nhóm Dao trong đó có ngƣời Dao Đỏ. Nhƣng tất cả các vấn đề trên chỉ đƣợc điểm qua một cách khái quát trong gần hai trang viết. Trọng tâm của cuốn sách là những chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nƣớc ta đối với các tộc ngƣời miền núi qua các giai đoạn lịch sử từ 1930- 2000, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn 2001-2005 và sơ lƣợc những thành tựu đã đạt đƣợc khi thực hiện những chủ trƣơng, chính sách qua các số liệu cụ thể. 7
  13. Đây là nguồn tƣ liệu và là căn cứ quan trọng trong nghiên cứu sự biến đổi hôn nhân – gia đình của ngƣời Dao Đỏ ở thôn Nà Cà. Các chủ trƣơng – chính sách của Đảng đã làm thay đổi bộ mặt của đất nƣớc trên tất cả các phƣơng diện kinh tế - chính trị - xã hội và là nhân tốt quan trọng tác động lớn đến sự thay đổi đời sống, các phong tục tập quán của đồng bào các tộc ngƣời miền núi nói chung và cộng đồng ngƣời Dao nói riêng. Một cuốn sách khác không thể không kể đến khi tìm hiểu về ngƣời Dao là cuốn “Văn hóa các dân tộc Tây Bắc Việt Nam” của PGS.TS Hoàng Lƣơng. Cuốn sách đã phác họa lên đƣợc một bức tranh khá đầy đủ về cộng đồng các tộc ngƣời vùng Tây Bắc trong đó có cộng đồng ngƣời Dao trên tất cả các phƣơng diện từ nguồn gốc lịch sử phát triển, quá trình tộc ngƣời, sự phân bố tộc ngƣời, các hoạt động kinh tế, các dạng thức văn hóa vật thể (loại hình nhà cửa, trang phục truyền thống, văn hóa ẩm thực,...), các dạng thức văn hóa phi vật thể (ngôn ngữ và chữ viết, văn học dân gian, tín ngƣỡng,...) và các tục lệ - nghi lễ vòng đời. Trong đó tác giả đã giành hẳn một chƣơng để viết về các thiết chế gia đình dòng họ, cơ cấu gia đình và tục lệ hôn nhân của các tộc ngƣời vùng Tây Bắc. Đây là nguồn tài liệu vô cùng giá trị, cung cấp những thông tin quan trọng cho luận văn trong nghiên cứu các giá trị hôn nhân – gia đình truyền thống của ngƣời Dao nói chung và cộng đồng ngƣời Dao Đỏ nói riêng. Trong phần cuối, cuốn sách đã chỉ ra những xu hƣớng phát triển văn hóa của các tộc ngƣời vùng Tây Bắc bằng cách nêu và phân tích những nguyên nhân xuất hiện của các nhân tố văn hóa mới dựa trên các tác động chủ quan và khách quan đến các giá trị văn hóa truyền thống. Chính vì vậy, cuốn sách tuy chỉ đề cập đến một vùng địa lý và tập trung vào một số tộc ngƣời vùng Tây Bắc nhƣng đã cung cấp những thông tin quan trọng về các giá trị văn hóa độc đáo của các tộc ngƣời và là nguồn tƣ liệu vô cùng quý giá đối với luận văn trong nghiên cứu các giá trị văn hóa của cộng đồng ngƣời Dao Đỏ. 4.2 Những nghiên cứu về hôn nhân – gia đình Trong Nhân học, hôn nhân và gia đình là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng khi đi tìm hiểu về văn hóa của bất kỳ tộc ngƣời nào. Đầu TK XIX vấn đề hôn nhân và gia đình đã thu hút sự quan tâm của đông đảo các nhà khoa học lớn trên thế giới 8
  14. nhƣ Darwin với thuyết tiến hóa, L. Morgan với “Xã hội cổ đại” (1981),...và không thể không nhắc tới cuốn sách kinh điển về hôn nhân – gia đình “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước” của F. Ăngghen vào 1884. Cuốn sách này cho đến tận ngày nay vẫn có giá trị vô cùng quan trọng và là cơ sở lý luận cho các nhà Nhân học trong nghiên cứu lĩnh vực hôn nhân – gia đình. Ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hôn nhân – gia đình. Trƣớc hết phải kể đến bài viết “ Hôn nhân và gia đình của các dân tộc ở nước ta ” của giáo sƣ Phan Hữu Dật đƣợc in trong cuốn “Một số vấn đề dân tộc học Việt Nam, 1998”. Nghiên cứu đã giúp ngƣời đọc hình dung một cách khái quát về bức tranh hôn nhân – gia đình của cộng đồng các tộc ngƣời ở Việt Nam cũng nhƣ một số quy tắc hôn nhân trong bài viết “Quy tắc cư trú trong hôn nhân” hay một số tập tục độc đáo trong hôn nhân của một số tộc ngƣời thiểu số ở Tây Nguyên trong các bài viết “Dấu vết hôn nhân ba thị tộc ở người Vân Kiều”, “Dấu vết hệ thống bốn hôn đẳng ở Tây Nguyên”. Đã giúp khắc họa phần nào bức tranh đa dạng trong văn hóa hôn nhân – gia đình của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. Ở Việt Nam, từ thập kỷ 90 đến nay, nhất là sau Hội nghị quốc tế “Dao học” lần thứ 7 (1995) đƣợc tổ chức ở thành phố Thái Nguyên - Việt Nam, nhiều công trình nghiên cứu về ngƣời Dao đã đƣợc công bố. Nổi bật là những nghiên cứu về các nghi lễ trong chu kỳ đời ngƣời của ngƣời Dao. Trong các tác phẩm này, hôn nhân đƣợc nhìn nhận nhƣ một trong những nghi lễ quan trọng. Tiêu biểu nhƣ cuốn “Nghi lễ trong việc cưới – việc tang của người Dao Khâu ở Sìn Hồ, Lai Châu” của Tẩn Kim Phu (2001), “Tập tục chu kỳ đời người của các tộc người ngôn ngữ H’mông – Dao ở Việt Nam” của Đỗ Đức Lợi,... trong đó đáng chú ý là tác phẩm “Các nghi lễ chủ yếu trong chu kỳ đời người của nhóm Dao Tiền ở Ba Bể, Bắc Kạn” của Lý Hành Sơn. Đây là nghiên cứu có địa bàn nghiên cứu giống với địa bàn nghiên cứu của luận văn là tỉnh Bắc Kạn, tuy có sự khác nhau về đối tƣợng nghiên cứu là ngƣời Dao Tiền và ngƣời Dao Đỏ nhƣng nó đã gợi mở cho tôi nhiều hƣớng nghiên cứu mới và cung cấp nhiều thông tin hữu ích đặc biệt dƣới góc độ nghi lễ trong hôn nhân của ngƣời Dao, thể hiện đƣợc tính thống nhất và đa dạng trong văn hóa Dao. 9
  15. Tác giả đã miêu tả khá sinh động các nghi lễ trong đời ngƣời của ngƣời Dao Tiền và cả quá trình biến đổi của nó, trên cơ sở đó đƣa ra những nhận xét về vai trò, chức năng, giá trị của các nghi lễ cũng nhƣ phản ánh các đặc điểm của tộc ngƣời, sắc thái địa phƣơng.Tuy nhiên, điểm hạn chế trong các nghiên cứu này hôn nhân mới chỉ đƣợc nhìn nhận dƣới góc độ nghi lễ và chƣa chỉ ra đƣợc mối liên hệ giữa hôn nhân và gia đình. Nói đến tác phẩm nổi bật viết về hôn nhân và gia đình của ngƣời Dao không thể bỏ qua cuốn sách “Hôn nhân gia đình các dân tộc H’mông, Dao ở hai tỉnh Lai Châu và Cao Bằng” (2004) của nhóm tác giả Nguyễn Ngọc Tấn, Đặng Thị Hoa, Nguyễn Thị Thanh. Đây vốn là đề tài nghiên cứu “Một số đặc điểm về hôn nhân và gia đình của dân tộc H’mông, Dao” do tiến sĩ Đỗ Ngọc Tấn làm chủ nhiệm, đề tài đã đƣợc triển khai tại hai tỉnh Lai Châu và Cao Bằng và đƣợc Hội đồng khoa học của Viện khoa học dân số nghiệm thu với kết quả xuất sắc khi đƣa ra đƣợc những khuyến nghị cụ thể giúp cho việc hoạch định chính sách về dân số và gia đình đối với hai tộc ngƣời H’mông và Dao nói riêng và các tộc ngƣời thiểu số nói chung. Cuốn sách không chỉ đi sâu phân tích những đặc điểm và thực trạng hôn nhân - gia đình của hai tộc ngƣời thiểu số ở nƣớc ta mà còn cung cấp những thông tin về nguồn gốc tộc ngƣời, điều kiện tự nhiên của địa bàn cƣ trú, đặc điểm kinh tế,…làm căn cứ để thấy đƣợc quá trình tác động dẫn đến sự chuyển biến trong hôn nhân và gia đình của hai tộc ngƣời H’mông và Dao. Cụ thể là nhóm H’mông Trắng và Dao Đỏ. Tuy nhiên, thông tin thu thập đƣợc trong nghiên cứu này chủ yếu dựa vào bảng hỏi vốn là phƣơng pháp chủ đạo trong nghiên cứu xã hội học. Các câu trả lời sau đó đƣợc lƣợng hóa một cách cụ thể và đƣợc tác giả sử dụng là căn cứ chính trong nghiên cứu. Bên cạnh đó, một phƣơng pháp chủ đạo nữa đƣợc tiến hành trong nghiên cứu này là phƣơng pháp thảo luận nhóm tập trung, tuy nhiên các đối tƣợng tham gia thảo luận là các cán bộ thôn, xã chứ chƣa thật sự có sự tƣơng tác với ngƣời dân. Vì vậy, nghiên cứu này gần với một nghiên cứu xã hội học hơn với một nghiên cứu Nhân học. Tuy nhiên, nghiên cứu này đã giúp ích cho tôi rất nhiều trong việc xây dựng bảng hỏi và các số liệu, thông tin mà tác giả cung cấp sẽ là những luận cứ quan trọng để tôi 10
  16. tiến hành so sánh giữa hôn nhân và gia đình của nhóm Dao Đỏ ở Bắc Kạn với hôn nhân và gia đình của nhóm Dao Đỏ ở Lai Châu và Cao Bằng. Bên cạnh những nghiên cứu về ngƣời Dao nói chung và hôn nhân và gia đình của ngƣời Dao nói riêng, những nghiên cứu về hôn nhân và gia đình của các tộc ngƣời thiểu số ở nƣớc ta cũng đã và đang đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm. Trong đó có thể kể đến công trình “Hôn nhân và gia đình các dân tộc Tày, Nùng và Thái ở Việt Nam” (1994) của Đỗ Thúy Bình; “ Hôn nhân và gia đình của dân tộc Mường ở tỉnh Phú Thọ” (1999) của Nguyễn Ngọc Thanh,… Các tác giả đã làm rõ những đặc trƣng tộc ngƣời qua các quan hệ hôn nhân và gia đình, đi sâu phân tích những nghi lễ liên quan đến đời sống hôn nhân - gia đình trong sự chuyển đổi, đồng thời chỉ ra những xu hƣớng phát triển của nó ở các dân tộc Tày, Nùng, Thái và Mƣờng ở miền núi phía Bắc nƣớc ta. Nhƣ vậy, có thể nói các công trình nghiên cứu trên đã cung cấp khá chi tiết đầy đủ về những khía cạnh khác nhau xung quanh vấn đề hôn nhân gia đình. Đây là những nguồn tƣ liệu quý báu giúp tôi có thể bổ sung, hoàn thiện luận văn của mình một cách tốt nhất. Với luận văn này tôi hi vọng nghiên cứu của mình sẽ góp phần cung cấp bổ sung thêm các cứ liệu để làm căn cứ so sánh về hôn nhân và gia đình giữa nhóm Dao Đỏ ở Bắc Kạn với các nhóm Dao ở các địa phƣơng khác. Đồng thời cung cấp những luận cứ khoa học giúp các nhà hoạch địch chính sách có những giải pháp can thiệp cụ thể nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào Dao Đỏ thôn Nà Cà, tỉnh Bắc Kạn nói riêng và các tộc ngƣời thiểu số ở các địa phƣơng trên cả nƣớc nói chung. 5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Cơ sở lý thuyết Biến đổi văn hóa (theo nghĩa rộng bao gồm cả biến đổi xã hội) là một quá trình diễn ra trong tất cả các xã hội và là một lĩnh vực nghiên cứu quan trọng của Nhân học. Liên quan đến biến đổi văn hóa, có nhiều lý thuyết giải thích về vấn đề này nhƣ giải thích sự biến đổi văn hóa theo quá trình tiến hóa (theo thời gian); giải thích biến đổi văn hóa theo “tán xạ” hay phát tán văn hóa (theo không gian); giải thích biến đổi văn hóa theo đặc thù lịch sử; giải thích biến đổi văn hóa theo chức năng; … 11
  17. Trong nhiều lý thuyết giải thích về sự biến đổi văn hóa, tôi đặc biệt chú ý đến lý thuyết chức năng của Malinowski và Chức năng luận cấu trúc của A.Radcliffe Brown. Chức năng luận cấu trúc của A.Radcliffe Brown (1881 - 1955). Ông là ngƣời tiêu biểu cho trƣờng phái chức năng - cấu trúc ở Anh. Theo ông khi đi tìm hiểu các nền văn hóa khác nhau cần phải nghiên cứu văn hóa của chủ thể từ bên trong và có ý thức đối với giá trị của nền văn hóa đó. Chính vì vậy, thuyết chức năng có một ý nghĩa đối với Nhân học ở chỗ, bất cứ văn hóa nào cũng đƣợc các nhà khoa học nghiên cứu dƣới cái nhìn hiện thực các chức năng khác nhau.1 Thuyết chức năng – cấu trúc hƣớng tới tìm hiểu những những đặc tính cố hữu, phi thời gian, tìm hiểu cái bất biến trong cái khả biến. Nói cách khác lý thuyết này cố gắng phát hiện các lý do xã hội đã chỉ huy sự vận hành và sự tái tạo các cấu trúc truyền thống của các xã hội và các nền văn hóa. Radcliffe Brown và các học trò của ông xem cá nhân và hành động của họ nhƣ là “các tác dụng phụ” của xã hội mà ý nghĩa sâu xa nhất là góp phần vào sự hội nhập xã hội.2 Trong luận văn này thuyết chức năng – cấu trúc của Radcliffe Brown sẽ đi giải thích nguyên nhân các thực hành văn hóa truyền thống vẫn còn đƣợc ngƣời dân bảo lƣu, duy trì. Cũng chính là phân tích chức năng của các thực hành văn hóa đối với các cá nhân, đến cộng động thực hành văn hóa và đối với xã hội mà nó tồn tại trong đó. Lý thuyết chức năng gắn với tên tuổi của B.Malinowski (1884 - 1942). Theo Malinowski, văn hóa là cái nhằm để thỏa mãn nhu cầu con ngƣời, cải tạo môi trƣờng tự nhiên xung quanh và tạo ra môi trƣờng sản xuất cho con ngƣời. Văn hóa là tổng thể những đáp ứng đối với nhu cầu cơ bản và nhu cầu sản xuất. Chính vì vậy, bất kỳ văn hóa nào trong tiến trình phát triển đều tạo ra một hệ thống cân bằng ổn định, trong đó mỗi bộ phận chỉnh thể đều thực hiện chức năng của nó.3 Một quan 1 Nguyễn Thị Song Hà (2011), Nghi lễ trong chu kỳ đời người của người Mường Hòa Bình, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, tr 41. 2 Ngƣời dịch: Vũ Thị Phƣơng Anh, Phan Ngọc Chiến, Hoàng Trọng (2006), Một số vấn đề và lý thuyết nghiên cứu Nhân học, Nxb đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr 22. 3 Nguyễn Thị Song Hà (2011), Nghi lễ trong chu kỳ đời người của người Mường Hòa Bình, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, tr 41. 12
  18. điểm quan trọng chủ đạo trong học thuyết của Malinowski là ông nhấn mạnh rằng xã hội tồn tại để đáp ứng nhu cầu của cá nhân.4 Nhƣ vậy thuyết này nhìn nhận chức năng cơ bản của văn hóa là thỏa mãn các nhu cầu của con ngƣời về cả vật chất (kế sinh nhai, nhà cửa, quần áo,…) lẫn tâm lý (tôn giáo, lễ nghi,…). Qua đây ta có thể thấy đƣợc sự lựa chọn lý tính của các cá nhân thông qua chức năng của các yếu tố văn hóa mới, các yếu tố văn hóa này có chức năng là thỏa mãn nhu cầu của các cá nhân. Dựa trên thuyết chức năng của Malinowski luận văn sẽ đi lý giải nguyên nhân khiến cho các thực hành văn hóa mới đã và đang xuất hiện trong tập quán hôn nhân – gia đình ngƣời Dao Đỏ Nà Cà hay nói cách khác đƣợc ngƣời Dao Đỏ Nà Cà lựa chọn tiếp nhận vào trong thực hành hôn nhân – gia đình và theo thời gian các yếu tố văn hóa này đã đƣợc địa phƣơng hóa nhƣ thế nào. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Trƣớc khi đi tìm hiểu cụ thể về vấn đề nghiên cứu tôi sẽ tiến hành thu thập các số liệu do Chủ tịch xã, trƣởng thôn, cán bộ ủy ban dân số và kế hoạch hóa gia đình Tỉnh, xã, cộng tác viên dân số của thôn, xã,… cung cấp để có đƣợc cái nhìn tổng quan về địa bàn nghiên cứu và thực trạng hôn nhân và gia đình của ngƣời Dao Đỏ tại thôn Nà Cà. Các số liệu trên sẽ giúp tôi rất lớn trong việc phân tích, tổng hợp, xác định các thông tín viên tiềm năng cho đề tài nghiên cứu và là căn cứ để so sánh, đối chiếu với tình hình thực tế. Bên cạnh đó, tôi sẽ tìm đọc và tham khảo các bài báo cáo, các luận văn, luận án, các bài nghiên cứu, đặc biệt là các bài nghiên cứu về đề tài hôn nhân và gia đình làm cơ sở khoa học và rút kinh nghiệm cho bản thân để hoàn thiện đề tài của mình một cách tốt nhất. Bên cạnh các nguồn thông tin có đƣợc do chính quyền cung cấp, tôi sẽ sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng bằng bảng hỏi để tiến hành thu thập thông tin định lƣợng ban đầu đối với các tất cả các đối tƣợng đã kết hôn trong độ tuổi từ 15 – 49 tuổi5 và cả những đối tƣợng từ 50 tuổi trở lên. Bảng hỏi ở đây là 4 Ngƣời dịch: Vũ Thị Phƣơng Anh, Phan Ngọc Chiến, Hoàng Trọng (2006), Một số vấn đề và lý thuyết nghiên cứu Nhân học, Nxb đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, tr 22. 5 Độ tuổi sinh đẻ theo cục DS-KHHGĐ quy định 13
  19. một bảng các câu hỏi đã đƣợc thiết kế sẵn và phải sát với đề tài nghiên cứu. Các câu hỏi ở đây đƣợc tôi thực hiện theo tiêu chí là đơn giản, dễ hiểu và cụ thể để ngƣời dân có thể hiểu và dễ dàng trả lời mà vẫn đảm bảo cung cấp đủ và đúng thông tin. Áp dụng phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng trong nghiên cứu này sẽ giúp tôi có một cái nhìn tổng quan về thực trạng hôn nhân và gia đình đang diễn ra trên địa bàn, đồng thời thấy đƣợc nhận thức của ngƣời dân đối với vấn đề này. Theo số liệu đƣợc cung cấp từ cộng tác viên dân số lâu năm của thôn là bà Lâm Thị Bình (nữ, 53 tuổi): số liệu thống kê năm 2015 cho thấy trong thôn có tất cả 164 trƣờng hợp đã kết hôn. Trong đó có 50 trƣờng hợp kết hôn trƣớc 1986 và 114 trƣờng hợp kết hôn sau năm 1986. Vậy tổng số mẫu nghiên cứu là 164. Sở dĩ tôi chọn thời điểm năm 1986 để làm mốc thời gian phân định sự biến đổi trong hôn nhân và gia đình vì đây là thời kỳ mở đầu thực hiện nội dung của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam diễn ra vào ngày 18-12- 1986. Đại hội đã đánh giá tình hình đất nƣớc, kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nƣớc trong thập niên đầu cả nƣớc đi lên Chủ nghĩa xã hội, từ đó xác định nhiệm vụ, mục tiêu của cách mạng trong thời kì Đổi mới xây dựng đất nƣớc theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Việc tập trung vào các đối tƣợng đã kết hôn sẽ đem lại thuận lợi đáng kể cho tôi trong quá trình nghiên cứu vì bản thân họ chính là những ngƣời trong cuộc, họ không chỉ nằm trong cộng đồng ngƣời Dao Đỏ mà còn chính là những ngƣời đã từng trải qua thực hành hôn lễ. Ngoài ra, việc chia các đối tƣợng nghiên cứu thành hai nhóm nhƣ vậy là để thuận tiện cho việc quan sát sự biến đổi của hôn nhân và gia đình qua từng thời kỳ. Để xem theo thời gian, hôn nhân và gia đình ngƣời Dao Đỏ Nà Cà có sự thay đổi nhƣ thế nào? Hay nói cách khác là liệu có sự khác nhau trong cách suy nghĩ giữa các thế hệ và nếu có thì sự khác nhau này đƣợc biểu hiện ra sao?. Qua đó có thể trả lời đƣợc hai câu hỏi mà tôi đã nêu trong phần câu hỏi nghiên cứu. Tuy nhiên, do thời gian thực địa khá ngắn và vấn đề mà tôi muốn nghiên cứu có nhiều khía cạnh tƣơng đối nhạy cảm nên việc tạo dựng lòng tin trong cộng đồng là một thách thức khá lớn đối với ngƣời bƣớc đầu làm nghiên cứu nhƣ tôi. Ví dụ nhƣ nhiều trƣờng hợp tảo hôn chƣa đƣợc thống kê đầy đủ (không đăng ký kết hôn nên không 14
  20. thống kê đƣợc số ngƣời tảo hôn, hay họ có thể không thành thật trong việc khai báo tuổi kết hôn lần đầu của họ) nên gây khó khăn rất nhiều cho công việc thống kê chính xác. Chính vì vậy bên cạnh chọn mẫu có chủ đích tôi phải tiến hành thêm một kỹ thuật chọn mẫu dắt dây. Nghĩa là, trên cơ sở tạo dựng lòng tin, tiến hành khai thác và đề nghị những cặp vợ chồng đã kết hôn mà tôi tiến hành phỏng vấn giúp đỡ, hỗ trợ trong việc tìm ra các cặp vợ chồng có thực hành tảo hôn, đặc biệt là những ngƣời tảo hôn, chƣa đăng ký kết hôn do là mang thai trƣớc hôn nhân,… Đây có thể là những ngƣời là họ hàng, ngƣời thân hay hàng xóm của họ. Vì phạm vi nghiên cứu tƣơng đối nhỏ nên tôi nghĩ việc lựa chọn kỹ thuật này sẽ có tính khả thi cao. Phương pháp quan sát – tham gia đây là phƣơng pháp đặc thù của nhân học; là quá trình nhà nghiên cứu phải hòa nhập vào cộng đồng đó, để làm cách nào xóa mờ một cách tối đa khoảng cách giữa nhà nghiên cứu và cộng đồng nghiên cứu. Lý tƣởng nhất là khiến họ chấp nhận nhƣ mình là một thành viên của cộng đồng. Tuy nhiên, với khoảng thời gian không nhiều ,việc khiến họ chấp nhận tôi nhƣ một thành viên của cộng đồng là một thách thức không hề đơn giản. Tuy nhiên, tôi có thể cố gắng chiếm thiện cảm và tạo dựng lòng tin ở một mức độ mà họ có thể tâm sự một cách thoải mái nhất có thể. Vì nhiều khi chính những ngƣời không quá thân thiết nhƣ tôi lại là những ngƣời có mà họ có thể dễ dàng bộc lộ những suy nghĩ mà bình thƣờng không dám nói ra cho những ngƣời biết quá rõ về bản thân họ. Qua số liệu thu thập đƣợc từ bảng hỏi tôi sẽ chọn ra đƣợc các đối tƣợng thông tín viên tiềm năng có thể cung cấp cho tôi những thông tin quan trọng cho nghiên cứu của mình để tiến hành phỏng vấn sâu. Với phƣơng pháp này tôi có thể biến những cuộc phỏng vấn thành những cuộc trò chuyện thông thƣờng. Quan trọng nhất là phải tạo đƣợc không khí gần gũi đối với các đối tƣợng nghiên cứu, để họ có thể thoái mái nói ra những suy nghĩ, tâm sự cũng nhƣ quan điểm cá nhân của mình. Có thể kết hợp thêm phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử cuộc đời (life history) gợi mở những câu chuyện của các cá nhân của họ có thể thu thập thêm những thông tin giá trị cho công trình nghiên cứu. Từ chính các câu chuyện về cuộc đời của mỗi các nhân có thể giúp tôi có đƣợc những thông tin hữu ích, thậm chí có thể gợi mở thêm những hƣớng nghiên cứu mới. 15
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2