intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định

Chia sẻ: Nhumbien999 Nhumbien999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

28
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng công chức nói chung công chức cấp xã nói riêng. Đánh giá đúng thực trạng công tác bồi dưỡng công chức xã tại huyện Vụ Bản. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện bồi dưỡng công chức có đủ năng lực, phẩm chất, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ......../........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ TUYẾT BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ........../.......... ......../........ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRẦN THỊ TUYẾT BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VỤ BẢN, TỈNH NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢU KIẾM THANH HÀ NỘI - 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tác giả, được thực hiện dưới sự giúp đỡ các thầy giáo hướng dẫn. Các thông tin, tài liệu trích dẫn, thông tin điều tra trong luận văn là trung thực và theo quy định. Kết quả nghiên cứu khoa học chưa công bố ở tài liệu nào khác. Tác giả Luận văn
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn “Bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định” sau một thời gian nghiên cứu đã được hoàn thành bằng sự trải nghiệm, nỗ lực và cố gắng của bản thân tác giả. Tác giả xin được bày tỏ sự cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, lãnh đạo và chuyên viên Khoa Sau Đại học, đã tạo điều kiện và hỗ trợ trong thời gian thực hiện Luận văn. Xin được cảm ơn các nhà khoa học của Học viện Hành chính Quốc gia, các chuyên viên của Phòng Nội vụ huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định , tập thể lớp Cao học HC- 20B , cùng các cá nhân đã tư vấn về chuyên môn và hỗ trợ điều kiện khảo sát, cung cấp tài liệu hoàn thiện Luận văn. Đặc biệt, tác giả xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Lưu Kiếm Thanh- Phó Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn khoa học để tác giả hoàn thành Luận văn. Xin bày tỏ lời cảm ơn và lời tri ân tới bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, đồng hành cùng tác giả để hoàn thành Luận văn này./. Tác giả Luận văn
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU...........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài...........................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn......................................2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................4 3.1. Mục đích nghiên cứu..................................................................................4 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................5 4.1. Đối tượng nghiên cứu: công tác bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Vụ Bản.....................................................................................................................5 4.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................5 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu............................................5 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn .............................................................5 7. Kết cấu luận văn............................................................................................5 Chương 1 C SỞ LÝ LU N VỀ BỒI D ỠNG C NG CHỨC CẤP X ......7 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM C BẢN...............................................................7 1.1.1. Các khái niệm cơ bản..............................................................................7 1.1.1.1. Công chức ............................................................................................7 1.1.1.2. Công chức cấp xã.................................................................................8 1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của công chức cấp xã..................................................9 1.2. NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU BỒI D ỠNG C NG CHỨC CẤP X ....10 1.2.1. Nội dung công tác bồi dưỡng công chức cấp xã...................................10 1.2.1.1. Quan niệm về bồi dưỡng và xác định nhu cầu bồi dưỡng công chức .........................................................................................................................10 1.2.1.2. Xác định mục tiêu của công tác bồi dưỡng công chức cấp xã...........13 1.2.1.3. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho công chức cấp xã........................15 1.2.1.4. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng công chức cấp xã.................................18
  6. 1.2.1.5. Đánh giá kết quả bồi dưỡng công chức cấp xã ..................................18 1.2.2. Yêu cầu công tác bồi dưỡng công chức cấp xã.....................................19 1.3. TIÊU CHUẨN C NG CHỨC CẤP X VÀ NHỮNG CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH BỒI D ỠNG C NG CHỨC CẤP X .................................................21 1.3.1. Tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã...............................................21 1.3.2. Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh bồi dưỡng công chức cấp xã...............22 Để phản ánh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã người ta s dụng ba nhóm chỉ tiêu:...............................................................................22 1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu về nhu cầu...................................................................22 1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu về chất lượng..............................................................23 1.3.2.3. Nhóm chỉ tiêu về điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, bồi dưỡng.24 1.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH H ỞNG ĐẾN BỒI D ỠNG C NG CHỨC CẤP XÃ ..................................................................................................................24 1.4.1. Nhu cầu bồi dưỡng ................................................................................24 1.4.2. Năng lực cơ sở bồi dưỡng.....................................................................25 1.4.2.1. Năng lực cơ sở vật chất .....................................................................25 1.4.2.2. Chất lượng giáo viên..........................................................................26 1.4.3. Vấn đề s dụng công chức cấp xã.........................................................26 Tiểu kết Chương 1:..........................................................................................28 Chương 2 THỰC TR NG C NG TÁC BỒI D ỠNG C NG CHỨC CẤP X TRÊN ĐỊ BÀN HUYỆN V BẢN, TỈNH N M ĐỊNH......................29 2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ X HỘI CỦ HUYỆN V BẢN TỈNH N M ĐỊNH..........................................................................................29 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................29 2.1.2. Tình hình dân số và lao động................................................................29 2.1.3. Kết quả phát triển kinh tế xã hội của huyện..........................................30 2.2. TÌNH HÌNH BỒI D ỠNG C NG CHỨC CẤP X ..............................32
  7. 2.2.1.Đánh giá chung về năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Vụ Bản – căn cứ để xây dựng các khóa bồi dưỡng..............................32 2.2.2. Tình hình chung về bồi dưỡng công chức cấp xã trong những năm gần đây trên địa bàn huyện Vụ Bản.......................................................................35 2.2.3. Xác định nhu cầu về số lượng, chất lượng bồi dưỡng của đội ng công chức cấp xã trên địa bàn huyện.......................................................................42 2.2.4. Tổ chức bồi dưỡng công chức cấp xã...................................................48 2.2.4.1. Xác định mục tiêu..............................................................................48 2.2.4.2. Xây dựng chương trình bồi dưỡng.....................................................49 2.2.4.4. Quy trình bồi dưỡng...........................................................................57 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG C NG TÁC BỒI D ỠNG C NG CHỨC CẤP XÃ T I HUYỆN V BẢN TỈNH N M ĐỊNH............................................61 2.3.1. u điểm..................................................................................................61 2.3.2. Hạn chế..................................................................................................62 2.3.3. Nguyên nhân..........................................................................................65 2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan.......................................................................65 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan...................................................................66 Tiểu kết Chương 2 ..........................................................................................67 Chương 3 GIẢI PHÁP VỀ BỒI D ỠNG C NG CHỨC CẤP X TRÊN ĐỊ BÀN HUYỆN V BẢN, TỈNH N M ĐỊNH........................................68 3.1. Giải pháp về quy hoạch, kế hoạch bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.................................................................68 3.2. Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng công chức..............................70 3.2.1 Hoàn thiện xây dựng chức danh, mô tả vị trí việc trong chính quyền cấp cơ sở................................................................................................................71 3.2.2 Xác lập nguyên tắc và hình thức mới trong thu hút, đánh giá, lựa chọn ứng viên và đảm bảo duy trì nguyên tắc đó....................................................72
  8. 3.3. Đổi mới công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định.........................................................................................74 3.3.1 Thay đổi quan niệm về bồi dưỡng..........................................................74 3.3.2 Đổi mới công tác bồi dưỡng...................................................................75 3.3.3. Đổi mới nội dung chương trình, phương pháp bồi dưỡng.....................79 3.4 Tiếp tục nghiên cứu xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về bồi dưỡng công chức nhằm tạo khuôn khổ pháp lý để quản lý và nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã..................................83 Tiểu kết Chương 3...........................................................................................86 KẾT LU N.....................................................................................................87 TÀI LIỆU TH M KHẢO...............................................................................89
  9. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc"; "công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém". Đây c ng là lý do giải thích tại sao trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Bác Hồ luôn chăm lo xây dựng đội ng cán bộ của Đảng, Người đã đặt công tác bồi dưỡng, huấn luyện cán bộ lên hàng đầu. Thực tiễn cho thấy, chất lượng nguồn nhân lực phụ thuộc rất lớn vào kết quả của quá trình bồi dưỡng và vấn đề bồi dưỡng cán bộ, công chức luôn là yếu tố quan trọng được đặt lên hàng đầu trong quá trình thiết lập, triển khai các mô hình phát triển kinh tế - xã hội. Qua các kỳ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng luôn nhấn mạnh và tiếp tục khẳng định: Đổi mới cán bộ, công chức và công tác cán bộ, công chức để đảm bảo sự nghiệp đổi mới và kế tục sự nghiệp lâu dài của Đảng là một nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, toàn cầu hóa diễn ra là một xu thế khách quan, Việt Nam đã chính thức Hội nhập kinh tế quốc tế, là thành viên chính thức của Tổ chức Thương mại thế giới, trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển như v bão, kinh tế tri thức không còn là một khái niệm trong lý luận mà đã trở thành hiện thực thì vấn đề đào tạo nâng cao kiến thức, góp phần nâng cao năng lực công tác cho đội ng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Thời gian qua, Đảng và Nhà nước luôn coi trọng công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, kiến thức mọi mặt của đội ng công chức cấp xã. Bởi xã, phường, thị trấn là đơn vị hành chính cấp cơ sở, là nơi thực hiện trực tiếp và cụ thể các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Việc quan tâm xây dựng đội ng công chức ở xã, phường, thị trấn có đủ năng lực, trình độ, chuyện môn nghiệp vụ là nhiệm vụ thường xuyên, có ý 1
  10. nghĩa hết sức quan trọng cả trước mắt c ng như lâu dài trong sự nghiệp cách mạng của Đảng. Thực hiện các văn bản nghị quyết, luật và kế hoạch của nhà nước, công tác bồi dưỡng công chức cấp xã đã có những bước chuyển biến tích cực. Tuy nhiên trong thời gian qua, công tác bồi dưỡng công chức cấp xã vẫn chưa thể đáp ứng kịp thời yêu cầu đổi mới nền hành chính. Đảng ta đã nhận định:” Công tác tổ chức cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng yêu cầu tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước trong thời kỳ mới” [ 7]. Công chức cấp xã vẫn chưa được quan tâm đúng mức trong công tác quy hoạch bồi dưỡng. Trong khi hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã có ý nghĩa quyết định trong sự thành bại của việc đưa chủ trương, đường lối, chính sách của Nhà nước vào đời sống. Do đó, hơn bao giờ hết, công chức cấp xã cần được đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng toàn diện để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ mới. Dựa trên những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tôi đã đi sâu vào tìm hiểu công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại địa phương mình và nhận thấy còn nhiều hạn chế cần được khắc phục. Với mong muốn làm rõ hơn về vấn đề này, tôi đã lựa chọn đề tài: “Bồi dƣỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định” làm đề tài nghiên cứu của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Vấn đề đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đã được một số công trình nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung các công trình đó được nghiên cứu thực hiện công phu, có sức thuyết phục, đã đưa ra được những vấn đề lý luận và thực tiễn c ng như đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức 2
  11. Các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn: Đề tài “Đánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở cho phát triển nông nghiệp, nông thôn ngoại thành Hà Nội” của tác giả Phạm Vân Đình và cộng sự đề tài khoa học cấp Bộ. Mã số B2007-11-51; tác giả đã đi sâu nghiên cứu về bồi dưỡng chủ yếu cho cán bộ cơ sở trong đó công tác bồi dưỡng cán bộ cấp cơ sở chủ yếu là phục vụ, trang bị kiến thức, kỹ năng nhằm thực hiện việc phát triển nông nghiệp, nông thôn vùng ngoại thành Hà Nội. Còn về công chức cấp xã tác giả chưa đi sâu, chưa cụ thể từng vị trí chức danh công chức. Phạm vi đề tài chính là việc đánh giá công tác bồi dưỡng chưa đi sâu nghiên cứu về công tác đào tạo. Trong đề tài tác giả Phạm Vân Đình và cộng sự đánh giá công tác bồi dưỡng cán bộ cơ sở chủ yếu là phục vụ việc phát triển nông nghiệp, nông thôn còn các nhiệm vụ chung, cụ thể theo quy định cho từng cán bộ, công chức cấp xã chưa đánh giá sâu việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. Luận án tiến sĩ kinh tế: "Xây dựng đội ng công chức quản lý nhà nước về kinh tế ngoại thành (qua thực tế các huyện ngoại thành Hà Nội)" của Trần Huy Sáng, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, năm 1999. Luận án đã hệ thống hóa các vấn đề có liên quan đến xây dựng đội ng công chức quản lý nhà nước về kinh tế ngoại thành; đánh giá thực trạng đội ng công chức quản lý nhà nước về kinh tế qua thực tiễn các huyện ngoại thành Hà Nội; Luận án đã đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng đội ng công chức quản lý nhà nước về kinh tế. Liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài có một số luận văn thạc sỹ của Học viện Hành chính Quốc gia như sau: Luận văn thạc sĩ: “Đào tạo, bồi dưỡng công chức các cơ quan hành chính nhà nước theo vị trí việc làm” của Nguyễn Thị Như Quỳnh (2012) Luận văn thạc sĩ: “Chất lượng cán bộ chủ chốt các phường ở Thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định” của Trần Thị Thu Phương (2013) 3
  12. Luận văn thạc sĩ: “Quản lý nhà nước về đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn hiện nay” của Đỗ Thị Bích Thảo (2014). Nhìn chung, những công trình trên đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan trọng của công tác quản lý CBCC nói chung, bồi dưỡng, nâng cao năng lực của công chức cấp xã nói riêng. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đó chủ yếu tiếp cận vấn đề về mặt phương pháp luận, quan điểm, nguyên tắc của công tác quản lý cán bộ công chức hoặc là tập trung vào việc phân tích, đánh giá thực trạng và nêu ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nói chung. Chưa có công trình nào đi sâu vào việc luận chứng toàn diện cơ sở lý luận, thực tiễn; đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã, làm rõ các ưu, nhược điểm của hệ thống chính sách nhà nước hiện hành, trên cơ sở đó đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện chính sách nhằm nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng cán bộ cấp xã trong tình hình mới. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. c đ ch nghi n c u Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Vụ Bản, từ đó đề xuất giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện trong công tác bồi dưỡng công chức cấp xã tại huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. 3.2. hiệm v nghi n c u - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về công tác bồi dưỡng công chức nói chung công chức cấp xã nói riêng . - Đánh giá đúng thực trạng công tác bồi dưỡng công chức xã tại huyện Vụ Bản. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện bồi dưỡng công chức có đủ năng lực, phẩm chất , góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. 4
  13. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: công tác bồi dưỡng công chức cấp xã huyện Vụ Bản. 4.2. Phạm vi nghiên cứu + Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. + Phạm vi về thời gian: từ năm 2013 đến nay 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và các quan điểm của Đảng, Nhà nước về bồi dưỡng công chức cấp xã trong thời kỳ mới. 5.2 Luận văn s dụng một số phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: + Phương pháp tổng hợp số liệu + Phương pháp thống kê + Nghiên cứu và phân tích tài liệu + Khảo sát thực tế + Phân tích tổng hợp so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn Luận văn góp phần làm rõ được một số cơ sở lý luậnvề công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trong thời kỳ mới. Đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng bồi dưỡng công chức cấp xã để từ đó làm tài liệu tham khảo thêm cho các nhà quản lý và những tác giả có cùng sự quan tâm đến vấn đề này 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về bồi dưỡng công chức cấp xã. 5
  14. Chương 2: Thực trạng công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. Chương 3: Giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác bồi dưỡng công chức cấp xã trên địa bàn huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định. 6
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.1.1. Các khái niệm cơ bản 1.1.1.1. Công ch c Mỗi một nhà nước trong tổ chức nền công vụ lại có những quan điểm khác nhau về công chức mà hiện nay trên thế giới chưa có một khái niệm thống nhất về công chức. Quan niệm về công chức ở mỗi quốc gia do đặc điểm về điều kiện lịch s , kinh tế, xã hội quy định. Tuy nhiên, hiểu một cách chung nhất, “công chức là những công dân được tuyển dụng vào làm việc một cách thường xuyên trong các cơ quan nhà nước, do Ngân sách nhà nước chi trả”. Ở Việt Nam, sau rất nhiều thay đổi quy định từ Sắc lệnh số 76/SL của Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành vào ngày 20/5/1950, cho đến Nghị định 169/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 22/5/1991 và Pháp lệnh Cán bộ, công chức năm 1998 thì quan niệm về công chức có nhiều thay đổi. Tuy nhiên theo quy định tại khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 quy định: “Công ch c là công dân Việt Nam, được tuyển d ng, bổ nhiệm vào ngạch, ch c v , ch c danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ ch c chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản VIệt Nam, Nhà nước, tổ ch c chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công ch c trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự 7
  16. nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật” [ 15]. Như vậy, công chức là những người được bổ nhiệm, tuyển dụng và giữ một chức danh trong cơ quan nhà nước (chủ yếu là các cơ quan hành chính) nhằm thực thi các hoạt động công vụ và được đảm bảo lương từ ngân sách nhà nước. 1.1.1.2. Công ch c cấp xã Trước năm 2003, chưa có khái niệm về công chức cấp xã. Sau đó, tại Pháp lệnh số 11/2003/PL-UBTVQH11 ngày 29/4/2003 của Ủy ban thường vụ Quốc hội s a đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức thông qua ngày 26/2/1998, đã quy định cán bộ, công chức cấp xã theo tại Điều 1, khoản 1 (điểm g, h): Những người do bầu c để đảm nhận chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, phó Bí thư Đảng ủy; người đứng đầu tổ chức chính trị xã hội xã, phường, thị trấn; Những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn nghiệp vụ thuộc ủy ban nhân dân cấp xã. Tuy nhiên, khi Luật Cán bộ, công chức ra đời 2008, tiếp theo đó là các nghị định, thông tư hướng dẫn, đặc biệt Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ quy định (điều 1) quy định rõ về công chức cấp xã: “ Công ch c xã, phường, thị trấn ( xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) làm công tác chuy n môn thuộc bi n chế của Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ch c năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm v khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao” Công chức cấp xã theo quy định của Luật Cán bộ có những điều kiện sau: - Là công dân Việt Nam; - Được tuyển dụng thông qua thi tuyển hoặc xét tuyển vào một vị trí chuyên môn cụ thể thuộc ủy ban nhân dân cấp xã; 8
  17. - Trong biên chế và được hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Cụ thể hóa Luật Cán bộ, công chức năm 2008; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ đã chỉ rõ công chức cấp xã gồm có 7 chức danh sau: - Trưởng Công an; - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng - thống kê; - Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã); - Tài chính - kế toán; - Tư pháp - hộ tịch; - Văn hóa - xã hội. 1.1.2 Vai trò, nhiệm vụ của công chức cấp xã Trong sự nghiệp cách mạng của mình, Hồ Chí Minh luôn chú trọng đến việc xây dựng đội ng cán bộ, công chức có đầy đủ năng lực, phẩm chất phục vụ cho sự thắng lợi của cách mạng nói chung và cho công cuộc xây dựng đất nước nói riêng. Điều đó cho thấy rõ vị trí và vai trò quan trọng của đội ng cán bộ, công chức. Từ trước đến nay, đội ng công chức cấp xã là một bộ phận không thể thiếu trong đội ng công chức nước ta. Mọi hoạt động của cấp xã đều do công chức cấp xã thực hiện. Như vậy, công chức cấp xã là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân. Vị trí, vai trò của đội ng công chức cấp xã được thể hiện ở những mặt sau: - Công chức cấp xã là người trực tiếp tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước cho nhân dân và vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối, chính sách, pháp luật đó trong cuộc sống. Như vậy, công chức xã không chỉ là người quản lý địa bàn mà còn là mắt xích, là chất keo gắn kết giữa nhân dân với Đảng và Nhà nước. 9
  18. - Công chức cấp xã là người đảm nhận quản lý mọi mặt hoạt động ở địa bàn xã như: quản lý hành chính, quản lý tài chính, xây dựng, đất đai, an ninh trật tự, văn hóa xã hội… là người tiên phong gương mẫu trong việc thực hiện chính sách pháp luật và xây dựng văn hóa ở khu dân cư, đồng thời c ng là người giải quyết những thắc mắc, yêu cầu về lợi ích chính đáng của nhân dân. Chất lượng đội ng công chức cấp xã ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu lực và hiệu quả hoạt động của cấp xã. - Công chức cấp xã vừa là người đại diện Nhà nước, vừa là người đại diện cộng đồng, vừa là người cùng xóm, làng, có thể là cùng dòng họ. Vì vậy, họ là người gần g i, sát dân nhất, trực tiếp nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, tình cảm của dân, đồng thời phản ánh lên chính quyền cấp trên, để cấp trên lấy làm căn cứ ra các quyết định chính sách đúng đắn. - Công chức cấp xã là người am hiểu các phong tục, tập quán truyền thống của địa phương, là người tập hợp được khối đại đoàn kết toàn dân ở cơ sở và phát huy tính tự quản của cộng đồng dân cư. Tóm lại, công chức cấp xã có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong việc ổn định hệ thống chính trị ở cơ sở từ đó thực hiện tốt các chính sách góp phần phát triển kinh tế xã hội, giữ vững an ninh trật tự của địa phương. Về nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại mục 2 Thông tư số 06/2012/TT-BNV của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn” đối với từng chức danh cụ thể. 1.2. NỘI DUNG VÀ YÊU CẦU BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.2.1. Nội dung công tác bồi dƣỡng công chức cấp xã 1.2.1.1. Quan niệm về bồi dưỡng và xác định nhu cầu bồi dưỡng công ch c a. Quan niệm về bồi dưỡng công ch c Đào tạo, bồi dưỡng là một thuật ngữ trong lĩnh vực quản trị nguồn nhân lực. Hiện nay rất nhiều văn bản, tài liệu vẫn chưa có sự phân biệt rạch ròi giữa đào tạo và bồi dưỡng. 10
  19. Theo Nguyễn Như Ý (chủ biên) Đại từ điển tiếng Việt – Nhà xuất bản Văn hóa – thông tin năm 1999: Đào tạo “dạy dỗ, rèn luyện để trở nên người có hiểu biết, có nghề nghiệp, đào tạo thành người có tri thức, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ” [14]. Bồi dưỡng: 1.Làm khỏe thêm, mạnh thêm, bồi dưỡng sức khỏe. 2. Làm cho tốt hơn, giỏi hơn, bồi dưỡng đạo đức, bồi dưỡng nghiệp vụ[16]. Theo định nghĩa của Ủy ban nhân lực nh năm 1981: đào tạo, bồi dưỡng là: “một quá trình có kế hoạch làm biến đổi thái độ, kiến th c hoặc kỹ năng thông qua việc học tập rèn luyện để làm việc có hiệu quả trong một hoạt động hoặc trong một loạt các hoạt động nào đó. c đ ch của nó, xét theo tình hình công tác trong cơ quan, là phát triển nâng cao năng lực cá nhân và đáp ng nhu cầu nhân lực hiện tại và tương lai của cơ quan” [13]. Theo Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/05/2010), tại Điều 5 nhận định:“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”. Như vậy, có thể hiệu một cách chung nhất hoạt động bồi dưỡng là một quá trình bổ sung, cập nhật, củng cố kiến thức hoặc tăng thêm kiến thức mới cho người học nhằm đắp ứng yêu cầu mới của nhiệm vụ hàng ngày. Bồi dưỡng là quá trình làm cho con người tăng thêm năng lực, phẩm chất và bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm việc trong quá trình làm việc trên nền tảng của tri thức đã được đào tạo. b. Xác định nhu cầu bồi dưỡng công ch c Mỗi cơ quan tổ chức tùy thuộc vào đặc trưng công việc của mình đều xây dựng một quy trình đào tạo, bồi dưỡng riêng song dựa trên bốn bước căn bản: - đánh giá nhu cầu đào tạo/bồi dưỡng; - lập kế hoạch đào tạo/bồi dưỡng; 11
  20. - thực hiện kế hoạch đào tạo/bồi dưỡng; - đánh giá kết quả đào tạo/bồi dưỡng. Nhu cầu bồi dưỡng nói chung là những kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc mà mỗi công chức cần có để đáp ứng yêu cầu công việc ở hiện tại và trong tương lai. Đánh giá nhu cầu bồi dưỡng là điểm khởi đầu của mọi quá trình bồi dưỡng, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng có ý nghĩa: đây là một hình thức xác định lại những kiến thức, kỹ năng, yêu cầu đối với từng vị trí việc làm trong cơ quan; xác định rõ những kiến thức, kỹ năng mà người công chức đang thiếu hụt để hoàn thành tốt nhiệm vụ; trên cơ sở kết quả đánh giá nhu cầu bồi dưỡng sẽ thiết kế nội dung chương trình và phương pháp phù hợp. Hiện nay tồn tại rất nhiều lý thuyết và phương pháp đánh giá, phân tích nhu cầu đào tạo, được thực hiện cả khu vực tư và khu vực công. Lý thuyết khoảng cách (Beckhard và Harris, 1987). Lý thuyết khoảng cách được mô tả một cách đơn giản theo sơ đồ: Hình 1.1: Lý thuyết khoảng cách Trạng thái “lý tưởng” theo mô hình sơ đồ lý thuyết khoảng cách chính là hình ảnh của người công chức với đầy đủ các kỹ năng, kiến thức và phương pháp để thực thi công việc đạt hiệu quả. “Hiện trạng” chính là hình ảnh người công chức với những kỹ năng, kiến thực ở hiện tại của họ song những yếu tố này không đủ đáp ứng yêu cầu công việc. Kết quả đánh giá công chức hàng năm là căn cứ quan trọng để xác định “hiện trạng” của công chức. Tuy nhiên, cần đánh giá “hiện trạng” hay nói cách khác xem xét những nguyên nhân dẫn đến hiện trạng để từ đó đưa ra biện pháp hợp lý. Đối với những “hiện trạng” do hạn chế của chính người công chức phải được tiến hành phân loại: hạn chế 12
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2