intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động kiểm tra công cụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:124

10
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu, làm rõ hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Hoạt động kiểm tra công cụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……../…….. …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC DIỄM HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CÔNG VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ……../…….. …./…. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ NGỌC DIỄM HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CÔNG VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8340403 Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Bùi Đức Kháng THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn “Hoạt động kiểm tra công cụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và xuất phát từ thực tiễn công tác tại địa phương, dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy PGS.TS. Bùi Đức Kháng. Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và công nhận bởi Hội đồng đánh giá Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý công. Một lần nữa tôi xin khẳng định sự trung thực của lời cam kết trên. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Ngọc Diễm
  4. MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CÔNG VỤ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ............................. 8 1.1. Khái quát chung về hoạt động kiểm tra công vụ ...................................... 8 1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kiểm tra công vụ ........................... 8 1.1.2. Chủ thể thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ .................................... 15 1.1.3. Hình thức tiến hành kiểm tra công vụ .................................................. 17 1.1.4. Đối tượng kiểm tra công vụ ................................................................. 18 1.1.5. Nội dung kiểm tra công vụ ................................................................... 19 1.2. Hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ................. 20 1.2.1. Chủ thể giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ ........................................................................................................... 21 1.2.2. Đối tượng kiểm tra công vụ thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ........................................................................................................... 26 1.2.3. Nội dung kiểm tra công vụ thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ................................................................................................................. 28 1.2.4. Hình thức tiến hành kiểm tra công vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ........................................................................................... 31 1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh.............................................................................................................. 32
  5. 1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về kiểm tra công vụ ........................ 32 1.3.2. Năng lực của chủ thể được giao thực hiện kiểm tra công vụ ............... 33 1.3.3. Mức độ quan tâm của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt động kiểm tra công vụ ................................................................................... 34 1.3.4. Mức độ hợp tác và sự tham gia của các bên có liên quan trong hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ................................... 35 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CÔNG VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH ...................................................... 38 2.1. Sơ lƣợc về quy trình hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh .................................................................................................... 38 2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ................................................................................................................... 39 2.2.1. Thực trạng chủ thể tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ............................................................ 39 2.2.2. Kết quả thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ của Tổ kiểm tra công vụ ........................................................................................................................ 46 2.2.3.Kết quả xử lý các sai phạm phát hiện qua hoạt động kiểm tra công vụ của Tổ kiểm tra công vụ ................................................................................ 54 2.3.Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ..................................................................... 59 2.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về kiểm tra công vụ ........................ 59 2.3.2. Năng lực của Tổ kiểm tra công vụ trong việc thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ...................................................................................................... 60 2.3.3. Mức độ quan tâm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh đối với hoạt động kiểm tra công vụ ........................................ 60
  6. 2.3.4. Mức độ hợp tác và sự tham gia của các bên có liên quan trong hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ......................... 61 2.4. Đánh giá hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ................................................................................................................... 62 2.4.1. Kết quả tích cực đạt được .................................................................... 62 2.4.2. Hạn chế, bất cập ................................................................................... 66 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập............................................ 69 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 75 CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CÔNG VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH ................................................................................................................. 76 3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ............................................................................................ 76 3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh .................................................................................................... 81 3.2.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về kiểm tra công vụ...................... 81 3.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân sự thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh ................................................................. 87 3.2.3. Nâng cao động lực làm việc của đội ngũ nhân sự thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ ............................................................................................ 91 3.2.4. Ban hành quy định về trách nhiệm của các bên có liên quan trong hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ......................... 99 3.2.5. Tăng cường công tác hậu kiểm và tái kiểm tra trong hoạt động kiểm tra công vụ ......................................................................................................... 100 3.2.6. Trang bị cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động kiểm tra công vụ ......................................................................................................... 102
  7. 3.2.7. Vận động, tuyên truyền người dân tham gia vào hoạt động kiểm tra công vụ ......................................................................................................... 103 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................ 105 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107 PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 111 PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................... 114
  8. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 CBCCVC Cán bộ, công chức, viên chức 2 ĐBQH Đại biểu Quốc hội 3 HĐND Hội đồng nhân dân 4 KTCV Kiểm tra công vụ 5 UBND Ủy ban nhân dân
  9. DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ Stt Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ Trang Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổ kiểm tra công vụ thuộc Ủy ban 1 43 nhân dân Tây Ninh 2 Bảng 2.1. Trình độ của thành viên Tổ kiểm tra công vụ 44 3 Bảng 2.2. Độ tuổi và giới tính của thành viên Tổ KTCV 45 4 Biểu đồ 2.1. Tổng số cuộc KTCV từ năm 2015-2019 47 Biểu đồ 2.2. Tổng số phản ánh của người dân thông qua số điện thoại 5 49 đường dây nóng từ năm 2015-2019 Bảng 2.3. Số cán bộ, công chức, viên chức vi phạm qua hoạt động 6 51 KTCV Biểu đồ 2.3. Kết quả khảo sát người dân về thực trạng về thái độ của 7 Cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc với người dân trong 53 thời gian qua Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của CBCCVC tỉnh Tây Ninh năm 8 54 2018 Biểu đồ 2.4. Kết quả xử lý sai phạm qua hoạt động KTCV của Tổ 9 57 KTCV Biểu đồ 2.5. Tình hình vi phạm của các cơ quan các cấp từ năm 2015- 10 58 2019 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát người dân về thực trạng về thái độ của 11 64 CBCCVC trực tiếp tiếp xúc với người dân trong thời gian qua
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Tác giả chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh” vì những lý do sau: Thứ nhất, hoạt động KTCV góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đẩy lùi tiêu cực, tham nhũng vặt trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, nâng cao trách nhiệm thực thi công vụ của CBCCVC, góp phần quan trọng trong công cuộc cải cách nền hành chính tỉnh Tây Ninh nói riêng và cả nước nói chung. Công cuộc cải cách hành chính hiện nay đã và đang được Đảng, Nhà nước và người dân quan tâm. Nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính, đẩy mạnh cơ chế một cửa, một cửa liên thông, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân thực hiện các thủ tục hành chính nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời thúc đẩy môi trường kinh doanh cũng như củng cố, tạo niềm tin cho Nhân dân đối với Nhà nước ta. Đó cũng là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ với nhiều nhiệm vụ được chỉ đạo quyết liệt trong thời gian qua. Ngoài ra, hoạt động KTCV vô cùng cần thiết và quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính, bởi vì hiện nay tình trạng CBCCVC trong thực thi công vụ thường xuyên nhũng nhiễu, vòi vĩnh tiền của người dân, doanh nghiệp nhằm vụ lợi cá nhân, cho nên kiểm tra việc thực hiện công vụ của CBCCVC để kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính, đặc biệt là hành vi nhũng nhiễu, quan liêu, vòi vĩnh người dân, kịp thời có biện pháp chấn chỉnh xử lý nghiêm. Hoạt động KTCV đã và đang từng bước đẩy lùi nạn“tham nhũng vặt” hiện nay, chủ thể được giao thực hiện nhiệm vụ KTCV thường xuyên tiến hành kiểm tra đột xuất, giám sát chặt chẽ từ cấp xã đến cấp trung ương cũng như tiếp nhận, xử lý thông tin phản ánh thông qua số điện thoại đường dây nóng từ người dân trên tất cả các lĩnh vực. Nhằm phát hiện những hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh của CBCCVC trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân. Qua đó cho thấy KTCV được xem là một trong những biện pháp đấu tranh phòng chống tham nhũng, trước tiên là 1
  11. chống “tham nhũng vặt”, đây làm một nhiệm vụ chính trị thường xuyên, liên tục, lâu dài. Mặc khác công tác kiểm tra còn phát hiện một số thủ tục hành chính gây vướng mắc cho người dân và CBCCVC trong thực thi nhiệm vụ, chủ thể kiểm tra sẽ có những kiến nghị đối với cấp trên xem xét, thay đổi một số thủ tục sao cho phù hợp, tạo thuận lợi cho người dân đến giao dịch làm việc, góp phần cho công cuộc cải cách hành chính của nhà nước ta. Thứ hai, hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh hiện nay chưa được đảm bảo đầu tư về nguồn lực, vật lực và chưa được thực hiện ở tất cả các cơ quan, đơn vị trên toàn tỉnh cũng như quy định pháp luật về hoạt động KTCV chưa rõ ràng và còn dàn trãi. Hiện nay hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh được thực hiện bởi Tổ Kiểm tra công vụ do UBND tỉnh giao cho Sở Nội vụ tham mưu thành lập, nguồn lực chủ chốt là công chức từ Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh (đa số là công chức Thanh tra Sở), một số thành viên còn lại là được phối hợp thực hiện từ Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông cùng báo đài tỉnh, Tổ trưởng là Phó Giám đốc Sở nội vụ, Tổ phó là Chánh Thanh tra Sở Nội vụ và một số thành viên, đây là nhiệm vụ KTCV, nên Phòng Thanh tra Sở phụ trách lĩnh vực này, do công việc thanh tra, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và một số công việc chuyên môn khác ngày càng nhiều, nên các thành viên của Tổ phải vừa phụ trách chuyên môn tại cơ quan, vừa tiến hành KTCV. Mặt khác việc triệu tập các thành viên cùng lúc và thường xuyên cũng rất khó khăn, vì mỗi cơ quan đều có lịch công tác riêng, không thống nhất được thời gian nhất định, cho nên gặp rất nhiều khó khăn về nguồn nhân lực. Ngoài khó khăn về nguồn nhân lực, hoạt động KTCV còn gặp khó khăn về nguồn vật lực, bởi vì hiện nay các thiết bị ghi âm, ghi hình, máy tính xách tay để phục vụ công tác kiểm tra đã lâu đời và hình ảnh âm thanh không còn rõ nét, hoạt động cấu hình của máy tương đối chậm nên việc ghi hình lại các vi phạm không kịp thời và không chuẩn xác hình ảnh, nhưng đã kiến nghị nhưng vẫn chưa được đầu tư 2
  12. kịp thời, mặc khác đó là phương tiện đi lại, vì hiện nay theo quy định của UBND tỉnh thu hồi lại 01 xe ô tô, nên Sở Nội vụ chỉ còn 01 xe ô tô công để di chuyển, lịch đi công tác trong và ngoài tỉnh của lãnh đạo Sở tương đối khá nhiều, nên hạn chế phương tiện đi lại cho Tổ Kiểm tra, việc xử lý các trường hợp phản ánh không còn được kịp thời như giai đoạn trước, hay việc KTCV cũng không được tiến hành thường xuyên được. Điều quan trọng hơn cả là cơ sở pháp lý cho hoạt động KTCV còn chưa rõ ràng, chưa được luật hóa cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ thể thực hiện hoạt động KTCV cũng như những quy định, chế tài xử lý các trường hợp vi phạm, trách nhiệm của các bên liên quan. Công tác kiểm tra chủ yếu dựa vào các văn bản quy phạm quy định được ban hành theo giai đoạn, theo kiểu “góp nhặt từng nội dung”, từng ngành, lĩnh vực, dựa vào đó tiến hành tổ chức kiểm tra với các nội dung khác nhau. Điển hình như tại Tây Ninh, Hà Nội, Nam Định… công tác KTCV chủ yếu với nội dung kiểm tra văn hóa công sở, kỷ luật, kỷ cương hành chính và quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Nhưng hoạt động KTCV của Bộ Nội vụ tại các tỉnh thì công tác kiểm tra chủ yếu là công tác cán bộ như tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động… ở nội dung này thì lại trùng lắp với nội dung thanh tra chuyên ngành nội vụ. Qua đó cho thấy được văn bản quy phạm pháp luật quy định về KTCV chưa được hoàn thiện và thống nhất từ Trung ương đến địa phương. Thứ ba, xuất phát từ tình hình nghiên cứu đề tài. Qua tìm hiểu tình nghiên cứu đề tài (được thể hiện ở mục 2 dưới đây) cho thấy chưa có công trình nào nghiên cứu một cách trực tiếp và có hệ thống về hoạt động KTCV của cả nước nói chung và của UBND tỉnh Tây Ninh nói riêng. Đây là một vấn đề cần được làm rõ ở nhiều khía cạnh về cơ sở pháp lý, nội dung và hoạt động để từ đó đưa ra giải pháp hoàn thiện về hoạt động KTCV. Trong khi đó hoạt động KTCV là một trong những nội dung quan trọng trong việc cải cách hành chính, nâng cao kỷ luật kỷ cương đối với đội ngũ CBCCVC cả nước nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng. Cho nên tác giả chọn đề tài “hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh” để nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu về vấn đề này. 3
  13. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Hoạt động KTCV là một vấn đề cần được nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống, nhưng chưa có nhà nghiên cứu, nhà hoạt động thực tiễn cũng như giới báo chí đề cập và phân tích về vấn đề này, nếu có thì chỉ nêu một phần nhỏ thông qua các bài báo, cho nên trong quá trình nghiên cứu thì tác giả chỉ đưa ra một số đề tài nghiên cứu chỉ mang tính liên quan nhầm mục đích tham khảo: - Nhóm Luận văn thạc sĩ: + Nguyễn Thanh Thủy (2016), “Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội vụ ở tỉnh Nam Định”. Luận văn đã làm rõ được cơ sở lý luận thanh tra chuyên ngành nội vụ và thực trạng thanh tra chuyên ngành nội vụ của tỉnh Nam Định, từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp về thể chế, bộ may và tính minh bạch trong công tác thanh tra ngành nội vụ của cả nước chung và tỉnh Nam Định nói riêng. + Nguyễn Thị Bạch Huệ (2015), “Tổ chức và hoạt động thanh tra ngành nội vụ-từ thực tiễn tại Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh”. Luận văn đã đề cập và làm rõ cơ sở lý luận về thanh tra ngành nội vụ cũng như phân tích được thực trạng, các yếu tố tác động đến tổ chức và hoạt động thanh tra ngành nội vụ của Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh, từ đó có những giải pháp khắc phục những hạn chế, kho khăn trong công tác này. - Một số bài viết trên báo chí: + Bài báo “công vụ và cải cách công vụ trong điều kiện nhà nước chuyển đổi phát triển” của tác giả TS. CVCC. Vũ Văn Thái - Nguyên Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Biên chế, Bộ Nội vụ được đăng trên trang wed về Thông tin cải cách nền hành chính nhà nước (Tháng 4/2016). Tác giả đã làm rõ được khái niệm về công vụ và hoạt động công vụ, cấu trúc của một nền công vụ, từ đó thể hiện được sự cần thiết phải cải cách nền công vụ và làm rõ được những định hướng, giải pháp cải cách nền công vụ trong giai đoạn tới. + Bài báo “phân biệt giữa thanh tra và kiểm tra trong hoạt động quản lý nhà nước” của tác giả Tuyết Hà, được đăng trên Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp tỉnh Quảng Bình (Tháng 02/2018). Bài viết này, tác giả đã làm nổi bật được những điểm khác nhau của hai hoạt động thanh tra và kiểm tra, sự khác biệt về tính mục đích, 4
  14. chủ thể và phương pháp tiến hành, ngoài ra còn nêu được điểm khác biệt từ thời gian tiến hành, trình độ nghiệp vụ và nội dung, phạm vi của hai hoạt động này. + Bài báo “Hoạt động kiểm tra, giám sát của hệ thống chính trị trong công tác phòng, chống tham nhũng” của Tiến Sĩ Cao Vũ Minh (Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh) đăng trên Tạp Chí Mặt trận tháng 2/2019. Bài báo đã thể hiện rõ được kiểm tra, giám sát là những hoạt động quan trọng trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí, vai trò của công tác kiểm tra, giám sát và từng bước xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát. Từ đó có những giải pháp nhầm nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng, nhằm bảo đảm kiểm soát quyền lực nhà nước, đấu tranh đẩy lùi tệ tham nhũng, lãng phí. Như vậy, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về hoạt động KTCV nói chung và hoạt động KTCV của cấp tỉnh nói riêng. Cho nên đề tài mà tác giả chọn là khá mới mẻ và cần thiết để đầu tư nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu, làm rõ hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn triển khai thực hiện các nhiêm vụ cụ thể sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh; Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh, từ đó chỉ ra các ưu điểm, các hạn chế, bất cập hiện nay trong hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh, đồng thời phân tích nguyên nhân của các hạn chế, bất cập đó; 5
  15. Thứ ba, đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm khắc phục nguyên nhân của các hạn chế, bất cập trong hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tƣợng nghiên cứu Hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh là đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi thời gian: Giai đoạn năm 2015 – 2019. Phạm vi không gian: Tỉnh Tây Ninh. Phạm vi nội dung: Hoạt động KTCV được thực hiện bởi nhiều chủ thể, thực hiện kiểm tra trên nhiều nội dung, nhưng đề tài chỉ nghiên cứu về “hoạt động kiểm tra công vụ của Tổ Kiểm tra công vụ thuộc UBND tỉnh Tây Ninh”. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phƣơng pháp luận Đề tài lấy Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin làm phương pháp luận nghiên cứu. 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận văn chủ yếu sử dụng 03 phương pháp sau đây: (i) Phân tích; (ii) Tổng hợp; (iii) Khảo sát bằng bảng hỏi. Trong đó phương pháp (i) và (ii) được sử dụng kết hợp trong tất cả các mục từ Phần Mở đầu đến Phần Kết luận của luận văn. Riêng phương pháp (iii) chỉ được sử dụng tại Mục 2.2 và Mục 2.3 của luận văn. Cách thức tiến hành phương pháp (iii) được trình bày cụ thể tại Phụ lục của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Về lý luận, luận văn hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý của hoạt động KTCV của UBND cấp tỉnh. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn Về thực tiễn, luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh, chỉ ra được những hạn chế, bất cập, từ đó có những giải pháp cụ thể 6
  16. có giá trị tham khảo để hoàn thiện hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh nói riêng và cả nước nói chung. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho sinh viên và đọc giả quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được thiết kế thành 03 chương như sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động KTCV của UBND cấp tỉnh. Chương 2. Thực trạng hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh. Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh. 7
  17. CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CÔNG VỤ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH 1.1. Khái quát chung về hoạt động kiểm tra công vụ 1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kiểm tra công vụ 1.1.1.1 . Khái niệm kiểm tra công vụ Để làm rõ được nội hàm của khái niệm “kiểm tra công vụ”, trước hết chúng ta cần làm rõ các thuật ngữ tham gia cấu trúc nên khái niệm nêu trên, gồm các thuật ngữ: kiểm tra và công vụ. Cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật có định nghĩa cụ thể về kiểm tra, trên phương diện lý luận và thực tiễn thì kiểm tra là khái niệm rộng thể hiện ở nhiều phương diện khác nhau. Về phương diện hoạt động: Kiểm tra là hoạt động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ chức chính tri – xã hội, tổ chức kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra các cơ quan, tổ chức đánh giá đúng mực việc làm của mình, từ đó đề ra chủ trương, biện pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo một cách hợp lý hơn. Trong trường hợp này, kiểm tra mang ý nghĩa xem xét, nhìn lại việc làm của chính mình để tự điều chỉnh, hay tìm biện pháp thực hiện nhiệm vụ tốt hơn hiệu quả hơn. Về phương diện quản lý nhà nước: Kiểm tra là hoạt động của cơ quan, tổ chức, thủ trưởng cấp trên với cấp dưới của mình nhằm đánh giá mọi mặt hoặc từng vấn đề do cấp dưới đã thực hiện. Trong trường hợp này, kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc, vì thế cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên sau khi kiểm tra có quyền áp dụng các biện pháp như: Biểu dương, khen thưởng khi cấp dưới làm tốt hoặc các biện pháp cưỡng chế để xử lý đối với cấp dưới khi họ có khuyết điểm hoặc vi phạm pháp luật. Kế đến, về phương diện chính trị - xã hội: Kiểm tra là hoạt động của các cơ quan Đảng, các tổ chức xã hội, các tổ chức quần chúng tham gia hoạt động giám sát công việc hành chính nhà nước, theo phương diện này, kiểm tra hầu như không mang tính quyền 8
  18. lực nhà nước; không trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế mà chỉ tác động đến hoạt động quản lý nhà nước bằng những biện pháp mang tính xã hội. Hiểu theo cách đơn giản theo từ điển Tiếng Việt thì “kiểm tra” được hiểu là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [21, tr.661]. Hay theo arold D. Koontz là một nhà lý luận tổ chức người Mỹ (1909-1984) thì kiểm tra có thể được hiểu là “ bao gồm các hoạt động mà nhà quản trị thực hiện nhằm đảm bảo chắc chắn rằng các kết quả thực tế sẽ đúng như kết quả dự kiến trong kế hoạch”. Trong mỗi ngành, lĩnh vực hay bất cứ tổ chức, cơ quan nào trong việc vận hành hoạt động đều cần đến hoạt động kiểm tra, đây là hoạt động vô cùng quan trọng, có thể quyết định đến sự thành bại trong hoạt động của ngành, lĩnh vực hay tổ chức, cơ quan đó. Bởi vì kiểm tra là quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập để phát hiện những ưu điểm và hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tổ chức phát triển theo đúng mục tiêu. Ngoài tìm hiểu định nghĩa về “kiểm tra”, chúng ta còn phải hiểu thế nào là “công vụ”. Thuật ngữ “công vụ” được sử dụng rất phổ biến trong khu vực công ở Việt Nam và cả các nước trên thế giới. Ở Việt Nam công vụ lần đầu tiên được luật hóa trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008, tuy nhiên trong Luật này vẫn chưa đưa ra khái niệm cụ thể về công vụ, tại Điều 2 Luật này đã đề cập đến hoạt động công vụ như sau: “hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định khác có liên quan” [14]. Cho nên thuật ngữ “công vụ” được hiểu theo các phạm vi rộng hẹp khác nhau. Theo nghĩa rộng thì công vụ thuộc khu vực công tương ứng với hệ thống chính trị, chủ thể trực tiếp hoạt động trong hệ thống này đó là CBCCVC của hệ thống này trong việc thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có thẩm quyền quy định [17]. Hay theo từ điển Tiếng Việt thì công vụ được hiểu theo nghĩa chung nhất và rất đơn giản đó là “việc công”. Các việc này được thực hiện vì lợi ích chung, lợi ích 9
  19. cộng đồng, lợi ích xã hội, lợi ích của nhà nước. Trong khi đó, ở một phạm vi hẹp hơn, công vụ chỉ giới hạn trong các hoạt động của nhà nước. Đây cũng chính là cách quan niệm về công vụ của nhiều nước trên thế giới. Theo cách hiểu này, công vụ gắn liền với con người làm việc cho cơ quan Nhà nước và những công việc của cơ quan Nhà nước do những con người trong bộ máy đó thực hiện. Cho nên, căn cứ vào những hoạt động của hệ thống các cơ quan Nhà nước, có thể hiểu công vụ là "hoạt động thực thi nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước do chính những con người của Nhà nước thực hiện". Đối với từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý – Bộ Tư pháp thì “công vụ” được hiểu là “công việc mang tính nhà nước vì lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước, lợi ích chính đáng của công dân, có tính chuyên nghiệp, chủ yếu do cán bộ, công chức nhà nước thực hiện” [23, tr.190]. Từ đó chúng ta có thể hiểu công vụ có là một loại hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước, nói đến công vụ là nói đến trách nhiệm của cán bộ, công chức trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ nhằm mục tiêu phục vụ người dân và xã hội. Ngoài ra, công vụ mang tính tổ chức và tuân thủ những quy chế bắt buộc, theo trật tự, có tính thứ bậc chặt chẽ, chính quy và liên tục, được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước. Thực tế thì cụm từ KTCV được nhắc đến rất nhiều trong khu vực công hay ở các cơ quan hành chính nhà nước, nhưng thực chất chưa có một định nghĩa nào quy định hay định nghĩa rõ “KTCV” là gì? Và từ những phân tích, khái niệm về thuật ngữ kiểm tra, công vụ thì có thể định nghĩa rằng: “KTCV là hoạt động xem xét, đánh giá, xử lý theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao nhằm đảm bảo cho hoạt động công vụ được hiệu quả”. 1.1.1.2 Vai trò của hoạt động kiểm tra công vụ Nói đến vai trò của hoạt động KTCV, thì chúng ta phải hiểu vai trò là gì? Khi nói đến vai trò là đang nói đến tác dụng, chức năng trong sự hoạt động, sự phát 10
  20. triển của sự vật, hiện tượng nào đó. Vậy vai trò của hoạt động KTCV là chỉ tác dụng, mục đích và sự hiệu quả của hoạt động KTCV mang lại, gồm: Thứ nhất, góp phần đảm bảo kỷ luật, kỷ cương hành chính: Công tác KTCV nhằm rà soát, xem xét việc thực hiện các quy định về đạo đức, văn hóa giao tiếp của người CBCCVC, ngoài ra còn xem xét việc CBCCVC sử dụng thời giờ làm việc như thế nào, hạn chế tình trạng sử dụng thời gian làm việc để làm việc riêng, góp phần thực hiện đúng quy định, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị, văn hóa công sở được đảm bảo. Kịp thời phát hiện và xử lý kỷ luật nghiêm CBCCVC có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính. Gắn kết quả thực hiện với công tác đánh giá chất lượng, bình xét thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị. Thứ hai, nâng cao trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất lượng phục vụ Nhân dân của các cơ quan, đơn vị nhà nước: Qua công tác KTCV thường xuyên theo kế hoạch và đột xuất của Tổ kiểm tra đối với cơ quan, đơn vị thì phát hiện các trường hợp cán bộ, công chức có thái độ, trách nhiệm vụ phục người dân chưa đúng, chưa chuẩn mực, Tổ kiểm tra kịp thời kiến nghị xử lý theo quy định, mặc khác sẽ xử lý trách nhiệm người đứng đầu để xảy ra vi phạm, đánh giá thi đua đơn vị cuối năm, từ đó tạo được sự răng đe đối với CBCCVC, đặc biệt là bộ phận trực tiếp làm việc với người dân. Góp phần xây dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức ở hai mặt nghề nghiệp và công vụ, có phong cách ứng xử văn minh, có ý thức tôn trọng kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuân thủ các quy định trong hoạt động công vụ. Thứ ba, nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính của công dân, tổ chức; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh: Ngoài việc nâng cao thái độ, trách nhiệm phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán bộ, công chức thì công tác kiểm tra còn góp phần đảm bảo việc tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện hiệu quả, thường xuyên kiểm tra tránh được phần nào tình trạng người tiếp nhận và xử lý “vẽ” thêm các thủ tục, các bước để gây khó dễ, nhũng nhiễu người dân. Các trường hợp vi phạm được xử lý nghiêm, 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2