intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương từ thực tiễn thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:99

22
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích nghiên cứu đề tài là nhằm phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng, làm rõ những ưu điểm, hạn chế, xác định nguyên nhân của những hạn chế. Đề xuất một số giải pháp đảm bảo việc thực hiện kiểm soát TTHC nhằm góp phần thúc đẩy công cuộc cải cách TTHC, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu chính đáng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương từ thực tiễn thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUYẾT THẮNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUYẾT THẮNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HOA HÀ NỘI - 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy. Hải Phòng, ngày tháng năm 2018 Học viên Phạm Quyết Thắng
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận văn Cao học ngoài sự nỗ lực của bản thân còn là sự giúp đỡ và hỗ trợ của của nhà trường, các thầy cô và anh chị học viên. Tôi xin chân thành cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiến thức khoa học, những lời góp ý, những chia sẽ trong cuộc sống và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành chương trình Cao học Chuyên ngành Quản lý công. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Tiến sĩ Lê Thị Hoa đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng cùng các đồng nghiệp mặc dù rất bận rộn với công việc nhưng vẫn dành thời gian chỉ bảo, hướng dẫn tôi giúp tôi hoàn thành tốt Luận văn này. Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhưng Luận văn vẫn không thể tránh khỏi những nhược điểm, thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự thông cảm, chia sẻ và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn đọc. Tôi xin chân thành cảm ơn!
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1 Chƣơng 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG...... 7 1.1. Khái niệm chính quyền địa phương ........................................................... 7 1.2. Khái niệm thủ tục hành chính .................................................................... 8 1.3. Khái niệm, đặc điểm của kiểm soát thủ tục hành chính .......................... 10 1.4. Nguyên tắc kiểm soát thủ tục hành chính ................................................ 12 1.5. Vai trò của kiểm soát thủ tục hành chính ................................................. 14 1.6. Thẩm quyền kiểm soát thủ tục hành chính .............................................. 19 1.7. Nội dung kiểm soát thủ tục hành chính ................................................... 21 1.8. Các yếu tố tác động đến kiểm soát thủ tục hành chính ............................ 33 Tiểu kết Chƣơng 1 ....................................................................................... 38 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG .................................................... 39 2.1. Khái quát chung về thành phố Hải Phòng ............................................... 39 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 39 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 40 2.2. Kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của thành phố Hải Phòng ......................................................................................................................... 41 2.2.1. Đánh giá tác động thủ tục hành chính .................................................. 42 2.2.2. Thực hiện công khai, niêm yết thủ tục hành chính ............................... 43 2.2.3. Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính ...................................... 46 2.2.4. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định thủ tục hành chính ........................................................................................... 48 2.2.5. Kiểm tra việc kiểm soát thủ tục hành chính ...................................... 52 2.3. Đánh giá kết quả kiểm soát thủ tục hành chính của thành phố Hải Phòng ......................................................................................................................... 55 2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 55 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 58 Tiểu kết chƣơng 2 ........................................................................................ 66 Chƣơng 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ................................................................... 67 3.1. Quan điểm thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ................................. 67
  6. 3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính ...................... 68 3.2.1. Giải pháp chung .................................................................................... 68 3.2.2. Giải pháp đối với thành phố Hải Phòng ............................................... 69 Tiểu kết chƣơng 3 ........................................................................................ 85 KẾT LUẬN ....................................................................................................... 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 88
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CBCC Cán bộ công chức 2 PAKN Phản ánh kiến nghị 3 QPPL Quy phạm pháp luật 4 TTHC Thủ tục hành chính 5 CQĐP Chính quyền địa phương 6 HĐND Hội đồng nhân dân 7 UBND Ủy ban nhân dân
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Số hiệu Nội dung Trang bảng số liệu Tổng hợp số lượng PAKN từ năm 2014 đến Bảng 2.1 55 nay (theo đối tượng PAKN) Tổng hợp số lượng PAKN từ năm 2014 đến Bảng 2.2 nay (theo chủ thể PAKN) 55 Các hình thức tiếp nhận PAKN về hành vi hành Bảng 2.3 57 chính
  9. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Số hiệu Nội dung Trang hình Quy trình tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị Hình 1.1 35 về thủ tục hành chính Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc Hình 1.2 44 thành phố Hải Phòng
  10. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Trong giai đoạn hiện nay, bên cạnh việc hội nhập, phát triển kinh tế, xã hội thì cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách TTHC là một trong nhiệm vụ cấp bách hàng đầu và là nhiệm vụ cần thiết để xây dựng một nền hành chính dân chủ, minh bạch, chuyên nghiệp và hiệu quả. Trong đời sống xã hội, TTHC là phương tiện quan trọng bảo đảm thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức và doanh nghiệp. Chất lượng của quy định và quy định TTHC trong văn bản quy phạm pháp luật có ảnh hưởng lớn đến người dân, tổ chức, doanh nghiệp và xã hội cũng như ảnh hưởng lớn đến mục tiêu, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước; quy định về TTHC cũng như quá trình thực hiện chính là sự thể hiện một cách rõ nét, tập trung nhất bộ mặt của chính quyền và sự tiến bộ văn minh, dân chủ của chính quyền và xã hội. Tuy nhiên trong thực tế hiện nay thì chất lượng TTHC ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Đơn cử, ngày 11/10/2018, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số 3720/QĐ-BCT phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh giai đoạn 2019-2020, có 380 điều kiện kinh doanh thuộc 08 lĩnh vực sẽ được rà soát, đề xuất cắt giảm 111 điều kiện, đơn giản hóa 60 điều kiện, chuyển sang hậu kiểm 31 điều kiện. tương ứng với tỷ lệ 53,1% trên tổng số điều kiện được rà soát; ngày 20/11/2018, Bộ Tài chính vừa ban hành Quyết định 2141/QĐ-BTC phê duyệt Phương án cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài chính, trên cơ sở rà soát đánh giá toàn bộ 987 TTHC thuộc lĩnh vực Tài chính, Bộ đã phê duyệt phương án cắt giảm, đơn giản hóa 176 TTHC thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Tài chính trong đó rà soát cắt giảm 148 TTHC và đơn giản hóa 28 TTHC thuộc 13 lĩnh vực. Từ đó đặt ra vai trò của công tác kiểm soát TTHC thông qua việc rà soát các TTHC còn rườm rà, phức tạp, đang gây khó khăn trong áp dụng thực tế. 1
  11. Thành phố Hải Phòng là một trong những thành phố có nhiều bước tiến về phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội thì thành phố Hải Phòng cũng chú trọng thực hiện công tác kiểm soát TTHC để xây dựng một môi trường đầu tư, sinh sống năng động, hòa nhập, cạnh tranh và phát triển. Bên cạnh những kết quả đạt được, kiểm soát TTHC thành phố Hải Phòng hiện nay vẫn còn một số hạn chế, bất cập. Với mong muốn tìm hiểu về kiểm soát TTHC tại thành phố Hải Phòng làm rõ những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và đề xuất giải pháp bảo đảm việc thực hiện công tác này. Hy vọng được các nhà quản lý tham khảo, hoàn thiện việc kiểm soát TTHC tại địa phương nơi tác giả đang công tác, tác giả chọn đề tài “Kiểm soát TTHC thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương từ thực tiễn thành phố Hải Phòng”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Trong những năm gần đây, đã có nhiều công trình nghiên cứu, tác phẩm của các nhà khoa học được công bố về vấn đề kiểm soát TTHC: - Lê Thị Quãng (2013), Luận văn Thạc sĩ Quản lý công, “Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trong lĩnh vực quản lý hộ tịch, từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh”, Học viện Hành chính. Luận văn đã nghiên cứu một số vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC trong lĩnh vực quản lý hộ tịch từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Đồng thời thông qua việc nghiên cứu trên, tác giả đưa ra một số định hướng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát TTHC trong lĩnh vực quản lý hộ tịch, từ thực tiễn quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. - Bùi Thị Thanh Xuân (2015), Luận văn Thạc sĩ Quản lý công“Kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre”, Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn nghiên cứu một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Bên cạnh đó, tác giả cũng nêu được thực trạng công tác 2
  12. kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Bến Tre và đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động này trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong giai đoạn tiếp theo. - Lê Thị Hồng Trinh (2015), Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Kiểm soát TTHC tại tỉnh Quảng Nam”, Học viện Hành chính Quốc gia. Công trình nghiên cứu này đã chỉ ra được các vấn đề lý thuyết và pháp lý về kiểm soát TTHC; khái quát thực trạng hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. - Trương Thành Chung (2016), Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Kiểm soát TTHC tại tỉnh Tây Ninh”, Học viện Hành chính Quốc gia. Công trình nghiên cứu này đã khái quát 4 nội dung cơ bản của kiểm soát TTHC. Trên cơ sở khái quát 4 nội dung này, chương 2 của công trình nghiên cứu này đã làm rõ thực trạng kiểm soát TTHC tại tỉnh Tây Ninh, trong đó đã chỉ ra những thành tựu, hạn chế trong công tác kiểm soát TTHC cũng như những nguyên nhân. Các giải pháp của công trình nghiên cứu này đề xuất đã dựa trên cơ sở các nguyên nhân hạn chế. - Đàm Thị Nhung (2017), Luận văn Thạc sĩ Quản lý công “Kiểm soát TTHC - từ thực tiễn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên”, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội. Công trình nghiên cứu này đã đưa ra được các vấn đề lý thuyết và pháp lý về kiểm soát TTHC; khái quát thực trạng hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên và trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn. - Sách “Sổ tay hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC”, của Cục Kiểm soát TTHC, Bộ Tư pháp, do Lê Hồng Sơn chủ biên, Nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội, năm 2013. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ vị trí, vai trò của kiểm soát TTHC trong cải cách TTHC. Đồng thời cũng đã chỉ ra những thách thức, khó khăn và nhiệm vụ của kiểm soát TTHC. Dựa trên cơ sở các quy định pháp lý, công trình nghiên cứu này đã tập trung phân tích, làm rõ những nội dung của kiểm soát 3
  13. TTHC, bao gồm: tham gia ý kiến về quy định TTHC, đánh giá tác động, thẩm định quy định TTHC, công bố, công khai TTHC, rà soát, đánh giá TTHC và tiếp nhận, xử lý PAKN của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính, TTHC. - Bài viết “Tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC”, của tác giả Trần Văn Tuấn, Tạp chí Cộng sản số 11, năm 2010. Bài viết đã khái quát được quá trình triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông của nước ta; chỉ ra những thành tựu đã đạt được, những hạn chế, khó khăn phải khắc phục. Qua đó đề ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp. - Bài viết “Kiểm soát TTHC - việc làm thiết thực để thực hiện cải cách TTHC theo tinh thần Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI” của tác giả Nguyễn Xuân Phúc, cổng thông tin điện tử của Văn phòng Chính phủ, được viện dẫn từ cổng thông tin điện tử của Chính phủ www.chinhphu.vn ngày 08/4/2011. Công trình nghiên cứu này đã phân tích làm rõ những lợi ích của kiểm soát TTHC đối với cải cách TTHC, công trình nghiên cứu cũng tìm hiểu khái quát về những nội dung của hoạt động kiểm soát TTHC đặc biệt nhấn mạnh đến việc tham gia ý kiến đối với quy định TTHC những khó khăn đang gặp phải hiện nay từ đó tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lượng TTHC. Các công trình nghiên cứu trên đã khẳng định tầm quan trọng của kiểm soát TTHC trong hoạt động quản lý nhà nước. Các công trình đã tiếp cận nhiều góc độ khác nhau về kiểm soát TTHC từ lý luận về kiểm soát TTHC, đến những quy định pháp lý về kiểm soát TTHC. Ngoài ra các công trình nghiên cứu cũng đi sâu vào các nội dung cụ thể về kiểm soát TTHC, cũng như tiếp cận thực trạng kiểm soát TTHC ở cơ quan, địa bàn cụ thể. Tuy nhiên nghiên cứu kiểm soát TTHC một cách có hệ thống từ lý luận, pháp lý đến thực tiễn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đến nay chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về vấn đề này được công bố. Vì vậy, việc lựa chọn đề tài nghiên cứu của tác giả là đảm bảo tính mới và không trùng lắp. 4
  14. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Luận văn được viết nhằm các mục đích sau: + Phân tích, đánh giá thực trạng kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng, làm rõ những ưu điểm, hạn chế, xác định nguyên nhân của những hạn chế. + Đề xuất một số giải pháp đảm bảo việc thực hiện kiểm soát TTHC nhằm góp phần thúc đẩy công cuộc cải cách TTHC, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu chính đáng của người dân, tổ chức và doanh nghiệp. - Nhiệm vụ: + Hệ thống một số vấn đề lý luận về kiểm soát TTHC. + Phân tích thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng, nhận xét ưu điểm, hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân của những hạn chế đó. + Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về Kiểm soát TTHC thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phương trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Phạm vi nghiên cứu: - Giới hạn về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành, còn hiệu lực và thực tiễn về hoạt động kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng. - Giới hạn về thời gian: Luận văn nghiên cứu giai đoạn từ năm 2014 đến tháng 6 năm 2018. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5
  15. - Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh. - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được nghiên cứu dựa trên phương pháp thu thập, thống kê, tổng hợp, phân tích, so sánh... để làm rõ vấn đề. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về lý luận: Luận văn đã khái quát một một số vấn đề lý luận về kiểm soát TTHC; đưa ra một số đánh giá về công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng. - Về thực tiễn: Dựa trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Qua đó chỉ rõ những mặt tồn tại hạn chế và mặt ưu điểm trong về thực hiện công tác kiểm soát TTHC. Hướng tới đề xuất những giải pháp có tính khả thi, phù hợp với yêu cầu thực tiễn trong những năm tiếp theo. Các giải pháp của luận văn sẽ góp phần giúp UBND thành phố, UBND cấp huyện, cấp xã bảo đảm việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại địa phương. Làm tài liệu tham khảo cho học viên, sinh viên Học viện Hành chính Quốc gia những khóa sau và những ai quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn bao gồm 3 chương: Chƣơng 1. Một số vấn đề lý luận về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của chính quyền địa phƣơng Chƣơng 2. Thực trạng kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn thành phố Hải Phòng Chƣơng 3. Quan điểm và Giải pháp bảo đảm thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính từ thực tiễn thành phố Hải Phòng 6
  16. Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƢƠNG 1.1. Khái niệm chính quyền địa phƣơng Ở nước ta từ trước đến nay, thuật ngữ “ chính quyền địa phương” được sử dụng tương đối rộng rãi và phổ biến trong các văn kiện của Đảng, các văn bản pháp luật của Nhà nước, các sách báo chính trị pháp lý, cũng như các bài phát biểu của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước ở trung ương và địa phương. Về mặt pháp lý, chính quyền địa phương được quy định cụ thể tại Hiến pháp năm 2013 và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Theo quy định tại Điều 111 Hiến pháp năm 2013: “Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật quy định.” Theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Luật tổ chức CQĐP năm 2015: “Cấp CQĐP gồm có HĐND và UBND được tổ chức ở tất cả các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định tại Điều 2 của Luật này”. Như vậy, Hiến pháp năm 2013 và Luật tổ chức CQĐP đã chỉ rõ: Chính quyền địa phương, về cơ bản bao gồm 2 cơ quan: Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, trong đó: - Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân địa phương, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên. 7
  17. - Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. - Tuy nhiên, Hiến pháp đã nêu rõ: cấp chính quyền địa phương được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định. Điều đó có nghĩa là, ở đâu được coi là cấp chính quyền thì chính quyền ở đó bao gồm Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, còn ở đâu không được coi là cấp chính quyền thì sẽ có cơ quan hành chính thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính và dịch vụ công tại địa bàn. Với cách quy định này, Hiến pháp đã mở ra những khả năng đổi mới một bước quan trọng trong tổ chức chính quyền địa phương trên cơ sở kế thừa kết quả thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường theo tinh thần Nghị quyết số 26 của Quốc hội và thí điểm tổ chức chính quyền đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian vừa qua. 1.2. Khái niệm thủ tục hành chính Dưới góc độ quản lý nhà nước nói chung, TTHC là công cụ, phương tiện quan trọng để các cơ quan hành chính thực hiện việc quản lý đối với từng ngành, lĩnh vực cụ thể. Còn dưới góc độ xã hội, TTHC là cầu nối để chuyển tải nhiều quy định cụ thể về chính sách của Nhà nước trong các văn bản pháp luật đi vào cuộc sống, đảm bảo cho người dân, tổ chức tiếp cận và thực hiện chính sách, trong đó cơ bản và chủ yếu là các quyền, lợi ích chính đáng, hợp pháp của công dân, tổ chức. Với nghĩa chung nhất, thủ tục (procédure) là cách thức, các bước giải quyết công việc theo một trình tự, nguyên tắc nhất định, gồm một loạt công đoạn liên quan chặt chẽ với nhau nhằm đạt được một mục đích nào đó [11]. TTHC, trước hết cũng có nghĩa là thủ tục nhưng khác với các thủ tục khác ở chỗ đây là những thủ tục được đặt ra để giải quyết những việc phát sinh 8
  18. từ hoạt động quản lý hành chính, chủ yếu do các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện. Hiện nay, có tương đối nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm TTHC nhưng nhìn chung đều thống nhất rằng TTHC là những quy định, quy phạm mang tính hình thức (quy trình, cách thức,..) để phục vụ cho các quy phạm mang tính nội dung (quy định về nội dung chính sách, các quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước…) [13, tr11 -20]. Trong đề tài này, khái niệm TTHC được tiếp cận theo các quy định hiện nay của pháp luật thực định, cụ thể là Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC (Nghị định 63/2010/NĐ-CP). Theo đó, “Thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức” (khoản 1 Điều 3 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP). Quy định nêu trên có tính khái quát hóa cao về TTHC. Trên cơ sở giải thích đó, tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP quy định: một TTHC phải có 08 (tám) bộ phận tạo thành bắt buộc và ba (03) bộ phận tạo thành không bắt buộc. Cụ thể gồm: - Tên thủ tục; - Hồ sơ của thủ tục; - Trình tự thực hiện; - Cách thức thực hiện; - Thời hạn giải quyết; - Đối tượng thực hiện; - Cơ quan có thẩm quyền giải quyết; - Kết quả của thủ tục; 9
  19. - Yêu cầu, điều kiện (nếu có); - Mẫu đơn, tờ khai (nếu có); - Phí, lệ phí (nếu có). 1.3. Khái niệm, đặc điểm của kiểm soát thủ tục hành chính Quan niệm về kiểm soát: từ “kiểm soát” trong từ điển Tiếng Việt của viện ngôn ngữ được hiểu là “xem xét để phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định” [11, tr.523]. Kiểm soát là một hoạt động mang tính quyền lực. Tính quyền lực của kiểm soát thể hiện ở chỗ người thực hiện hoạt động kiểm soát có thể xem xét, đánh giá hành vi của một tổ chức, cá nhân là có phù hợp với quy định của cơ quan, đơn vị hay không và có quyền xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm theo quy định. Nếu căn cứ vào đối tượng chịu sự kiểm soát thì kiểm soát được phân thành 2 nhóm: - Kiểm soát đối với các cá nhân, tổ chức xã hội. - Kiểm soát đối với các cá nhân, tổ chức nhà nước. Căn cứ vào chủ thể, hoạt động kiểm soát được phân thành: - Kiểm soát của các cơ quan nhà nước. - Kiểm soát của người có thẩm quyền của cơ quan nhà nước. - Kiểm soát của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội [15, tr.224-225]. Kiểm soát TTHC là một lĩnh vực mới, chưa có nhiều tác giả nghiên cứu, tìm hiểu. Vì vậy, khái niệm kiểm soát TTHC vẫn còn chưa được hiểu thống nhất. Dưới góc độ nội dung của hoạt động này, kiểm soát TTHC được xem là “một quy trình bắt đầu từ việc đánh giá tác động các quy định TTHC trong quá trình dự thảo, do các cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản QPPL thực hiện; gửi lấy 10
  20. ý kiến đơn vị kiểm soát TTHC; công khai, minh bạch TTHC sau khi ban hành; kiểm soát việc thực thi TTHC trong thực tiễn; và tiếp nhận, xử lý các PAKN của tổ chức, cá nhân về các quy định TTHC nhằm phát hiện và giải quyết những bất cập của các quy định hành chính, cũng như giám sát việc thực thi TTHC của đội ngũ CBCC” [18]. Kiểm soát TTHC còn được hiểu là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về TTHC, đáp ứng yêu cầu công khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện TTHC, nhằm kịp thời phát hiện để loại bỏ hoặc chỉnh sửa TTHC không phù hợp, phức tạp, phiền hà; sửa đổi, bổ sung TTHC không cần thiết, đáp ứng nhu cầu thực tế; bảo đảm quy định TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của đối tượng tuân thủ và cơ quan thực hiện TTHC [19]. Như vậy, kiểm soát TTHC cũng có thể hiểu tương tự là hoạt động được thực hiện nhằm ngăn ngừa, phát hiện những sai phạm trong quá trình xây dựng, thực hiện TTHC, nên cần thống nhất về khái niệm kiểm soát TTHC như sau: “Kiểm soát TTHC là hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được thực hiện nhằm ngăn ngừa, phát hiện những sai phạm trong quá trình xây dựng, thực hiện TTHC”. Đặc điểm của kiểm soát TTHC: Thứ nhất: Hoạt động kiểm soát TTHC được thực hiện bởi các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền từ trung ương đến địa phương, được xây dựng thành một hệ thống đồng bộ, có mối liên hệ chặt chẽ. Thứ hai: Hoạt động kiểm soát TTHC là hoạt động mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cao, được thực hiện theo một quy trình chặt chẽ, từ khâu soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật cho đến việc tổ chức thực hiện, rà soát, đánh giá thủ tục hành chính và kiểm tra việc thực hiện kiểm soát TTHC. 11
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2