intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk

Chia sẻ: Tomhum999 Tomhum999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:114

33
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn góp phần phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về tạo việc làm, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới nhằm giải quyết tốt hơn việc làm cho người lao động trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh Đắk Lắk.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .…………/………… ..…./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ MỸ PHƯỢNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ: QUẢN LÝ CÔNG ĐẮK LẮK - NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ .…………/………… ..…./…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA VŨ THỊ MỸ PHƯỢNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH ĐẮK LẮK LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Đăng Minh ĐẮK LẮK - NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản lý công với đề tài “Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk” là công trình nghiên cứu do bản thân thực hiện. Những tài liệu, số liệu sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn xác thực và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Đắk Lắk, ngày tháng .... năm 2018 Tác giả luận văn Vũ Thị Mỹ Phượng i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài: “Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk", tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều tập thể và cá nhân. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới Quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại học và các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính, đặc biệt là Tiến sĩ Vũ Đăng Minh Bộ Nội vụ đã nhiệt tình hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn của mình. Trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác của các cá nhân và tập thể: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê, Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở giáo dục và Đào tạo, Phòng Lao động - TBXH thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thu thập số liệu, cũng như nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi xin cảm ơn. Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên và giúp đỡ tôi thực hiện đề tài này. Tôi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó! Đắk Lắk, ngày tháng .... năm 2018 Tác giả luận văn Vũ Thị Mỹ Phượng ii
  5. Mục lục Trang Lời cam đoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục các bảng, biểu, đồ thị iv Danh mục những từ viết tắt v Phần mở đầu 1 Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người 6 lao động 1.1 Khái quát về quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động 6 1.2 Nội dung quản lý Nhà nước về tạo việc làm 9 1.3 Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý Nhà nước về tạo việc làm của người lao động 22 1.4 Kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người 30 lao động Tiểu kết Chương 1 36 Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao 37 động tỉnh Đắk Lắk 2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến quản lý nhà nước về tạo 37 việc làm của người lao động tỉnh Đắk Lắk 2.2 Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk 41 2.3 Đánh giá chung tình hình quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao 56 động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Tiểu kết Chương 2 64 Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho 65 người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới 3.1 Các căn cứ và dự báo tình hình kinh tế -xã hội của tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 65 2016-2020 có tác động đến nhu cầu tạo việc làm 3.2 Mục tiêu và định hướng nâng cao chất lượng quản lý nhà nước về tạo việc làm 66 3.3 Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người 72 lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới 3.4 Một số kiến nghị, đề xuất 89 Tiểu kết Chương 3 93 Kết luận 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO 95 PHỤ LỤC ĐỀ TÀI 97 iii
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Trang Bảng 2.1 Bảng tổng hợp giải quyết việc làm từ 2011 - 2016 41 Bảng 2.2 Kết quả cho vay vốn giải quyết việc làm giai đoạn 2011- 2016 47 Bảng 2.3 Kết quả điều tra cung – cầu lao động giai đoạn 2011-2016 49 Bảng 2.4 Tình hình xuất khẩu lao động tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011-2016 50 Bảng 2.5 Kết quả tư vấn giới thiệu việc làm giai đoạn 2011- 2016 52 Bảng 2.6 Kết quả thanh tra, kiểm tra giai đoạn 2011- 2016 54 Dự báo nhu cầu việc làm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk giai đoạn Bảng 3.1 66 2016 - 2020 iv
  7. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT BQ Bình quân CN Công nghiệp CN Công nghiệp CNH Công nghiệp hóa DN Doanh nghiệp DT Diện tích DV Dịch vụ ĐVT Đơn vị tính HĐH Hiện đại hóa GDPL Giáo dục pháp luật KT Kinh tế LĐ Lao động LĐTBXH Lao động - Thương binh xã hội LLLĐ Lực lượng lao động NLN Nông lâm nghiệp NN Nông nghiệp NQD Ngoài quốc doanh SD Sử dụng THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TTCN Tiểu thủ công nghiệp UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa XKLĐ Xuất khẩu lao động v
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Tạo việc làm là một trong những chính sách quan trọng đối với mọi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển có lực lượng lao động lớn như Việt Nam. Tạo việc làm cho người lao động trong sự phát triển của thị trường lao động là tiền đề quan trọng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao động, góp phần tích cực vào việc hình thành thể chế kinh tế thị trường, đồng thời tận dụng lợi thế để phát triển, tiếp kịp khu vực và thế giới. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề tạo việc làm cho người lao động, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ chương, đường lối, chính sách thiết thực, hiệu quả nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá, tạo nhiều việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Qua hơn 20 năm đổi mới, cùng với những thành tựu to lớn về tăng trưởng kinh tế, Việt Nam cũng đạt được những kết quả quan trọng trong việc tạo việc làm cho người lao động, đời sống người lao động trong đó có tầng lớp thanh niên được cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, tính trung bình, tỷ lệ thất nghiệp ở thanh niên cao hơn từ hai đến ba lần so với nhóm dân số lớn tuổi hơn, nhất là thanh niên ở nông thôn, những vùng khó khăn. Cũng như nhiều địa phương khác trong cả nước, ở tỉnh Đắk Lắk, quá trình đô thị hoá đang diễn ra nhộn nhịp. Đó là một quy luật phát triển tất yếu, đem lại một cuộc sống văn minh, hiện đại hơn và một nền kinh tế phát triển hơn. Song, đằng sau những biến đổi tích cực đó còn những vấn đề xã hội khác đang cần quan tâm giải quyết. Điển hình hơn cả là vấn đề việc 1
  9. làm của của người lao động. Điều này được phát huy hiệu quả hay không phụ thuộc một phần vào chính sách và sự quan tâm của chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng. Điều đó đặt ra yêu cầu cần có sự nghiên cứu một cách cơ bản, có hệ thống vấn đề tạo việc làm cho người lao động trên đạ bàn tỉnh Đắk Lắk, đảm bảo kinh tế của tỉnh có thể tăng trưởng cao, ổn định trong điều kiện Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Để góp phần vào những nghiên cứu chung đó, tác giả chọn đề tài “Một số giải pháp tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk” làm đề tài luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, dưới nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số đề tài sau: Đề tài nghiên cứu giải quyết việc làm cho người lao động dân tộc thiểu số ở tỉnh Đắk Lắk của tác giả Vũ Thị Việt Anh, Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh; Nguồn nhân lực cho công nghiệp hóa và hiện đại hóa của tác giả Đinh Khắc Đính, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Chương trình Việc làm - Dạy nghề tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2012-2015; Các giải pháp đào tạo nghề và tạo việc làm cho thanh niên tại thành phố Đà Nẵng của tác giả Phan Thị Thùy Linh, trường Đại học Đà Nẵng,..). Đề tài cấp nhà nước 70 A.02.02 “Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở nước ta khi chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần”, của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Đề tài cấp nhà nước KX-07-05-05: “Những đặc trưng và xu hướng biến đổi của cơ cấu xã hội nghề nghiệp nước ta trong giai đoạn hiện nay, dự báo và kiến nghị”, do tiến sĩ Nguyễn Đình Tấn-Giám đốc Trung tâm Xã hội học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 2
  10. Đề tài “Quản lý nhà nước về việc làm ở Hà Nội”, luận án Tiến sĩ Kinh tế Trần Văn Tuấn. “Thị trường sức lao động thực trạng và giải pháp” của Phó Tiến sĩ Nguyễn Quang Hiền, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, 1995. “Chiến lược việc làm và đào tạo nghề thời kỳ 2001-2010” của tiến sĩ Nguyễn Hữu Dũng, Tạp chí Lao động Xã hội, 2001. Đề tài “Phát triển thị trường sức lao động, giải quyết việc làm qua thực tế ở Hà Nội”, luận án Tiến sĩ Kinh tế Đỗ Thị Xuân Phương, Hà Nội, 2005. Đề tài “Phát triển nguồn nhân lực và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc”, luận văn thạc sĩ kinh tế, Hà Nội, 2002 bảo vệ tại Học Viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có nhiều bài viết đăng trên các tạp chí về vấn đề này với những cách tiếp cận khác nhau. Có thể thấy rằng, cho đến nay, chưa có công trình khoa học nào đã công bố, tập trung nghiên cứu vấn đề Quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động. Tuy vậy, nghiên cứu các công trình đã công bố, tôi cũng tham khảo được nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn rất có giá trị đối với đề tài của mình. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên cứu trong các công trình khoa học đó, kết hợp với phân tích thực tế ở địa bàn tỉnh Đắk Lắk, tôi có thể rút ra và kiến nghị những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. Những công trình này đã luận giải những vấn đề cơ bản về việc làm, giải quyết việc làm, nhu cầu nhân lực của thị trường lao động,... Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học, đề án nào đi sâu giải quyết một cách cơ bản cả về phương diện lý luận và thực tiễn về vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động khu vực Tây nguyên nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Do vậy, tác giả đi sâu nghiên cứu nội dung này nhằm góp phần hoàn thiện 3
  11. giải pháp quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tại tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 3. Mục tiêu nghiên cứu Mục đích của luận văn là góp phần làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn của vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở nước ta nói chung và tỉnh Đắk Lắk nói riêng. Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Đạt được mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là: - Hệ thống hoá và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động. - Xác định mục tiêu, quan điểm, định hướng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động. Phạm vi nghiên cứu của đề tài: trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Phạm vi thời gian: 2011-2016 và định hướng đến năm 2020. 6. Phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và chủ trương của Đảng, chính sách pháp luận của nhà nước, lý luận về việc làm, tạo việc làm, quản lý nhà nước về tạo việc làm. 4
  12. Ngoài các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp trừu tượng hoá là những phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu khoa học nói chung và nghiên cứu khoa học xã hội, nghiên cứu lý thuyết và tổng kết thực tiễn, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống, so sánh, thống kê... 7. Những đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn Luận văn góp phần phân tích và làm rõ những vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về tạo việc làm, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian qua, đề xuất một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới nhằm giải quyết tốt hơn việc làm cho người lao động trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế của tỉnh Đắk Lắk. Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan quản lý, nghiên cứu hoạch định chính sách và chỉ đạo thực tiễn của tỉnh Đắk Lắk đối với vấn đề quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động. 8. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động. Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk trong thời gian tới. 5
  13. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TẠO VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG 1.1. Khái quát về quản lý nhà nước về tạo việc làm cho người lao động 1.1.1. Việc làm và tạo việc làm cho người lao động 1.1.1.1. Khái niệm việc làm Việc làm là mối quan tâm số một của người lao động và giải quyết việc làm là công việc quan trọng của tất cả các quốc gia. Cuộc sống của bản thân và gia đình người lao động phụ thuộc rất lớn vào việc làm của họ. Sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia cũng gắn liền với tính hiệu quả của chính sách giải quyết việc làm. Với tầm quan trọng như vậy, việc làm được nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau nhau kinh tế, xã hội học, lịch sử... Khi nghiên cứu dưới góc độ lịch sử thì việc làm liên quan đến phương thức lao động kiếm sống của con người và xã hội loài người. Các nhà kinh tế coi sức lao động thông qua quá trình thực hiện việc làm của người lao động là yếu tố quan trọng của đầu vào sản xuất và xem xét vấn đề thu nhập của người lao động từ việc làm. Ở Việt Nam trước đây, trong cơ chế kế hoạch tập trung, quan liêu ba cấp, người lao động được coi là có việc làm và được xã hội thừa nhận, trân trọng là người làm việc trong thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa (Quốc doanh, tập thể). Theo cơ chế đó, xã hội không thừa nhận việc làm ở các thành phần kinh tế khác và cũng không thừa nhận thiếu việc làm, thất nghiệp... Ngày nay các quan niệm về việc làm đã được hiểu rộng hơn, đúng đắn và khoa học hơn, đó là các hoạt động của con người nhằm tạo ra thu nhập, mà không bị pháp luật cấm. Điều 3, Chương I, Luật Việc làm quy định: “Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm” [17,tr.4]. 6
  14. Theo quan niệm trên, việc làm là các hoạt động lao động được hiểu như sau: - Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương hoặc hiện vật cho công việc đó. - Làm những công việc tự làm mang lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc không được trả công bằng hiện vật. Theo khái niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thoả mãn hai điều kiện: - Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao động và các thành viên trong gia đình. Hai là, người lao động được tự do hành nghề, hoạt động đó không bị pháp luật cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm. Hai điều kiện này có quan hệ chặt với nhau, là điều kiện cần và đủ của một hoạt động được thừa nhận là việc làm quan niệm đó đã góp phần mở rộng quan niệm về việc làm, khi đa số lao động hiện thời chỉ muốn chen chân vào trong các doanh nghiệp, cơ quan nhà nước. Về mặt khoa học, quan điểm của Bộ luật lao động đã nêu đầy đủ yếu tố cơ bản nhất của việc làm. 1.1.1.2. Khái niệm tạo việc làm cho người lao động Có thể hiểu tạo việc làm cho người lao động là đưa người lao động vào làm việc để tạo ra trạng thái phù hợp giữa sức lao động và tư liệu sản xuất, tạo ra hàng hoá và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thị trường. Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình người lao động làm việc. Người lao động làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật chất, tinh thần cho xã hội. Vì vậy, tạo việc làm không chỉ là nhu cầu chủ quan của người lao động mà còn là yếu tố khách quan của xã hội. 7
  15. Số lao động được tạo việc làm phản ánh số lao động có việc làm tăng thêm trong năm, là chênh lệch giữa số lao động có việc làm ở kỳ báo cáo và số lao động có việc làm của kỳ trước [1, tr.48]. 1.1.2. Khái niệm quản lý Nhà nước về tạo việc làm Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN”. Quản lý Nhà nước về tạo việc làm là sự thể hiện quyền lực nhà nước trong lĩnh vực việc làm nhằm bảo vệ tốt nhất cho các chủ thể tham gia quan hệ lao động, việc làm. Nhà nước phải thực hiện bổn phận đảm bảo gìn giữ, bảo vệ, sử dụng hợp lý và có hiệu quả nguồn lao động và giải quyết việc làm. Bởi lẽ, con người là yếu tố không thể thiếu để thực hiện các hoạt động lao động – hoạt động quan trọng nhất nhằm tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Nhà nước phải có trách nhiệm lớn nhất trong việc các hoạt động kinh tế - xã hội, trong đó có việc sử dụng lao động trong các doanh nghiệp và các đơn vị sử dụng lao động khác. Về phương diện kinh tế - xã hội, quản lý lao động, việc làm của Nhà nước có vai trò đặc biệt trong việc quản lý nguồn nhân lực quốc gia, khắc phục những khía cạnh tiêu cực của lao động làm cho các quan hệ lao động, quá trình lao động trở nên có tổ chức và có hiệu quả hơn. Về phương diện pháp lý, Nhà nước là chủ thể có quyền lực pháp lý lớn nhất, có quyền ban hành và thực thi pháp luật, áp dụng các trách nhiệm pháp lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật. Như vậy, hoạt động quản lý về việc làm của Nhà nước trước hết xuất phát từ vị trí, vai trò của Nhà nước trong xã hội, đó là thiết lập, củng cố và 8
  16. duy trì trật tự xã hội trên thị trường lao động, đảm bảo việc bảo vệ liên minh giữa giai cấp công nhân và giai cấp nông dân và đội ngũ tri thức, những người lao động trong xã hội, thông qua quản lý việc làm bằng pháp luật để có chính sách phát triển, phân bố nguồn lực, phát triển đa dạng các hình thức sử dụng lao động và giới thiệu việc làm thông qua hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lao động các cấp; khuyến khích việc quản lý lao động dân chủ, công bằng, văn minh trong cơ quan, tổ chức và mọi biện pháp, kể cả việc trích thưởng từ lợi nhuận cơ quan, đơn vị, làm cho người lao động quan tâm đến hiệu quả hoạt động để đem lại hiệu quả cao trong công tác điều hành, quản lý. Tóm lại, quản lý nhà nước về việc làm là loại hình quản lý đặc biệt do Nhà nước tiến hành trên cơ sở nắm bắt mối quan hệ giữa dân số, lao động và việc làm, từ đó đưa ra những giải pháp và nội dung cũ thể nhằm giải quyết việc làm cho người lao động để công nhân được thực hiện quyền lao động của mình theo quy định pháp luật. 1.2. Nội dung quản lý Nhà nước về tạo việc làm 1.2.1. Ban hành chính sách, quy hoạch, kế hoạch về tạo việc làm cho người lao động Chính sách việc làm là một trong những chính sách xã hội cơ bản của mọi quốc gia nhằm góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Chính sách việc làm thực chất là một hệ thống các biện pháp có tác động mở rộng cơ hội để lực lượng lao động của toàn xã hội tiếp cận được việc làm. Ngoài ra chính sách việc làm còn bao gồm các giải pháp trợ giúp các loại đối tượng đặc biệt (cho người khuyết tật, đối tượng tệ nạn xã hội, người hồi hương...) có cơ hội và đều được làm việc. Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội nhằm giải quyết một vấn đề xã hội vừa cấp bách hiện nay vừa cơ bản lâu dài ở mỗi nước là đảm bảo việc làm, đời sống cho lao động toàn xã hội, đặc biệt là khu vực 9
  17. nông thôn, nơi đang tồn tại tỷ người chưa có việc làm, thiếu việc làm khá cao. Cũng như chính sách xã hội khác, chính sách việc làm cũng rất đa dạng, phong phú, có thể phân loại như sau: - Nhóm chính sách chung có quan hệ và tác động đến việc mở rộng và phát triển việc làm cho lao động toàn xã hội: Chính sách về vốn, chính sách đất đai, chính sách thuế. - Nhóm chính sách khuyến khích phát triển những lĩnh vực, hình thức và vùng có khả năng thu hút được nhiều lao động trong cơ chế thị trường (chính sách phát triển kinh tế hộ, chính sách đổi mới xây dựng vùng kinh tế mới, chính sách khôi phục và phát triển ngành nghề truyền thống, chính sách di dân tự do và hành nghề theo pháp luật, chính sách gia công xuất khẩu.) Mặt khác, trong quá trình chuyển sang cơ chế thị trường tình trạng thất nghiệp là điều khó tránh khỏi, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập tổ chức Thương mại quốc tế (WTO) thì khả năng tìm việc làm đối với người lao động có trình độ thấp lại càng khó. Để hạn chế thất nghiệp một mặt phải tạo chỗ làm việc mới; mặt khác phải tránh cho người lao động đang làm việc lâm vào thất nghiệp. Ngoài ra, phải có hệ thống bảo hiểm cho người lao động khi họ thất nghiệp. Trong chính sách giải quyết việc làm, một nguyên tắc cơ bản cần phải được chú ý, đó là đảm bảo cho mọi người được tiếp cận với cơ hội làm việc, trên cơ sở Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có cơ hội chủ động tìm kiếm việc làm, chống tư tưởng ỷ lại vào Nhà nước, tránh thực hiện chủ nghĩa bình quân, chia đều việc làm với thu nhập thấp. Đồng thời cũng chống việc coi nhẹ trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khiến cho tình trạng thất nghiệp trở thành vấn đề xã hội gay cấn. Cần gắn tiêu chuẩn về mức thu hút lao động của doanh nghiệp trong chính sách khuyến khích hoặc hỗ trợ doanh nghiệp. 10
  18. Chính sách việc làm thuộc hệ thống chính sách xã hội, song phương thức và biện pháp tạo việc làm lại mang nội dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những vẫn đề thuộc về tổ chức sản xuất kinh doanh như tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ. Vì thế bất cứ chính sách kinh tế nào của Nhà nước cũng đều có ảnh hưởng và tác động đến vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động. Trong nội dung quản lí nhà nước về việc làm được quy định chi tiết tại Điều 6 Luật Việc làm năm 2013. Trước hết nhà nước nắm bắt cung cầu và sự biến động cung cầu về lao động làm cơ sở quyết định chính sách quốc gia, quy hoạch, kế hoạch về nguồn nhân lực, phân bổ và sử dụng toàn xã hội. Trong khi chúng ta dư thừa sức lao động ở nông thôn thì ở lĩnh vực phát triển công nghiệp, các ngành dịch vụ trung và cao cấp lại thiếu hụt lao động trầm trọng. Điều này dẫn đến việc Nhà nước phải điều tiết về quy luật cung cầu nguồn lao động trong xã hội hiện nay nhằm đảm bảo việc làm cho người lao động không rơi vào tình trạng thất nghiệp, mặt khác một số ngành công nghiệp trọng điểm không rơi vào tình trạng thiếu lao động. Bên cạnh đó, việc ban hành và hướng dẫn thi hành các văn bản pháp luật về lao động cũng là một trong những nội dung quan trọng trong nội dung quản lí nhà nước về việc làm. Cụ thể hiện nay Nhà nước ban hành một số văn bản pháp luật như: Bộ luật lao động, Luật Việc làm, Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, Luật dạy nghề, Nghị định số 39/NĐ – CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật Lao động về việc làm, Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm. Trong tương lai do tình hình kinh tế - xã hội diễn biến ngày một phức tạp, việc tập trung ban hành và hướng dẫn các văn bản pháp luật về việc làm càng quan trọng, không để các văn bản đã ban hành chồng chéo, trùng lặp. 11
  19. Việc nhà nước xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình quốc gia về việc làm, dạy nghề, xuất khẩu lao động (Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 – 2020, Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế hoạt động của các cơ sở dạy nghề thuộc Bộ Quốc phòng và chính sách hỗ trợ bộ đội xuất ngũ học nghề, Quyết định số 2474/QĐ- TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011-2020, Quyết định 899/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu giáo dục nghề nghiệp – Việc làm và an toàn lao động giai đoạn 2016 -2020, Quyết định số 365/2004/QĐ-NHNN về việc cho vay vốn đối với lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; Quyết định số 143/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 về việc thành lập, quản lý Quỹ hỗ trợ việc làm ngoài nước; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 phê duyệt Đề án hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009 - 2020), chính sách di dân và xây dựng vùng kinh tế mới cũng là một trong những nội dung quan trọng của quản lí nhà nước về việc làm (Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg Chương trình di dân gắn với xóa đói giảm nghèo thuộc nội dung của Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo giai đoạn 2006- 2010). Đây được coi là một nội dung quan trọng bởi nó giúp nhà nước điều tiết nguồn lao động một cách hợp lí nhất, đồng thời phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Cụ thể các trung tâm dịch vụ việc làm được mở ra thường niên hơn, đầu tư nâng cấp trung tâm dịch vụ việc làm, cập nhật thông tin cung cầu lao động, tăng cường công tác thông tin tuyền truyền, hỗ trợ cho người lao động chuyển đổi nghề, xuất khẩu lao động. 12
  20. 1.2.2. Tổ chức bộ máy và nhân sự để quản lý nhà nước về tạo việc làm Để triển khai các nội dung quản lý nhà nước quy định tại Điều 235 Bộ luật Lao động, Nhà nước đã thiết lập hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về lao động phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan trong hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước. Với chức năng được hiến pháp và pháp luật quy định, Chính phủ là cơ quan thống nhất quản lý nhà nước về lao động, việc làm trong phạm vi cả nước. Ở tầm trung ương, giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về lao động, việc làm là các bộ, cơ quan ngang bộ, trong đó Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội giữ vai trò chủ trì, các bộ, cơ quan ngang bộ khác giữ vai trò phối hợp. Quy định này phù hợp với chức năng của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội được quy định tại Điều 1 Nghị định số 106/2012/NĐ-CP ngày 20/12/2012 (quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội), “là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Việc làm, dạy nghề, lao động, tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã…”. Các bộ, cơ quan ngang bộ khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội trong quản lý nhà nước về lao động. Trong phạm vi địa phương, việc thực hiện quản lý nhà nước về lao động, việc làm do ủy ban nhân dân các cấp thực hiện. Giúp việc ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về lao động, việc làm trong phạm vi địa phương là cơ quan hoặc bộ phận chuyên môn về lĩnh vực lao động, việc làm. Ví dụ: cơ quan giúp việc của ủy ban nhân dân cấp tỉnh là Sở Lao động — Thương binh và Xã hội; cơ quan giúp việc ủy ban nhân dân cấp huyện là Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Mặc dù về phương diện tổ chức bộ máy, các cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội không được tổ chức theo ngành dọc nhưng về phương diện quản lý chuyên môn, Bộ Lao động – 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2