intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng

Chia sẻ: Tuhai999 Tuhai999 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:108

22
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục đích của luận văn nhằm phân tích, đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật của thẩm phán trong giải quyết án hình sự tại TAND thành phố Hải Phòng, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong hoạt động giải quyết án hình sự ở nước ta hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Năng lực áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHÚC TRỌNG QUANG NĂNG LỰC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA THẨM PHÁN TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH HÀ NỘI – 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA KHÚC TRỌNG QUANG NĂNG LỰC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA THẨM PHÁN TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC SỬU HÀ NỘI – 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Học viện Hành chính Quốc gia. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Khúc Trọng Quang
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình nghiên cứu đề tài luận văn tác giả đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của tập thể và cá nhân các nhà khoa học. Tác giả xin chân thành cám ơn tập thể Lãnh đạo Học viện Hành Chính Quốc Gia, Khoa sau đại học và giảng viên đã giúp đỡ tác giả trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học viện Hành Chính Quốc Gia. Tác giả xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Quốc Sửu, người hướng dẫn khoa học đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả xin chân thành cảm ơn các đồng chí Lãnh đạo Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tác giả trong quá trình thu thập thông tin và số liệu để thực hiện luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hoàn thành luận văn, tuy nhiên do kinh nghiệm nghiên cứu còn chưa nhiều, thời gian nghiên cứu ngắn, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của Quý thầy cô và các bạn để bản thân hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2018 Tác giả Khúc Trọng Quang
  5. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ADPL : Áp dụng pháp luật BLHS : Bộ luật hình sự BLTTHS : Bộ luật tố tụng hình sự NNPQ : Nhà nước pháp quyền TAND : Tòa án nhân dân VAHS : Vụ án hình sự XHCN : Xã hội chủ nghĩa
  6. MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA THẨM PHÁN TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ................... 8 1.1. Khái quát về năng lực áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự .......................................................................................................... 8 1.2. Các yếu tố cấu thành năng lực áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự ........................................................................................ 24 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự ........................................................................ 32 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 36 Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA THẨM PHÁN TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ Ở TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG..................................................... 37 2.1. Khái quát chung về Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng .................... 37 2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự tại Tòa án nhân dân ở thành phố Hải Phòng. .................................................. 41 2.3. Đánh giá chung về năng lực áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự ở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng..... ....................... 58 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 68 Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA THẨM PHÁN TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÌNH SỰ TỪ THỰC TIỄN TÒA ÁN NHÂN DÂN Ở HẢI PHÒNG .................... 69 3.1. Quan điểm về nâng cao năng lực áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự ....................................................................................... 69 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự từ thực tiễn thành phố Hải Phòng........................................ 75 Tiểu kết chương 3............................................................................................ 93 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 97
  7. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Kết quả xét xử sơ thẩm các vụ án hình sự của Tòa Hình sự - Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng năm 2016 ...................................................... 46 Bảng 2.2. Kết quả xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Tòa Hình sự - Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng năm 2016 ...................................................... 50 Bảng 2.3. Kết quả xét xử sơ thẩm vụ án hình sự của Tòa Hình sự - Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng năm 2017 ...................................................... 53 Bảng 2.4. Kết quả xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Tòa Hình sự - Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng năm 2017 ...................................................... 56
  8. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Xây dựng nhà nước pháp quyền (NNPQ) Việt Nam là con đường phát triển tất yếu, phù hợp với xu thế chung của thời đại. Trong NNPQ, quyền tư pháp giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Vì vậy, mục tiêu của chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta đến năm 2020 đã được chỉ ra trong Nghị quyết số 49- NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (gọi tắt là Nghị quyết số 49- NQ/TW) là: "Xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa (XHCN); hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao" [2]. Áp dụng pháp luật (ADPL) trong hoạt động giải quyết án hình sự là hoạt động thường xuyên của Tòa án nhân dân (TAND) trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình do Hiến pháp và pháp luật quy định. ADPL trong hoạt động giải quyết án hình sự của Toà án mang những đặc điểm chung của hoạt động ADPL, bên cạnh đó, nó còn có những đặc điểm riêng. Quy trình ADPL trong hoạt động giải quyết án hình sự của Toà án được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) nhưng luật nội dung giải quyết vụ án hình sự (VAHS) phải là Bộ luật hình sự (BLHS). Việc ADPL trong hoạt động của Toà án luôn là mối quan tâm của xã hội, đặc biệt là khi chúng ta đang tiến hành cải cách tư pháp nhằm thực hiện tốt nhất công cuộc đổi mới, xây dựng NNPQ. Hoạt động ADPL về xét xử các VAHS của tòa án có vai trò đặc biệt quan trọng đối với việc bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ công lý, công bằng xã hội. ADPL về xét xử các VAHS của tòa án phải tuân thủ đúng các nguyên tắc cơ bản của xét xử hình sự, các nguyên tắc hiến định đã 1
  9. được quy định trong Hiến pháp năm 2013 và trong BLTTHS, BLHS, đáp ứng yêu cầu xây dựng NNPQ ở nước ta hiện nay. Để việc ADPL được thực hiện đúng và đảm bảo quyền lợi, lợi ích chính đáng của Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì vai trò của Thẩm phán, người trực tiếp xét xử, hay nói cách khác là năng lực ADPL của Thẩm phán trong quá trình giải quyết các VAHS đóng một vai trò hết sức quan trọng. Thực tiễn về năng lực ADPL của Thẩm phán trong xét xử VAHS tại TAND thành phố Hải Phòng trong thời gian qua về cơ bản đã đáp ứng được các nhiệm vụ đề ra nhưng vẫn còn một số hạn chế như: vẫn còn tình trạng có tỷ lệ các bản án bị hủy, bị cải sửa do lỗi chủ quan của Thẩm phán, năng lực, trình độ của Thẩm phán ở một số Tòa còn những hạn chế nhất định, còn tình trạng Thẩm phán có những nhận thức không thống nhất trong giải quyết án,.... Đó là những hạn chế cần được khắc phục để nâng cao hơn nữa chất lượng xét xử của TAND thành phố Hải Phòng nói riêng của Tòa án nói chung. Từ những phân tích và lập luận trên học viên quyết định chọn đề tài “Năng lực ADPL của Thẩm phán trong xét xử VAHS từ thực tiễn TAND thành phố Hải Phòng” để làm luận văn cao học chuyên ngành Luật Hiến pháp – Luật Hành chính tại Học viện Hành chính Quốc gia. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu đề tài vai trò tòa án, về ADPL trong quá trình xét xử của TAND. Có thể điểm qua một số công trình khoa học sau đây. - Luận văn cao học của tác giả Phan Huyền Ly về đề tài “Vai trò của tòa án trong NNPQ" năm 2015 tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội [13]. Tại luận văn này, tác giả nghiên cứu xác định nội dung có liên quan đến vai trò của tòa án trong NNPQ. Luận văn đã xác định được khái niệm và đặc điểm về vai trò của tòa án trong NNPQ. Luận văn cũng đã phân tích được nội dung thể hiện vai trò của Tòa án trong NNPQ. Tuy nhiên, công trình nghiên 2
  10. cứu trên đây chỉ xác định về vai trò của Tòa án trong NNPQ nói chung mà không cụ thể tập trung nghiên cứu về vai trò của Tòa án trong xét xử VAHS. - Luận văn cao học của tác giả Nhữ Văn Tâm về đề tài "Xây dựng đội ngũ Thẩm phán theo hướng nâng cao năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp – liên hệ vào thực tiền của ngành tòa án tỉnh Thái Nguyên", năm 2006, tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội [35]. Trong luận văn trên, tác giả Nhữ Văn Tâm đã nghiên cứu về vai trò, nội dung của đội ngũ Thẩm phán trong hoạt động của Tòa án. Luận văn tập trung phân tích các giải pháp nhằm xây dựng được đội ngũ thẩm phán của Tòa án nhân dân tại tỉnh Thái Nguyên. - Luận văn cao học của tác giả Vũ Thu Hiền “Xây dựng đội ngũ Thẩm phán đáp ứng với yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay” năm 2008, tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội [7]. Trong luận văn này tác giả Vũ Thu Hiền đã phân tích và đưa ra các quan điểm xây dựng đội ngũ Thẩm phán nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp trong giai đoạn hiện nay. Đội ngũ thẩm phán có vai trò rất quan trọng trong cải cách tư pháp, trong đó hoạt động xét xử VAHS. Trong chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, Đảng và Nhà nước ta luôn đặt vấn đề xây dựng đội ngũ thẩm phán là nội dung rất quan trọng, chất lượng cải cách tư pháp đến năm 2020 có đạt được tốt hay không phụ thuộc nhiều vào chất lượng đội ngũ thẩm phán trong giai đoạn tới. Luận văn cao học của tác giả Trần Thị Thanh Bình "Xây dựng ý thức pháp luật của thẩm phán trong bối cảnh cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay" của tác giả Trần Thị Thanh Bình, năm 2014, Trường Đại học Luật Hà Nội [1]. Trong luận văn này, tác giả Trần Thị Thanh Bình đã tập trung luận giải một số nội dung liên quan đến khái niệm ý thức pháp luật của thẩm phán trong hoạt động xét xử các vụ án dân sự, hành chính và hình sự trong bối cảnh cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay. Trong bối cảnh cải cách tư pháp ở Việt Nam hiện nay, việc đảm bảo ý thức pháp luật của thẩm phán nhằm góp phần tăng cường chất lượng xét xử trong tình hình mới. 3
  11. Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần Văn Kiểm: “ADPL trong hoạt động xét xử án hình sự của TAND ở tỉnh Nam Định”, năm 2013, tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội [11]. Trong luận văn này, tác giả Trần Văn Kiểm nghiên cứu về hoạt động ADPL trong xét xử vụ án hình sự. Việc xét xử VAHS là hoạt động cụ thể hóa các quy định của pháp luật hình sự vào thực tiễn vụ án cụ thể. Trong hoạt động ADPL trong xét xử VAHS vai trò của Thẩm phán rất quan trọng, nắm giữ vị trí trung tâm của hoạt động xét xử. Luận văn thạc sỹ của tác giả Cao Thị Nga: “Văn hóa pháp luật của Thẩm phán trong lĩnh vực tố tụng hành chính” năm 2014, tại Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội [16]. Trong luận văn này, tác giả Cao Thị Nga luận giải về khái niệm văn hoá pháp luật và văn hoá pháp luật của Thẩm phán trong lĩnh vực xét xử vụ án hành chính ở Việt Nam hiện nay. Thẩm phán là trung tâm của hoạt động xét xử, đảm bảo công cuộc cải cách tư pháp, việc xây dựng nâng cao chất lượng của đội ngũ thẩm phán là một yêu cầu rất quan trọng. Bài viết của tác giả Nguyễn Ngọc Chí, “Chức năng của Tòa án trong tố tụng hình sự trước yêu cầu cải cách tư pháp”, Tạp chí khoa học Đại học quốc gia Hà Nội năm 2009 [3]. Trong bài viết của mình, tác giả Nguyễn Ngọc Chí, đã phân tích và đưa ra khái niệm về chức năng của Toà án trong tố tụng hình sự. Trong đó, tác giả tập chung xây dựng quan điểm về chức năng xét xử của Toà án, việc đảm bảo chức năng xét xử và hoạt động xét xử là rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Bài viết của tác giả Đinh Văn Quế, “Thực tiễn ADPL hình sự, những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Tạp chí Toà án nhân dân số 3 năm 2012 [23]. Trong bài viết của mình, tác giả phân tích về hoạt động áp dụng pháp luật nói chung và áp dụng pháp luật trong vụ án hình sự nói riêng. Trong hoạt động ADPL vai trò của thẩm phán là rất quan trọng, đặc biệt là hoạt động ADPL trong xét xử vụ án hình sự vv... 4
  12. Tất cả các công trình nghiên cứu trên đây đã phân tích và đưa ra những lập luận về nội dung liên quan đến ADPL và vai trò của thẩm phán trong ADPL nói chung. Tuy nhiên, do cách tiếp cận vấn đề ở các khía cạnh khác nhau, cũng như xác định nội dung nghiên cứu khác nhau nên các đề tài này mới chỉ phân tích, làm rõ được một số vấn đề có liên quan đến hoạt động xét xử của Toà án và ADPL trong xét xử hình sự của thẩm phán… mà chưa phân tích cụ thể về hoạt động ADPL trong hoạt động xét xử vụ án hình sự của Thẩm phán và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực ADPL của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự. Đây là những công trình có chất lượng cao, là nguồn tài liệu để tác giả tham khảo cho việc thực hiện luận văn. Đồng thời tác giả còn nghiên cứu các báo cáo thực tiễn của Tòa án thành phố Hải Phòng, các bài viết, bài phát biểu của các lãnh đạo Đảng, nhà nước gần đây về cải cách tư pháp, thi hành Hiến pháp năm 2013. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Thông quan việc phân tích, đánh giá thực trạng ADPL của thẩm phán trong giải quyết án hình sự tại TAND thành phố Hải Phòng, đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực ADPL của Thẩm phán trong hoạt động giải quyết án hình sự ở nước ta hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ Từ mục đích nghiên cứu trên, đề tài có những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Hệ thống hóa, làm rõ những vấn đề lý luận của luận văn; - Đánh giá thực trạng năng lực ADPL của thẩm phán trong xét xử án hình sự thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng ADPL của thẩm phán trong xét xử VAHS từ thực tiễn thành phố Hải Phòng. - Đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm tăng cường năng lực ADPL của Thẩm phán trong xét xử các VAHS hiện nay. 5
  13. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là việc ADPL hình sự và năng lực ADPL của thẩm phán trong quá trình xét xử VAHS của TAND từ thực tiễn thành phố Hải Phòng. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Tác giả giới hạn phạm vi luận văn ở việc nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá tổng quan về thực trạng, đề xuất quan điểm, giải pháp ADPL hình sự, pháp luật tố tụng hình sự mà không đi sâu vào nghiên cứu cụ thể việc ADPL đối với các loại tội phạm cụ thể. - Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn ADPL trong xét xử hình sự của Thẩm phán TAND tại Thành phố Hải Phòng trong 5 năm từ năm 2013 đến năm 2017. - Phạm vi không gian: TAND ở thành phố Hải Phòng (Bao gồm: TAND thành phố và TAND các quận/huyện). 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Luận văn được tiếp cận trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, các quan điểm của Đảng ta về NNPQ, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của khoa học pháp lý. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong luận văn là: phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, so sánh. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận về ADPL và năng lực ADPL của Thẩm phán trong xét xử VAHS của TAND . - Về mặt thực tiễn: Luận văn có ý nghĩa thực tiễn đối với việc nâng cao trình độ lý luận, chuyên môn cho Thẩm phán, Thư ký Tòa án, những người 6
  14. trực tiếp làm công tác giải quyết án hình sự tại các TAND, góp phần nâng cao chất lượng giải quyết án hình sự của TAND. 7. Kết cấu luận văn Luận văn bao gồm phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về năng lực áp dụng pháp luật của thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự Chương 2. Thực trạng năng lực áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự ở Tòa án nhân dân thành phố Hải phòng Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong xét xử các vụ án hình sự từ thực tiễn Tòa án nhân dân ở Hải Phòng. 7
  15. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC ÁP DỤNG PHÁP LUẬT CỦA THẨM PHÁN TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ 1.1. Khái quát về năng lực áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự 1.1.1. Khái niệm Thẩm phán Theo quy định tại khoản 1, Điều 102 của Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam năm 2013: "TAND là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp" [30]. Theo đó, Tòa án là cơ quan duy nhất được giao nhiệm vụ xét xử các vụ án và giải quyết các tranh chấp xảy ra trong xã hội, "bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân" [30]. Tòa án thực hiện chức năng xét xử của mình thông qua Thẩm phán và HTND. Đội ngũ Thẩm phán ra đời khá muộn mặc dù nhiệm vụ xét xử đã có từ rất lâu và không thể thiếu trong bộ máy nhà nước. Dưới chế độ Chiếm hữu nô lệ, Nhà vua là người đại diện cho pháp luật, đồng thời có quyền xét xử. Khi mà quyền lực nhà nước được chia thành ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp độc lập nhau, kiềm chế đối trọng nhau thì cũng đồng nghĩa với sự tách biệt của Tòa án ra khỏi quyền hành pháp và lập pháp. Từ đó một đội ngũ chuyên làm nhiệm vụ xét xử - Thẩm phán ra đời. Cho tới ngày nay, Thẩm phán đã tham gia xét xử vào tất cả các lĩnh vực của đời sống, đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế, xã hội. Hiện nay, một hệ thống các văn bản pháp luật, Từ điển Luật học đã làm sáng tỏ được rất nhiều về khái niệm Thẩm phán. Theo từ điển Luật học và Điều 65 của Luật tổ chức TAND đã xác định Thẩm phán là: 1. Thẩm phán là người có đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Luật này được Chủ tịch nước bổ nhiệm để làm nhiệm vụ xét xử. 8
  16. 2. Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2 của Luật này và các luật có liên quan” [30]. Như vậy, Thẩm phán là một chức danh tư pháp, chỉ người làm việc trong Tòa án, nhân danh Nhà nước tham gia vào các hoạt động xét xử. Thẩm phán là công dân Việt Nam, trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam; Có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có tinh thần dũng cảm và kiên quyết bảo vệ công lý, liêm khiết và trung thực.Có trình độ cử nhân luật trở lên. Đã được đào tạo nghiệp vụ xét xử; Có thời gian làm công tác thực tiễn pháp luật; Có sức khỏe bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Cũng theo quy định tại Điều 66 của Luật tổ chức TAND thì Thẩm phán TAND gồm có: Thẩm phán TANDTC; Thẩm phán cao cấp; Thẩm phán trung cấp; Thẩm phán sơ cấp. Hoạt động xét xử là một hoạt động nghề nghiệp đặc thù so với các nghề nghiệp khác ở chỗ hoạt động xét xử của Thẩm phán đòi hỏi một trình độ chuyên môn cao trong các lĩnh vực pháp luật, chính trị và xã hội. Hầu hết họ phải có kiến thức trên mọi lĩnh vực, bởi lẽ họ là người đại diện cho nền công lý, cho lẽ phải cho công bằng của toàn xã hội. Vậy hoạt động xét xử là nghề nghiệp của Thẩm phán có một số đặc điểm, đặc trưng sau: Thứ nhất: Tính đặc thù trong ADPL. Tính đặc thù trong ADPL thể hiện ở chỗ, Thẩm phán với vai trò là người đưa ra phán quyết dựa trên những chứng cứ khách quan, thực tế, không định kiến với mục đích duy nhất là bảo vệ công lý. Tất cả mọi tư vấn tranh luận tại phiên tòa phải đảm bảo sự bình đẳng cho các bên trong vụ án. Mọi hành vi ép buộc làm ảnh hưởng tới sự khách quan đối với phán quyết của Thẩm phán đều trái với mục đích ADPL. Đặc thù này khẳng định Thẩm phán phải là người hết sức vô tư, tôn trọng bằng chứng, xem xét đứng đắn các bằng 9
  17. chứng thực tế mà mỗi bên đương sự đưa ra trong quá trình giải quyết vụ án của mình. Thứ hai: Hoạt động xét xử là một cuộc đấu tranh tìm ra sự thực khách quan, hoạt động này chịu sự giám sát nghiêm ngặt của các cơ quan, tổ chức và cá nhân. Trong quá trình xử lý vụ án, Thẩm phán phải sử dụng năng lực và toàn bộ kiến thức cần thiết nhằm giải quyết đúng đắn vụ án trên cơ sở bằng chứng thực tế. Đây là cả một quá trình tố tụng phức tạp đòi hỏi ngay từ đầu người Thẩm phán phải thực sự toàn tâm toàn lực. Họ phải rất khéo léo và nhạy bén tại phiên tòa, giai đoạn tố tụng cuối cùng rất quan trọng. Để không bị cám dỗ trên con đường tìm kiếm lẽ phải, cuộc đấu tranh tinh thần của người Thẩm phán đòi hỏi họ phải luôn kiên quyết, vững vàng ý chí. Mục tiêu cuối cùng mà người Thẩm phán phải đạt được và cũng là mục đích mà toàn bộ nhân dân hướng tới sau một vụ án đó là một phán quyết thấu tình đạt lý, đảm bảo tính đúng đắn của bản án, không bỏ lọt kẻ phạm tội. Phán quyết đó còn mang tính giáo dục ý thức pháp luật trong toàn bộ dân chúng. Chính vì thế hoạt động xét xử của Thẩm phán được toàn xã hội giám sát. Nguyên tắc Tòa án xét xử công khai, khi xét xử có sự tham gia của HTND chính là sự giám sát ở bên trong phiên tòa. Khi xét xử HTND ngang quyền với Thẩm phán, cùng Thẩm phán đưa ra quyết định đúng pháp luật. Thứ ba: Hoạt động này đòi hỏi một con người toàn diện, bản lĩnh vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, vô tư khách quan. Đây không những là đặc thù nghề nghiệp Thẩm phán mà còn là các tiêu chuẩn mà pháp luật đặt ra đối với người Thẩm phán hiện nay. Chỉ có thể có kiến thức rộng rãi trên nhiều lĩnh vực, luôn đấu tranh cho công bằng vô tư, một tâm hồn trong sáng và một bản lĩnh vững vàng thì nghề Thẩm phán và người Thẩm phán mới tạo dựng được sự tin tưởng và tôn kính. Bởi lẽ cần thiết có một chuẩn mực lý tưởng được xã hội thừa nhận, nắm giữ cán cân công lý để điều chỉnh xã hội đi đúng hướng của nó. Người Thẩm phán phải 10
  18. bênh vực cho người bị hại, không thiên vị hay dao động ý chí trước bất kỳ sự việc nào. Tất cả những yêu cầu trên sẽ góp phần tạo dựng nên hình ảnh một nghề biểu tượng cho sự khát khao công lý. Thứ tư: Hoạt động xét xử của Thẩm phán tuân theo một trình tự tố tụng chặt chẽ do pháp luật quy định. Phán quyết của Thẩm phán có liên quan trực tiếp tới quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức có liên quan. Để bảo đảm phán quyết đó thấu tình đạt lý thì hoạt động xét xử phải tuân theo một trình tự tố tụng chặt chẽ là điều dễ hiểu. Việc quy định như vậy tránh sự tùy tiện lạm quyền, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Vi phạm các quy định của pháp luật tố tụng, bản án dù có hiệu lực pháp luật cũng sẽ được Tòa án cấp trên xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Như vậy, từ các phân tích trên có thể đưa ra định nghĩa khái niệm Thẩm phán như sau: Thẩm phán là người được bổ nhiệm theo quy định của pháp luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án và giải quyết những việc khác thuộc thẩm quyền của Tòa án. Với tư cách là người được giao thực hiện chức năng xét xử của Tòa án, Thẩm phán có vị trí rất quan trọng và có vai trò không thể thay thế trong việc thực hiện một trong những quyền lực nhà nước, đó là quyền tư pháp. Trong điều kiện xây dựng NNPQ Việt Nam XHCN, với chủ trương xây dựng một nền tư pháp công bằng, dân chủ và nghiêm minh thì việc củng cố và tăng cường vai trò, địa vị pháp lý của Thẩm phán gắn với nâng cao hiệu quả hoạt động và kiện toàn tổ chức của tòa án là yêu cầu cơ bản và quan trọng hàng đầu hiện nay. 1.1.2. Khái niệm hoạt động áp dụng pháp luật của Thẩm phán trong xét xử vụ án hình sự Áp dụng pháp luật là một trong bốn hình thức thực hiện pháp luật cơ bản, có tính chất đặc biệt. Sự phân định thành bốn hình thức thực hiện pháp 11
  19. luật cũng chỉ mang tính tương đối, trên thực tế, giữa các hình thức thực hiện pháp luật luôn có mối quan hệ mật thiết. Các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành cần được thực hiện trong cuộc sống thì chúng mới có ý nghĩa. Mục đích của việc ban hành văn bản pháp luật chỉ có thể đạt được khi các quy phạm pháp luật do Nhà nước đặt ra được các tổ chức và cá nhân trong xã hội thực hiện một cách chính xác, đầy đủ. Do vậy, vấn đề không phải chỉ là xây dựng và ban hành thật nhiều các văn bản pháp luật, điều quan trọng là phải thực hiện pháp luật, làm cho những yêu cầu, quy định của chúng trở thành hiện thực. Là biểu hiện của việc thực hiện các quy phạm pháp luật. Áp dụng pháp luật thể hiện tính quyền lực nhà nước, mang tính tổ chức chặt chẽ theo những thủ tục và trật tự đã được pháp luật quy định và là hoạt động mang tính sáng tạo, mặc dù được thực hiện thông qua cơ quan nhà nước, cụ thể là những người có thẩm quyền. Áp dụng pháp luật thể hiện sự khác biệt so với các hình thức thực hiện pháp luật khác qua việc các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cá nhân hay nhóm cá nhân được Nhà nước trao quyền luôn luôn chủ động trong việc ADPL, nghĩa là việc thực hiện ADPL là nghĩa vụ của chủ thể có quyền [9, tr.154]. Xem xét dưới góc độ chủ động tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan, người có thẩm quyền thì ADPL có đặc điểm gần giống với các hình thức thi hành pháp luật vì việc thực hiện pháp luật ở đây là trách nhiệm, nghĩa vụ của các cơ quan, người có thẩm quyền. Do vậy ADPL nếu xem xét ở góc độ chủ thể áp dụng luôn là cơ quan hay cá nhân có thẩm quyền với những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể thì ADPL còn được xem như là việc thi hành pháp luật của các cơ quan người có thẩm quyền trong việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước nói chung. 12
  20. Như vậy, ADPL là hình thức thực hiện pháp luật đặc thù, do cơ quan nhà nước, công chức nhà nước được trao quyền tiến hành theo một thủ tục do pháp luật quy định; nhằm thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi có hành vi vi phạm pháp luật hoặc hành vi phạm tội; khi phải giải quyết các tranh chấp về quyền chủ thể và các nghĩa vụ pháp lý giữa các chủ thể trong một quan hệ pháp luật nhất định; hoặc khi Nhà nước thấy cần phải can thiệp, cần phải tham gia để bảo đảm việc thực thi trên thực tế của các chủ thể trên các lĩnh vực của đời sống xã hội theo quy định của pháp luật. Áp dụng pháp luật về xét xử các VAHS của TAND là một trong những dạng ADPL nói chung do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Về thuật ngữ, trong thực tế cũng có cách sử dụng khác như ADPL hình sự về xét xử các VAHS của TAND. Tuy vậy, khi dùng khái niệm ADPL ở đây có thể còn bao hàm ý nghĩa rộng hơn, vì theo nguyên tắc pháp quyền, tòa án ngoài việc căn cứ vào pháp luật hình sự còn phải căn cứ vào Hiến pháp để giải quyết VAHS. Trong luận văn này, như đã nêu ở phạm vi nghiên cứu đề tài luận văn, tác giả xin được giới hạn vào ADPL hình sự về xét xử các VAHS của TAND. Xét về bản chất, ADPL hình sự của Tòa án là một hình thức áp dụng pháp luật do Tòa án tiến hành, áp dụng quy phạm pháp luật tố tụng hình sự và quy phạm pháp luật hình sự để giải quyết các VAHS thuộc thẩm quyền và thực hiện một số nhiệm vụ trong giai đoạn thi hành án hình sự. Để nhận thức đầy đủ về ADPL hình sự trong xét xử các VAHS của tòa án, cần thiết xác định vị trí của hoạt động này trong toàn bộ hoạt động tố tụng hình sự theo quy định pháp luật hiện hành. Hoạt động giải quyết án hình sự của TAND là một giai đoạn trong toàn bộ quá trình giải quyết án hình sự. Hoạt động tố tụng hình sự bao gồm cả áp dụng quy phạm pháp luật nội dung và quy phạm pháp luật hình thức, thủ tục. Tầm quan trọng đều như nhau 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2