intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:122

19
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Các giải pháp có thể áp dụng và mang lại hiệu quả trên thực tế. Mặc dù luận văn chỉ nghiên cứu ở phạm vi tỉnh Luang pra bang, tuy nhiên ở những nơi có đặc điểm tương đồng thì các giải pháp luận văn đưa ra vẫn có thể áp dụng và đem lại hiệu quả. Luận văn là nguồn tài liệu cung cấp cho việc nghiên cứu về quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trong thời gian tới.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHONESAVANH VONGSAMPHAN QUẢN LÝ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LUANG PRA BANG NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội, năm 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHONESAVANH VONGSAMPHAN QUẢN LÝ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LUANG PRA BANG NƯỚC CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ : 8 340403 Người hướng dẫn khoa học : TS. Đặng Thị Minh Hà Nội, năm 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất cứ đề tài nào đã có trong lĩnh vực này. Lời cam đoan này của tôi là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Ngày tháng năm 2020 Học viên Phonesavanh Vongsamphan
  4. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sĩ Quản lý công tại Học viện Hành chính Quốc gia, bên cạnh sự cố gắng của bản thân em đã nhận được sự động viên, hướng dẫn, giảng dạy và nhiều ý kiến đóng góp quý báu của các Thầy giáo, Cô giáo, gia đình, bạn bè trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành của mình tới Ban lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Sau đại học, các Khoa chuyên môn, quý thầy, cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị cho em những kiến thức quý báu để em thực hiện luận văn này. Đặc biệt, em trân trọng biết ơn TS. Đặng Thị Minh - giảng viên hướng dẫn đã dành nhiều thời gian và trí lực trực tiếp hướng dẫn, tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Em cảm ơn sự giúp đỡ của cơ quan em đang công tác, gia đình, bạn bè, tập thể lớp Cao học HC23.B1 đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa học và luận văn. Xin trân trọng cám ơn! Tác giả luận văn Phonesavanh Vongsamphan
  5. DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân CC Công chức CP Chính phủ CNH-HĐH Công nghiệp hóa – hiện đại hóa ĐTBD Đào tạo bồi dưỡng QH Quốc hội UBND Ủy ban nhân dân VBPL Văn bản pháp luật VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật.
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Thống kê đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại tỉnh Luang pra bang ..................................................................................................................... 51 Bảng 2.2 Kế hoạch nhân lực của Sở Ngoại vụ tỉnh Luang pra bang theo từng giai đoạn .............................................................................................................. 58 Bảng 2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang .......................................... 62 Bảng 2.4 Kết quả đào tạo đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại tỉnh Luang pra bang ............................................................................................................... 67 Bảng 2.5 Các yếu tố thuộc nhóm công tác đào tạo, bồi dưỡng .......................... 69 Bảng 2.6 Kết quả đánh giá mức độ hoàn thành công việc của CC Sở ngoại vụ 72 Bảng 2.7 Kết quả đánh giá đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại của các Sở .................................................................................................................. 73
  7. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI .................................................................................... 7 1.1. Công chức làm công tác đối ngoại ................................................................. 7 1.2. Quản lý công chức làm công tác đối ngoại .................................................. 16 1.3. Kinh nghiệm quản lý công chức làm công tác đối ngoại tại một số địa phương ở Việt Nam ............................................................................................. 34 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LUANG PRA BANG ............................ 44 2.1. Khái quát về tỉnh Luang pra bang và công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang ................................................................................ 44 2.2. Phân tích thực trạng quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang............................................................................................. 53 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang ................................................... 77 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LUANG PRA BANG .................................................................................................................. 85 3.1. Định hướng của Đảng và Nhà nước về hoàn thiện quản lý công chức làm công tác đối ngoại ............................................................................................... 85 3.2. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý công chức làm công tác đối ngoại ........................................................................................................ 89 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 108
  8. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nước CHDCND Lào đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước một cách toàn diện. Đất nước đang có sự phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội, đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Cùng với sự phát triển về kinh tế - xã hội trong nước, quan hệ đối ngoại cũng được chú trọng và không ngừng nâng lên. Trong quá trình hội nhập một cách sâu rộng với các nước trong khu vực và trên thế giới, quan hệ đối ngoại từng bước được mở rộng, vị thế của Lào ngày càng được nâng lên trên trường quốc tế. Trong suốt chiều dài lịch sử của mình, ngoại giao nước CHDCND Lào luôn đóng vai trò quan trọng, góp phần đắc lực vào những chiến công hiển hách vì độc lập, tự do, thống nhất đất nước và xây dựng nhà nước dân chủ nhân dân. Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa dạng hóa, đa phương hóa các quan hệ quốc tế, hoạt động đối ngoại được triển khai một cách chủ động, tích cực và đã thu được nhiều thành tựu quan trọng, góp phần củng cố môi trường hòa bình, ổn định và tạo những điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao hơn nữa vị thế và vai trò của nước CHDCND Lào trên trường quốc tế. Có được những thành công đó là nhờ những chính sách đối ngoại đúng đắn và khoa học của Đảng và Nhà nước CHDCND Lào. Trong đó không thể không kể đến những đóng góp của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại. Đội ngũ cán bộ, công chức này đã góp phần thực hiện tốt công tác đối ngoại cũng như quản lý nhà nước về đối ngoại của nước CHDCND Lào. Đội ngũ cán bộ, công chức này đã từng bước được nâng lên cả về số lượng và chất lượng. Công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ cũng từng bước được chú trọng. Nước CHDCND Lào đã ban hành nhiều văn bản quy định về tiêu chuẩn, chức năng nhiệm vụ và chế độ chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ. Chính 1
  9. phủ và Bộ Ngoại giao cũng đã chú trọng công tác quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác ngoại vụ trong giai đoạn hiện nay. Luang pra bang là một tỉnh ở phía Bắc của Lào, là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế cao. Trong thời gian qua, Luang pra bang đã chú trọng phát triển quan hệ đối ngoại, coi quan hệ đối ngoại là một nhiệm vụ trọng tâm trọng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để đẩy mạnh quan hệ đối ngoại và làm tốt công tác quản lý nhà nước về đối ngoại, tỉnh đã chú trọng xây dựng và phát triển đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại, đã chú trọng cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương quy định về đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Tuy nhiên quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại còn tồn tại những hạn chế nhất định. Việc ban hành các văn bản quy định đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh còn quy định chung chung, chưa gắn nhiều với đặc thù của địa phương. Việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý đối với đội ngũ công chức làm công tác làm công tác đối ngoại còn chưa nhịp nhàng. Bên cạnh đó, việc thanh tra, kiểm tra cũng chưa được tiến hành thường xuyên. Do đó, việc tăng cường quản lý đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại là một vấn đề cần thiết đang đặt ra đối với tỉnh. Xuất phát từ những lý do cơ bản trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang, nước CHDCND Lào” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu Trước yêu cầu phát triển sự nghiệp CNH – HĐH đất nước, yêu cầu phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực làm công tác đối ngoại cùng với đó là việc quản lý công chức sao cho đảm bảo được hiệu lực, hiệu quả là một vấn đề được nhiều nhà quản lý, các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đặc biệt quan tâm. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, ấn phẩm khoa học đề cập trong các hội thảo, trong các sách chuyên khảo, tạp chí, luận văn, bao gồm: 2
  10. -“Nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác đối ngoại trong thời kỳ hội nhập quốc tế” năm 2016 của tác giả Diệu Linh [13,tr.2]. Công trình nghiên cứu đã làm rõ thực trạng công tác phát triển năng lực cho đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó đặc biệt đã chỉ ra những khó khăn của tỉnh trong việc phát triển đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Từ đó công trình nghiên cứu này đã đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh Vĩnh Phúc. - “Một số giải pháp nâng cao kiến thức và kỹ năng, nghiệp vụ đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh Tuyên Quang” năm 2016 của Lê Lan [14,tr.3]. Công trình nghiên cứu này đã khẳng định vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác đối ngoại và sự cần thiết phải nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức này. Từ đó, công trình nghiên cứu này đã đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng, nghiệp vụ đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh Tuyên Quang. - “Quản lý hoạt động đối ngoại của chính quyền tỉnh qua hoạt động thực tiễn của tỉnh Quảng Ninh” năm 2012 của Đặng Thúy Loan [12]. Công trình nghiên cứu này đã làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với hoạt động đối ngoại của chính quyền cấp tỉnh, từ đó làm rõ thực trạng quản lý hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh. Trên cơ sở phân tích thực trạng, công trình nghiên cứu đã chỉ ra những thành tựu, hạn chế cũng như làm rõ nguyên nhân của những hạn chế để từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên công trình nghiên cứu này của yếu tiếp cận từ phương diện pháp lý mà chưa bao quát hết các nội dung quản lý nhà nước như công tác quy hoạch, công tác thanh tra, kiểm tra. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu chủ yếu tiếp cận từ góc độ phát triển đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại mà chưa nghiên cứu nhiều từ góc độ quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Nghiên cứu từ góc 3
  11. độ quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại thì đa phần các công trình nghiên cứu những nội dung cụ thể của quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại mà chưa nghiên cứu hoạt động này một cách có hệ thống. Bên cạnh đó đa phần các công trình nghiên cứu trong thời gian qua chủ yếu tiếp cận từ góc độ thực tiễn mà chưa đi nghiên cứu sâu về mặt lý luận. Quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại là một vấn đề mới, vì vậy ít được nghiên cứu nhiều. Đối với địa bàn tỉnh Luang pra bang tính đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về nội dung này được công bố chính thức. Vì vậy nội dung lựa chọn nghiên cứu là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu làm rõ và không có sự trùng lặp. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và pháp lý về quản lý công chức làm công tác đối ngoại, thực trạng quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm để hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm vụ dưới đây: - Nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý công chức làm công tác đối ngoại - Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang. 4
  12. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý công chức làm công tác đối ngoại. - Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn tỉnh Luang pra bang - Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2016 đến nay 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lê Nin; tư tưởng Cayxỏn Phômvihản, quan điểm của Đảng và nhà nước về công tác đối ngoại và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm cơ sở phương pháp luận. 5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp được sử dụng nhằm phân tích các tài liệu nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước đối với đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp cung cấp những luận cứ, luận điểm cả về mặt lý luận và thực tiễn. Bên cạnh việc sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp và điều tra xã hội học bằng bảng hỏi và phỏng vấn. Luận văn cũng sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp so sánh, đối chiếu; Phương pháp tổng hợp,… Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Để đánh giá khách quan thực trạng công tác quản lý nhà nước về công chức đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang tác giả đã tiến hành điều tra, khảo sát bằng phiếu khảo sát đối tượng công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Tổng số phiếu điều tra phát ra: 48 phiếu. Tổng số phiếu điều tra thu về: 48 phiếu 6. Đóng góp của đề tài 6.1. Đóng góp về mặt lý luận Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại. 5
  13. 6.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Luận văn xây dựng các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh. Các giải pháp có thể áp dụng và mang lại hiệu quả trên thực tế. Mặc dù luận văn chỉ nghiên cứu ở phạm vi tỉnh Luang pra bang, tuy nhiên ở những nơi có đặc điểm tương đồng thì các giải pháp luận văn đưa ra vẫn có thể áp dụng và đem lại hiệu quả. Luận văn là nguồn tài liệu cung cấp cho việc nghiên cứu về quản lý đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại trong thời gian tới. 7. Kết cấu đề tài Luận văn ngoài phần mở đầu, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thì được thiết kế thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý công chức làm công tác đối ngoại Chương 2: Thực trạng quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang Chương 3: Định hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn tỉnh Luang pra bang 6
  14. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ CÔNG CHỨC LÀM CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI 1.1. Công chức làm công tác đối ngoại 1.1.1 Một số khái niệm liên quan 1.1.1.1 Công chức Khái niệm công chức được hiểu khác nhau giữa các quốc gia do hệ thống thể chế chính trị, sự phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức bộ máy nhà nước, truyền thống văn hóa, lịch sử của từng quốc gia…Nhưng đều có đặc điểm chung là công dân của nước sở tại, được tuyển dụng qua thi tuyển hoặc xét tuyển, được bổ nhiệm vào 1 ngạch, một chức danh hoặc gắn với vị trí việc làm, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Do đặc thù của từng quốc gia nên quan niệm công chức ở các nước thường có điểm khác nhau. Có quốc gia công chức công chức là những người làm việc trong bộ máy nhà nước gồm cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp hay các lực lượng vũ trang công an. Có quốc gia chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước hoặc quản lý hành chính nhà nước. Một số nước có quan niệm rộng hơn, công chức bao gồm những người làm việc trong các cơ quan, tổ chức có tính chất công quyền. Ở Pháp, Điều 2 Chương II Quy chế chung về công chức Nhà nước năm 1994 xác định: “Công chức là người được bổ nhiệm vào một công việc thường xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế vào một ngạch trong thứ bậc của các cơ quan hành chính Nhà nước, các cơ quan ngoại biên hoặc các công sở Nhà nước” [15,tr.47]. Trong những năm gần đây, một khái niệm khác được thừa nhận là: “Công chức bao gồm toàn bộ những người được Nhà nước hoặc cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong một công sở hay công sở tự quản, kể cả các 7
  15. bệnh viện và được biên chế vào một ngạch của nền hành chính công”. Theo cách hiểu này, công chức Pháp gồm 3 loại: Công chức hành chính nhà nước, công chức trực thuộc cộng đồng lãnh thổ và công chức trực thuộc các công sở tự quản. Ở Anh, khái niệm công chức chỉ bao hàm những nhân viên công tác trong ngành hành chính [9,tr.34]. Ở Hoa Kỳ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của chính phủ đều được gọi chung là công chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về chính trị (còn gọi là công chức chính trị), những người đứng đầu bộ máy độc lập và những quan chức của ngành hành chính. Quan hệ giữa Chính phủ và công chức là quan hệ giữa ông chủ và người làm thuê, ngoài việc điều chỉnh theo Luật hành chính, quan hệ này còn được điều chỉnh bằng hợp đồng dân sự [9,tr.35]. Riêng ở Việt Nam khái niệm về công chức đã nhiều lần thay đổi qua các thời kỳ lịch sử. Hiện nay, công chức được xác định theo khoản 2 và 3, điều 4 của Luật cán bộ, công chức năm 2008 như sau: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. Ở cấp xã, công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [17,tr.2]. 8
  16. Chuyển sang thời kỳ đổi mới nước CHDCND Lào, khái niệm công chức được quy định theo Luật Cán bộ, Công chức số 74/QH ngày 18/12/2015 về cán bộ, công chức nước CHDCND Lào. Điều 2 - Luật Cán bộ - công chức số 74/QH của Quốc hội Lào ban hành ngày 18/12/2015 quy định: Công chức là công dân Lào, được tuyển dụng làm việc, được bầu giữ chức vụ trong cơ quan tổ chức Đảng, Nhà Nước, Mặt trận xây dựng Tổ quốc và tổ chức quần chúng cấp trung ương và địa phương hoặc thường trực tại văn phòng đại diện của Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào ở nước ngoài và cơ quan tổ chức quốc tế, được hưởng chế độ lương và trợ cấp từ ngân sách nhà nước [42,tr.3]. Quan niệm công chức của Lào được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả những người làm việc trong bộ máy nhà nước (Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, tổ chức quần chúng cấp trung ương - địa phương, thường trực đại diện tại văn phòng đại diện của CHDCND Lào). Quan niệm trên bao gồm các đặc điểm chung sau đây: + Là công dân của nước CHDCND Lào. + Được tuyển dụng qua thi tuyển. + Được bổ nhiệm vào một ngạch hoặc một vị trí công việc + Được hưởng lương từ ngân sách [42,tr.3]. 1.1.1.2 Hoạt động đối ngoại Có rất nhiều quan niệm, cách hiểu khác nhau về đối ngoại. Theo từ điển tiếng Anh, thuật ngữ “foreign affairs” được sử dụng chỉ các công việc được thực hiện với phía ngoài hoặc cách giải thích khác công việc đối ngoại của một quốc gia với nước khác. Theo tác giả Đặng Thúy Lan đối ngoại là toàn bộ những chủ trương, chính sách mang tính quốc gia đối với các nước khác [12,tr.2]. Trong lịch sử dân tộc của nước CHDCND Lào, đối ngoại trước kia được hiểu là những công việc giải quyết các mối bang giao với nước ngoài như là những công việc đi sứ, cống nạp, cầu viện.... 9
  17. Tuy nhiên, đối ngoại thường được hiểu là một trong hai chức năng cơ bản của Nhà nước, gồm toàn bộ những nhiệm vụ nhằm giữ vẹn toàn lãnh thổ quốc gia, tạo môi trường hòa bình, tạo các điều kiện quốc tế thuận lợi cho công cuộc đổi mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đồng thời góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Tuy nhiên, đối ngoại còn là vấn đề mang lại môi trường tốt cho việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính trị - an ninh, tăng cường tiềm lực quốc phòng, phát triển giáo dục và giao lưu văn hóa, tham gia hội nhập quốc tế... Còn nếu tiếp cận theo hướng đối ngoại là một trong những chức năng hoạt động của Nhà nước thì chức năng đối ngoại nhằm bảo vệ biên giới lãnh thổ và thực hiện các mối quan hệ kinh tế, chính trị, xã hội với các nhà nước khác vì lợi ích của giai cấp thống trị. Chức năng này lại càng đặc biệt quan trọng hơn vào ngày nay trong xu thế hội nhập khu vực và quốc tế việc mở rộng quan hệ đối ngoại và có tác động mạnh mẽ trở lại việc thực hiện các nhiệm vụ thuộc chức năng đối nội của mỗi Nhà nước. Theo Hồ Chí Minh, đối ngoại là một bộ gồm hệ thống các quan điểm, nhận thức, luận cứ và nghệ thuật thực hiện được thể hiện trong tư duy lý luận và hoạt động thực tiễn quan hệ quốc tế, trong thực tế hoạt động ngoại giao và vận động quốc tế [25]. Chức năng của nhà nước là những hoạt động chủ yếu, thường xuyên, có tính ổn định tương đối, trực tiếp thể hiện bản chất, nhiệm vụ chiến lược, mục tiêu lâu dài của mỗi nhà nước. Căn cứ vào hai lĩnh vực quản lý khác nhau hết sức rộng lớn, bao trùm nhất của Nhà nước là đối nội và đối ngoại. Hai chức năng này có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ, tác động lẫn nhau, trong đó chức năng đối nội giữ vai trò chủ đạo, quyết định đối với chức năng đối ngoại, chức năng đối ngoại sẽ xuất phát từ những yêu cầu của chức năng đối nội và nhằm phục vụ thực hiện chức năng đối nội hiệu quả. Nói một cách khác, giữa hai 10
  18. chức năng này có mối quan hệ hữu cơ với nhau, bởi cả hai chức năng này đều xuất phát từ lợi ích giai cấp thống trị, chúng là hai mặt của một thể thống nhất, tính chất của chức năng đối nội quyết định tính chất của chức năng đối ngoại, ngược lại tính chất và những nhu cầu, chức năng đối ngoại có tác động mạnh mẽ trở lại chức năng đối nội. Làm tốt công tác đối ngoại có thể bổ trợ cho các chức năng đối nội, ngược lại làm tốt nhiệm vụ đối nội tạo những tiền đề quan trọng cho việc phát triển công tác đối ngoại đồng thời khai thác tốt nhất nhân tố quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho công cuộc xây dựng đất nước, địa phương phát triển bền vững theo định hướng xã hội chủ nghĩa trên tinh thần quán triệt và thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế trên tinh thần Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển và tiến bộ chung của nhân loại. Các chức năng của Nhà nước luôn luôn phát triển cùng với Nhà nước và xã hội. Sự biến đổi về số lượng và nội dung các chức năng phụ thuộc trước hết vào bản chất, nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của Nhà nước, cũng như khả năng, điều kiện của xã hội, hoàn cảnh trong nước và quốc tế. Ở Lào, trong điều kiện đổi mới mà trước hết là đổi mới kinh tế, cơ chế quản lý kinh tế nên nội dung các chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước đã có những biến đổi sâu sắc cả về số lượng và chất lượng, nội dung, làm cho nhà nước thích ứng được với tình hình mới, phát triển năng động, sáng tạo hơn. 1.1.1.3 Công chức làm công tác đối ngoại Trong bối cảnh mới, việc vận dụng tư tưởng “dĩ bất biến ứng vạn biến” vẫn là một yêu cầu quan trọng. Cái “bất biến” vẫn là lợi ích quốc gia, dân tộc, mà cốt lõi là độc lập dân tộc, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và biển đảo của Tổ quốc, chế độ dân chủ nhân dân, vai trò và quyền lãnh đạo của Đảng. Cái “vạn biến” là sự biến chuyển nhanh chóng, khó lường của tình hình, sự điều chỉnh chiến lược và chính sách của các nước, của tương quan và tập hợp lực lượng, sự chuyển hóa của “đối tác”, “đối tượng”… Đảng và Nhà 11
  19. nước CHDCND Lào đã và đang kiên trì nguyên tắc bất biến là “thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển”, đồng thời tiếp tục thực hiện đa dạng hóa, đa phương hóa quan hệ đối ngoại, xác định đúng đắn một cách biện chứng về “đối tác” và “đối tượng” trong từng vấn đề thuộc lợi ích quốc gia, dân tộc để kịp thời đề ra những chính sách, biện pháp hợp tác và đấu tranh phù hợp và hiệu quả. Để đạt được những thành công trên hoạt động đó chắc chắn không thể không nhắc đến những người làm công chức đối ngoại. Công chức làm công tác đối ngoại có thể được hiểu là những công chức hoạt động trong lĩnh vực đối ngoại, nhằm thương lượng, đàm phán với các nhân, tổ chức của quốc gia khác và các hoạt động khác để thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong lĩnh vực đối ngoại. Công chức làm công tác đối ngoại trên địa bàn cấp tỉnh hiện nay bao gồm công chức phụ trách công tác đối ngoại của Sở Ngoại vụ, Sở Công thương, Sở Kế hoạch - Đầu tư. Hoạt động của đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại này là triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước cũng như địa phương, trực tiếp làm việc với các đoàn quốc tế thăm và làm việc tại địa phương. 1.1.2 Đặc điểm công chức làm công tác đối ngoại Công chức làm công tác đối ngoại là một bộ phận cấu thành của công chức nước CHDCND Lào nên mang đầy đủ những đặc điểm của công chức nói chung như được tuyển dụng, bổ nhiệm, nằm trong biên chế và hưởng lương từ Ngân sách nhà nước. Ngoài ra, đội ngũ công chức làm công tác đối ngoại cũng có những đặc điểm riêng như sau Thứ nhất, công chức làm công tác đối ngoại thường xuyên làm việc nhiều với các cá nhân, tổ chức nước ngoài Nếu như các công chức bình thường chủ yếu làm việc với các cá nhân, tổ chức trong nước thì công chức làm công tác đối ngoại lại làm việc với các 12
  20. nhân, tổ chức nước ngoài. Hiện nay tình hình chính trị-an ninh thế giới và khu vực biến động nhanh chóng, phức tạp, tiềm ẩn nhiều bất trắc, kinh tế thế giới phục hồi chậm và dễ bị tổn thương, các quốc gia phải đối mặt với thách thức nhiều hơn cơ hội. Trong bối cảnh đó, với tinh thần “ngoại giao chủ động, tích cực hội nhập quốc tế”, với truyền thống đoàn kết, gắn bó, toàn thể công chức đối ngoại đã nỗ lực không ngừng khắc phục mọi khó khăn, tích cực, chủ động triển khai công tác một cách đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm trọng điểm và đã đạt được nhiều kết quả đáng tự hào trên mọi mặt công tác [33,tr.18]. Công chức làm công tác đối ngoại thường làm việc với các đoàn quốc tế đến thăm và làm việc với nước CHDCND Lào để bàn về các vấn đề đối ngoại, ngoại giao. Các cá nhân, tổ chức này đến từ nhiều quốc gia khác nhau, với những đặc điểm văn hóa truyền thống khác nhau. Công chức làm công tác đối ngoại sẽ phụ trách công tác đón tiếp làm việc với các đoàn của các quốc gia khác đến thăm và làm việc với nước CHDCND Lào. Vì làm việc nhiều với cá nhân, tổ chức nước ngoài nên một yêu cầu rất lớn đối với đội ngũ công chức đối ngoại là phải thông thạo ngoại ngữ, am hiểu về nghiệp vụ ngoại giao đối ngoại cơ bản và ngoại giao chuyên môn, có kỹ năng ứng xử khéo léo để giải quyết các công việc phát sinh trong quá trình tiếp đón, làm việc với các đoàn quốc tế. Thứ hai, hoạt động thực thi công vụ đa dạng, phức tạp Hoạt động thực thi công vụ của công chức làm công tác đối ngoại mang tính đa dạng được thể hiện ở các mặt như sau: Đa dạng về đối tượng tiếp xúc trong hoạt động ngoại giao; họ phải giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến ngoại giao với các cá nhân, tổ chức khác trên thế giới. Mỗi quốc gia có đặc điểm văn hóa, phong tục tập quán khác nhau nên công việc của công chức làm công tác đối ngoại là hết sức phức tạp. Không những vậy, ở đây còn có sự đa dạng về ngành, lĩnh vực trong công tác ngoại giao. Sự đa dạng đó đặt ra yêu cầu đối với công chức làm công tác đối ngoại không chỉ đòi hỏi về tiếng Anh mà còn phải am hiểu về văn hóa, truyền thống lịch 13
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2