intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

Chia sẻ: ViLijen ViLijen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:98

44
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Luận văn Thạc sĩ Quản lý công "Quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội" trình bày các nội dung chính sau: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục; Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với giáo dục tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội; Quan điểm, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với giáo dục - từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Luận văn Thạc sĩ Quản lý công: Quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội - 2020
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MAI HƢƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ Hà Nội – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ với đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao chép của bất cứ ai. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về công trình nghiên cứu của riêng mình! Hà Nội, ngày……tháng……năm 2020 Ngƣời cam đoan Nguyễn Thị Mai Hƣơng
  4. LỜI CẢM ƠN Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công “Quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” là kết quả của quá trình cố gắng không ngừng của bản thân và đƣợc sự giúp đỡ, động viên khích lệ của các thầy cô, bạn bè và ngƣời thân. Qua trang viết này tác giả xin gửi lời cảm ơn tới những ngƣời đã giúp đỡ tôi trong thời gian vừa qua. Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với cô giáo PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà đã trực tiếp tận tình hƣớng dẫn cũng nhƣ cung cấp tài liệu thông tin khoa học cần thiết cho luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, Ban Quản lý đào tạo Sau Đại học, Khoa Nhà nƣớc - Pháp luật và Lý luận cơ sở đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành tốt luận văn của mình. TÁC GIẢ Nguyễn Thị Mai Hƣơng
  5. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………...1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC ................................................................................................. 8 1.1.Khái niệm chung ...................................................................................................... 8 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật ......... 8 1.1.2. Khái niệm giáo dục ............................................................................ 10 1.1.3. Khái niệm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục ................. 11 1.2. Chủ thể quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục...................................... 12 1.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục ................................... 17 1.3.1. Ban hành các văn bản pháp luật về giáo dục ..................................... 17 1.3.2. Tổ chức triển khai thực hiện quy định pháp luật về giáo dục ........... 19 1.3.3. Quản lý, huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục ................ 23 1.3.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về giáo dục .. 25 1.4. Yêu cầu và điều kiện bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục 26 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC TẠI THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................... 32 2.1. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội.................................................................................... 32 2.2. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội ......................................................................................................... 39 2.2.1. Thực tiễn ban hành các văn bản về giáo dục ..................................... 39 2.2.2.Thực tiễn tổ chức triển khai thực hiện quy định pháp luật về giáo dục ..41 2.2.3.Thực tiễn quản lý, huy động các nguồn lực cho phát triển giáo dục.. 47 2.2.4.Thực tiễn thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về giáo dục ................................................................................................................ 54 2.3.Đánh giá chung ...................................................................................................... 55
  6. 2.3.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................ 55 2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 57 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế .................................................................. 58 Chƣơng 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC TỪ THỰC TIỄN THỊ XÃ SƠN TÂY, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................... 62 3.1. Quan điểm bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục ................ 62 3.1.1. Giáo dục là quốc sách hàng đầu; tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục ................................................................................... 62 3.1.2. Đổi mới nội dung và phƣơng pháp trong giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục ............................................................................................. 63 3.1.3. Có các chế độ, chính sách hợp lý, tạo điều kiện phát triển đội ngũ giáo viên và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục ............................................. 64 3.1.4. Tăng cƣờng đầu tƣ nguồn lực tài chính, cơ sở vật chất cho giáo dục 65 3.2. Giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội .............................................................................. 66 3.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện về thể chế chính sách ............................ 66 3.2.2. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục ............................................................................................ 70 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 88 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 90
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Luận văn Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII đã đặt ra mục tiêu “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ; phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học, công nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển đất nước”. Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm đến giáo dục, rất nhiều các văn bản đã khẳng định rõ tầm quan trọng của công tác này. Giáo dục nhằm xây dựng con ngƣời có đầy đủ phẩm chất, năng lực để xây dựng và bảo vệ đất nƣớc. Đồng thời, giữ vững mục tiêu xã hội chủ nghĩa trong giáo dục, thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là yếu tố quyết định góp phần tăng trƣởng kinh tế và phát triển xã hội. Đây là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của mọi cấp, mọi ngành chăm lo cho giáo dục. Giáo dục đồng thời phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, với khoa học, công nghệ và củng cố quốc phòng an ninh. Luật giáo dục năm 2019 (có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2020) đã khẳng định, mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con ngƣời Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nƣớc, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Tổ chức UNESCO đã đề cập đến những yếu tố cốt lõi liên quan đến chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến vai trò của giáo 1
  8. dục. Theo quan điểm này, việc nâng cao phẩm chất con ngƣời chủ yếu thông qua giáo dục, làm cho cá nhân có thể phát triển tối đa tiềm năng của mình. Giáo dục nâng cao phẩm chất cho từng cá nhân, đồng thời làm cho xã hội phát triển. Giáo dục là nguồn lực hàng đầu cho phát triển kinh tế, vì lẽ giáo dục đem lại kiến thức khoa học, trình độ chuyên môn, kĩ năng, kĩ xảo, đạo đức, tƣ cách, tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động, óc tìm tòi, sáng tạo…cho con ngƣời. Song muốn đạt đƣợc các yếu tố trên đòi hỏi phải có nền giáo dục phát triển, mà muốn cho giáo dục phát triển thì yếu tố đầu tiên phải kể đến là quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Trong suốt mấy nghìn năm dựng nƣớc và giữ nƣớc, dân tộc Việt Nam luôn có truyền thống hiếu học, truyền thống đó ngày càng đƣợc vun đắp. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Vì lợi ích trăm năm phải trồng người” hay “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Ngày nay, khoa học và công nghệ có những bƣớc tiến xa so với nền khoa học công nghệ truyền thống. Muốn nắm bắt đƣợc công nghệ mới, con ngƣời phải có trình độ học vấn do giáo dục cung cấp, từ đó con ngƣời sẽ trở thành động lực thúc đẩy công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nƣớc. Nhƣ vậy giáo dục có vai trò rất lớn và có ảnh hƣởng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Chính phủ thống nhất quản lý về giáo dục. Thông qua quản lý nhà nƣớc về giáo dục, việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách quốc gia nhằm nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho giáo dục, thực hiện các mục tiêu giáo dục, nâng cao chất lƣợng giáo dục mới đƣợc triển khai, thực hiện có hiệu quả. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục có thể đƣợc coi là khâu then chốt nhằm đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu của mọi hoạt động giáo dục, tiến tới mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài cho đất nƣớc và hoàn thiện nhân cách con ngƣời. Sơn Tây là thị xã nằm ở cửa ngõ phía Tây của Thủ đô Hà Nội với toạ độ địa lý 210 vĩ bắc và 1050 kinh đông, cách trung tâm Hà Nội 42 km về phía 2
  9. Tây bắc, nằm trong vùng đồng bằng trung du bắc bộ. Thị xã Sơn Tây có tổng diện tích tự nhiên là 113,46 km2, dân số khoảng 18 vạn ngƣời, đƣợc chia làm 15 đơn vị hành chính gồm 09 phƣờng, 06 xã; có 53 cơ quan, doanh nghiệp, bệnh viện, trƣờng học và 30 đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn. Trong những năm qua, hoạt động quản lý nhà nƣớc về giáo dục trên địa bàn thị xã đã đạt đƣợc một số kết quả đáng khích lệ. Việc tổ chức triển khai các văn bản của cơ quan cấp trên về giáo dục, trong đó đặc biệt là giáo dục phổ thông, đã đƣợc đảm bảo thực hiện đồng bộ, góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lƣợng giáo dục từ giáo dục tiểu học đến giáo dục phổ thông trung học. Số lƣợng các học sinh trong các kỳ thi học sinh giỏi ngày càng tăng, tạo ra phòng trào thi đua học tập trên toàn địa bàn thị xã. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, hoạt động quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục tại thị xã Sơn Tây vẫn còn không ít bất cập, hạn chế nhƣ đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, đặc biệt trong cuộc cách mạng 4.0; Công tác đầu tƣ cho giáo dục chƣa hiệu quả; Một số chính sách, cơ chế tài chính cho giáo dục chƣa phù hợp; Cơ sở vật chất - kỹ thuật còn thiếu và lạc hậu…Từ thực trạng đó, việc phân tích, luận giải để từ đó đƣa ra các giải pháp góp phần tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục tại thị xã Sơn Tây cần phải đƣợc nghiên cứu đầy đủ. Vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục - từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội” làm luận văn nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Nghiên cứu về quản lý nhà nƣớc nói chung và công tác quản lý giáo dục nói riêng đã có một số công trình đề cập ở các phƣơng diện khác nhau nhƣ: - Tác giả Trần Anh Tuấn trong bài viết “Những vướng mắc, bất cập và giải pháp tiếp tục hoàn thiện Luật Viên chức”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, số tháng 4/2019. Trong bài viết này, tác giả đã đề cập đến một số điểm cần sửa 3
  10. đổi trong Luật Viên chức, trong đó, theo tác giả, đội ngũ giáo viên chiếm một số lƣợng đông đảo trong lực lƣợng viên chức. Vì vậy, các quy định của Luật Viên chức cần làm sao tạo điều kiện để phát huy tính chủ động của các cơ sở giáo dục, góp phần nâng cao chất lƣợng đội ngũ viên chức ngành giáo dục, đây cũng là một yêu cầu cơ bản đặt ra trong bối cảnh đổi mới và phát triển hiện nay. - Tác giả Vũ Kim Dung, Nguyễn Thị Liên trong bài viết “Vấn đề sử dụng pháp luật trong quản lý nhà nước của chủ tịch Hồ Chí Minh”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, số tháng 4/2019 cũng đã phân tích quan điểm, tƣ tƣởng của Bác trong việc sử dụng pháp luật trong quản lý nhà nƣớc. Sinh thời, Bác đặc biệt quan tâm đến việc sử dụng pháp luật nhƣ một công cụ hữu hiệu trong quản lý nhà nƣớc. Bác đã ký hàng loạt các Sắc lệnh để triển khai thực hiện trong diệt giặc dốt, giặc đói... - Tác giả Nguyễn Xuân Hòa trong bài viết “Phát triển năng lực cán bộ quản lý giáo dục Việt Nam đáp ứng yêu cầu cách mạng 4.0”, Tạp chí Giáo dục, số đặc biệt tháng 4/2019 thì đề cập sâu đến vấn đề phát triển năng lực cho cán bộ quản lý giáo dục trong bối cảnh 4.0 hiện nay. Theo tác giả, mục tiêu nâng cao chất lƣợng giáo dục chỉ có thể đạt đƣợc khi đồng thời quan tâm đến chất lƣợng đội ngũ quản lý giáo dục, bởi đây là những ngƣời trực tiếp xây dựng, triển khai thực hiện các quy định về giáo dục, thanh tra, kiểm tra trong giáo dục. Do vậy, nâng cao chất lƣợng cán bộ quản lý giáo dục luôn đƣợc xem là yếu tố quan trọng trong thực tiễn hiện nay. - Tác giả Trần Huy Sáng với bài viết “Hà Nội đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”, Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc, số tháng 5/2019 thì phân tích, luận giải những kết quả đạt đƣợc trong hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc của thủ đô, trong đó có việc cắt giảm thủ tục hành chính, xây dựng bộ máy chính quyền tinh gọn. Tác giả đã đánh giá cao những kết quả đạt đƣợc 4
  11. trong hoạt động quản lý nhà nƣớc trên các lĩnh vực của thủ đô, trong đó có bao gồm lĩnh vực giáo dục. Các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ các vấn đề từ lý luận đến thực tiễn trên mỗi phƣơng diện khác nhau, tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu đầy đủ, toàn diện về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục, đặc biệt gắn với địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. Vì vậy, học viên đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục - từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội“ làm luận văn nghiên cứu. 3. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận và thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, luận văn đƣa ra các giải pháp góp phần bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục nhƣ khái niệm, chủ thể, nội dung, yêu cầu của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục. - Đánh giá, phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, từ đó chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế, nguyên nhân của hạn chế. - Đƣa ra đƣợc các quan điểm, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của Luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục, gắn với thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội. 5
  12. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục. Do phạm vi và thời gian nghiên cứu hạn hẹp, luận văn chỉ đề cập đến giáo dục phổ thông (giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở, riêng các cơ sở giáo dục trung học phổ thông không thuộc phạm vi quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo), luận văn không đề cập đến các lĩnh vực giáo dục khác nhƣ giáo dục mầm non, giáo dục nghề nghiệp hay giáo dục đại học. - Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến nay. - Về địa bàn nghiên cứu: Thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của Luận văn 5.1.Phương pháp luận Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, đó là sử dụng phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để đánh giá, phân tích các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với giáo dục. 5.2.Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phân tích, tổng hợp, so sánh, đối chiếu, liệt kê và khai thác thông tin từ các nguồn dữ liệu thức cấp liên quan đến đề tài nghiên cứu, bao gồm các văn kiện, tài liệu, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc, các báo cáo của Sở Giáo dục và Đạo tạo thành phố Hà Nội; Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Sơn Tây; Đồng thời, thu thập, sử dụng một số tài liệu của các công trình khoa học liên quan đến đề tài trong thời gian qua. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn hệ thống hóa, phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với giáo dục, trên cơ sở có tham khảo, kế thừa các công trình nghiên cứu trƣớc đó, đồng thời so sánh, luận giải để có những 6
  13. đánh giá chung về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với giáo dục, góp phần bổ sung thêm hệ thống lý luận về quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với giáo dục. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn là tài liệu tham khảo đối với các cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Với hệ thống các giải pháp đề xuất, luận văn sẽ góp phần đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục trên thực tiễn. - Luận văn là tài liệu tham khảo đối với các nhà nghiên cứu, các học viên trong nghiên cứu về lĩnh vực quản lý công. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc trình bày theo 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục Chƣơng 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với giáo dục tại thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội Chƣơng 3: Quan điểm, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với giáo dục - từ thực tiễn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội 7
  14. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC BẰNG PHÁP LUẬT VỀ GIÁO DỤC 1.1. Khái niệm chung 1.1.1. Về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước bằng pháp luật * Quản lý là một khái niệm đƣợc xem xét ở hai góc độ. Dƣới góc độ chính trị xã hội, quản lý đƣợc hiểu là sự kết hợp giữa tri thức với lãnh đạo, vận hành sự kết hợp này cần có một cơ chế quản lý phù hợp. Cơ chế quản lý phù hợp sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội, ngƣợc lại, nó sẽ là một trở lực kìm hãm sự phát triển của xã hội. Theo góc độ hành động, quản lý đƣợc hiểu là chỉ huy, điều khiển, điều hành. Theo C.Mác, quản lý, quản lý xã hội là chức năng đƣợc sinh ra do tinh chất xã hội hoá lao động. Cũng theo C.Mác, tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô tƣơng đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một ngƣời độc tấu vĩ cầm điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trƣởng. Hiện nay, có rất nhiều cách hiểu về quản lý. Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, quản lý đƣợc định nghĩa là: “Tổ chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan” [26]. Quản lý là hoạt động có ý thức của con ngƣời nhằm định hƣớng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp hành động của một nhóm ngƣời hay một cộng đồng ngƣời để đạt đƣợc các mục tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất trong bối cảnh và các điều kiện nhất định. Cũng có quan điểm cho rằng, quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hƣớng dẫn các 8
  15. quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hƣớng đến mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan. Từ cơ sở lý luận đó, chúng ta có thể khái quát, quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu nhất định. *Quản lý nhà nước Quản lý nhà nƣớc ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nƣớc và là sự quản lý của nhà nƣớc đối với xã hội và công dân. Quản lý nhà nƣớc gắn liền trực tiếp với hệ thống các cơ quan thuộc bộ máy quyền lực nhà nƣớc, gắn liền với việc sử dụng quyền lực nhà nƣớc. Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nƣớc là hoạt động của tổng thể bộ máy nhà nƣớc bao gồm toàn bộ các cơ quan nhà nƣớc trên các lĩnh vực pháp, hành pháp, tƣ pháp. Nhƣ vậy, hiểu theo nghĩa rộng, nói đến quản lý nhà nƣớc là nói đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổng thể bộ máy nhà nƣớc với tƣ cách là một tổ chức quyền lực và mang tính pháp quyền, là tổ chức công thực hiện quyền quản lý toàn bộ xã hội bằng các hoạt động lập pháp, hành pháp và tƣ pháp. Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nƣớc là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan hành chính nhà nƣớc, bao gồm Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân. Luận văn này nghiên cứu quản lý nhà nƣớc theo nghĩa rộng, cụ thể, quản lý nhà nước là hoạt động có tổ chức, có định hướng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bằng các công cụ và phương thức khác nhau, tác động lên tổ chức và mọi cá nhân công dân trong xã hội nhằm đảm bảo sự duy trì ổn định và phát triển xã hội. * Quản lý nhà nước bằng pháp luật 9
  16. Hoạt động quản lý nhà nƣớc bao trùm trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội với mục tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội và bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân công dân. Quản lý nhà nƣớc luôn mang tính quyền lực nhà nƣớc, trong đó, nhà nƣớc sử dụng sức mạnh cƣỡng chế để buộc mọi tổ chức và cá nhân công dân trong phạm vi thẩm quyền phải tuân thủ những yêu cầu mà nhà nƣớc đặt ra. Trong hoạt động mang tính quyền lực nhà nƣớc, pháp luật là công cụ chủ yếu để quản lý xã hội theo định hƣớng nhà nƣớc đề ra. Tùy vào từng giai đoạn phát triển, tùy từng môi trƣờng, điều kiện khác nhau mà nhà nƣớc áp dụng các phƣơng thức quản lý khác nhau cho phù hợp. Tuy nhiên, pháp luật là công cụ không thể thiếu trong một nhà nƣớc pháp quyền. Một nhà nƣớc chỉ thực sự hoạt động có hiệu quả khi có một hệ thống pháp luật đủ mạnh, có hiệu lực trên thực tế. Sự tuân thủ pháp luật sẽ là thƣớc đo phát triển của nhà nƣớc pháp quyền. Nhƣ vậy, có thể hiểu, quản lý nhà nước bằng pháp luật là hoạt động có tổ chức, có định hướng của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sử dụng pháp luật làm công cụ để tác động đến mọi tổ chức, cá nhân công dân nhằm đảm bảo sự ổn định và phát triển xã hội. 1.1.2. Về giáo dục Giáo dục là một quá trình đƣợc tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền lại và lĩnh hội những tri thức đƣợc tích luỹ của loài ngƣời. Trong khi đó, đào tạo là một quá trình đặc thù của giáo dục, nó hƣớng về giáo dục nghề nghiệp. Đó là sự phát triển có hệ thống các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo …đòi hỏi ở một cá nhân để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn nhất định. Giáo dục (Education) và đào tạo (Training) có chức năng khác nhau. Giáo dục có chức năng giúp ngƣời học mở mang kiến thức. Đào tạo lại có chức năng khác. Mục tiêu của đào tạo là giúp ngƣời học biết làm một công việc rất cụ thể nào đó. Ví dụ nhƣ đào tạo lái xe, đào tạo thợ may, đào tạo thƣ ký, đào tạo phi 10
  17. công… Đào tạo không dàn trải mà tập trung. Cả giáo dục và đào tạo đều cần thiết cho mọi quốc gia. Sự khác nhau ở chỗ, đối với các quốc gia phát triển thì giáo dục thƣờng đƣợc chú trọng hơn, còn đối với các quốc gia đang phát triển thì đào tạo thƣờng đƣợc ƣu tiên hơn. Giáo dục là hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự phát triển tinh thần, thể chất của một đối tƣợng nào đó, làm cho đối tƣợng ấy dần dần có đƣợc những phẩm chất và năng lực nhƣ yêu cầu đề ra. Giáo dục là một hiện tƣợng xã hội đặc trƣng của xã hội loài ngƣời. Giáo dục nảy sinh cùng với xã hội loài ngƣời, trở thành chức năng “sinh hoạt” không thể thiếu đƣợc và không bao giờ mất đi ở mọi giai đoạn phát triển của xã hội. Nhƣ vậy, có thể hiểu, giáo dục là quá trình có mục đích, có kế hoạch nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia lao động sản xuất và được thể hiện bằng cách tổ chức truyền thụ, lĩnh hội những kinh nghiệm, kiến thức nhằm thúc đẩy sự phát triển của đời sống xã hội. 1.1.3. Về quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục Theo từ điển Giáo dục học, quản lý nhà nƣớc về giáo dục đƣợc hiểu là việc “thực hiện công quyền để quản lý các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội” [6]. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục cũng đƣợc hiểu là việc nhà nƣớc thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân với các mục tiêu, chƣơng trình nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng chứng chỉ. Nhà nƣớc tập trung quản lý chất lƣợng giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cƣờng quyền tự chủ, trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục. Quản lý nhà nƣớc về giáo dục phải phục tùng nhiệm vụ chính trị, chấp hành chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách giáo dục của Đảng cũng nhƣ tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. 11
  18. Cũng nhƣ các hoạt động quản lý nhà nƣớc nói chung, hoạt động quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật đối với giáo dục thể hiện vai trò của các cơ quan nhà nƣớc nhằm thúc đẩy sự phát triển của sự nghiệp giáo dục, đạt đƣợc các mục tiêu giáo dục đặt ra, trong đó sử dụng pháp luật và công cụ chủ yếu để quản lý. Quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nƣớc, trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt động giáo dục, do các cơ quan nhà nƣớc từ trung ƣơng đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nƣớc quy định nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì trật tự, kỉ cƣơng, thoả mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà nƣớc, đáp ứng yêu cầu phát triển của toàn xã hội. Cũng có những quan điểm cho rằng, quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục là việc Nhà nƣớc sử dụng pháp luật thực hiện quyền lực công để điều hành, điều chỉnh tất cả các hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục quốc gia. Nếu xem quản lý nhà nƣớc nhƣ là một hệ thống, thì quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục là một hệ thống bao gồm các thể chế, cơ chế quản lý giáo dục; tổ chức, bộ máy quản lý giáo dục và đội ngũ cán bộ và công chức quản lý giáo dục các cấp. Ba bộ phận này có mối liên hệ và tác động qua lại với nhau rất chặt chẽ, chúng có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm lẫn nhau trong quá trình vận hành, tác nghiệp. Nhƣ vậy, có thể hiểu, quản lý nhà nước bằng pháp luật về giáo dục là sự quản lý bằng pháp luật của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ trung ương đến cơ sở nhằm tác động lên hệ thống giáo dục quốc dân và các hoạt động giáo dục của xã hội nhằm đạt được mục tiêu giáo dục quốc gia. 1.2. Chủ thể quản lý nhà nƣớc bằng pháp luật về giáo dục Theo Điều 105 Luật giáo dục năm 2019, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Chính phủ trình Quốc hội trƣớc khi quyết định chủ 12
  19. trƣơng lớn có ảnh hƣởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nƣớc, chủ trƣơng về cải cách nội dung chƣơng trình của một cấp học; hằng năm, báo cáo Quốc hội về hoạt động giáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục; trình Ủy ban Thƣờng vụ Quốc hội trƣớc khi quyết định việc áp dụng đại trà đối với chính sách mới trong giáo dục đã đƣợc thí điểm thành công mà việc áp dụng đại trà sẽ ảnh hƣởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nƣớc. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục đại học, trung cấp sƣ phạm, cao đẳng sƣ phạm, giáo dục thƣờng xuyên. Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội chịu trách nhiệm trƣớc Chính phủ thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục nghề nghiệp, trừ trung cấp sƣ phạm, cao đẳng sƣ phạm. Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thƣơng binh và Xã hội thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nƣớc về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các nhiệm vụ nhƣ kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của cơ sở giáo dục trên địa bàn; Bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thƣ viện và thiết bị dạy học của trƣờng công lập thuộc phạm vi quản lý; Phát triển các loại hình nhà trƣờng, thực hiện xã hội hóa giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả giáo dục tại địa phƣơng; Thực hiện chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc và chính sách của địa phƣơng để bảo đảm quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình về thực hiện nhiệm vụ và chất lƣợng giáo dục của cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý; Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục tại địa phƣơng. 13
  20. Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ cũng quy định trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2018. Theo Nghị định này, trách nhiệm quản lý nhà nƣớc về giáo dục của UBND cấp huyện đƣợc quy định nhƣ sau: Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Hội đồng nhân dân cấp huyện quyết định kế hoạch, chƣơng trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với chiến lƣợc phát triển giáo dục của tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. Chỉ đạo, hƣớng dẫn, tổ chức thực hiện kế hoạch, chƣơng trình, dự án phát triển giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn sau khi đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về giáo dục. Ủy ban nhân dân cấp huyện sắp xếp, tổ chức lại các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phƣơng; bảo đảm đủ biên chế công chức quản lý giáo dục, đủ số lƣợng ngƣời làm việc theo đề án vị trí việc làm đƣợc phê duyệt, đáp ứng các điều kiện bảo đảm chất lƣợng giáo dục, tiến tới tổ chức học 2 buổi/ngày đối với giáo dục tiểu học, trung học cơ sở; chịu trách nhiệm giải trình về hoạt động giáo dục, chất lƣợng giáo dục, quản lý đội ngũ công chức, viên chức, ngƣời lao động và ngƣời học, thực hiện chính sách phát triển giáo dục thuộc phạm vi quản lý. Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Giáo dục và Đào tạo theo quy định của Chính phủ và hƣớng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hƣớng dẫn, kiểm tra các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý trong việc bảo đảm chất lƣợng giáo dục. Thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ, xây dựng trƣờng chuẩn quốc gia và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn. 14
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2